Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.74 KB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn,
lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc,
bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện
được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản
trở thành một nước Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ
lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị máy móc, đổi mới kỹ thuật, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các
thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn,
thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể
đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống Ngân hàng là điều kiện quan trọng để dự
án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của
Ngân hàng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì
vậy, trước mỗi dự án đầu tư, Ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi
không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả
năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng không.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân
hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đúng như tên gọi
của mình, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình đổi mới mạnh mẽ cơ
chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Tính đến tháng 9/2011, Agribank là Ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt


động và số lượng khách hàng (10 triệu khách hàng là hộ sản xuất và 30.000 khách
hàng là doanh nghiệp). Sở dĩ đạt được các kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng luôn chú
trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên chuyên ngành đầu tư em mong
muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nào đó cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
Bùi Thanh Trà

1

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

ngân hàng nói riêng. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định
dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy trình thẩm định dự án tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh
Quảng Ninh nên em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank - chi nhánh huyện
Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư, từ đó đưa ra những giải
pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng No&PTNT huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án đầu
tư.

- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng
Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng No&PTNN chi
nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định dự án đầu tư ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, khóa luận được chia thành
3 chương:
Bùi Thanh Trà

2

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư

Chương 2: Khái quát chung về Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân
Đồn – tỉnh Quảng Ninh và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư tại ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh

Bùi Thanh Trà

3

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất - nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được. Hiện nay có rất nhiều khái niệm nói về NHTM:
 Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
 Ở Pháp theo Đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công

chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
 Ở Việt Nam theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội Đồng Nhà
nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”.
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sử dụng và bổ sung năm 2004) - Điều 20 –
Khoản 2 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động Ngân hàng và các loại hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động các loại hình Ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng phát
triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình
Ngân hàng khác”
Như vậy, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
Bùi Thanh Trà

4

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế.

- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán
dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng

thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
Bùi Thanh Trà

5

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội.
1.1.3. Các hoạt đông cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,

chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
a) Cho vay
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
-Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
b) Bảo lãnh
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách
hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự
có của NHTM.
Bùi Thanh Trà

6

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

c) Chiết khấu
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

d) Cho thuê tài chính
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho
thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính.
e) Bao thanh toán
NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín dụng
cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy
đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán triết khấu, bao thanh toán khi đáo
hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
f) Tài trợ nhập khẩu
Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện và
giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vịu của mình
trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm:
- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
- Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền
thuê nhập khẩu.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
- Chấp nhận hối phiếu.
- Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu với giá cho
thuê phù hợp tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau.
- Giúp khai báo thuế.
- Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu nếu đến hạn mà
nhà nhập khẩu chưa có tiền.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương mại,
theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ…
- Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán…
g) Tài trợ xuất khẩu
Bùi Thanh Trà


7

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các NHTM còn phong phú hơn do các
doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ các NHTM về các giao dịch kinh
doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu, bao gồm:
- Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất , cho vay
đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay bảo trì đối với các
dựu án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài.
- Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
- Giúp khai báo thuế.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương mại,
theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ…
- Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán…
- Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng hóa xuất khẩu với giá cả phải
chăng.
- Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển, chuyển giao hàng hóa.
- Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm.
- Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.
- Giúp quản lý nợ, quản lý sở cái bán hàng, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm
rủi ro không thanh toán của bên mua hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu (ứng
trước tiền hàng xuất khẩu)
- Ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do doanh

nghiệp ký phát.
h) Cho vay thấu chi
Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi
khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp
hay tín chấp.
i) Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy
nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là
mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và
Ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Bùi Thanh Trà

8

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu
giữa khách hàng và Ngân hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng
không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm
tăng thêm…
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động
sau:

- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTN được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy
định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.

Bùi Thanh Trà

9

K5-KTĐTB



Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh đẻ kinh doanh bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc Ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
1.2. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và tác dụng của dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

- Theo Luật đầu tư 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư, trên địa bàn cụ thể và trong khoảng thời
gian xác định.
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được các kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư hay lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian.
- Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho việc ra quyết định về đầu tư và tài trợ cho dự án.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo

mới, mở rộng hay cải tạo nhữnh cơ sở, vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định trong tương lai.
Vậy: Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực phải đầu tư có thể là tiền, là tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
1.2.1.2. Tác dụng của dự án đầu tư
Bùi Thanh Trà

10

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

* Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính
Dự án đầu tư là cơ sở:
- Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn Nhà nước, hay được ưu đãi, hỗ trợ từ

Nhà nước.
- Ra quyết định về đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án.

* Đối với chủ đầu tư
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép đầu tư (hoặc được ghi trong kế hoạch đầu
tư) và cấp giấy phép hoạt động từ cơ quan quản lý Nhà nước.

- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hưởng các ưu đãi trong đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ
vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- Là căn cứ quan trọng để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các bên tham gia liên doanh, góp vốn. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi
nảy ra tranh chấp giữa các bên.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
1.2.2.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư
theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư theo chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn
lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính
chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi
hỏi khối lướng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn
so với đầu tư theo chiều rộng.
1.2.2.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
(kỹ thuật và xã hội)…, hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với
nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo
Bùi Thanh Trà

11

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp


Chuyên ngành KTĐT

điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự
án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
1.2.2.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án
đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không
cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài hạn
(5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư
lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất
định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá
cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai,
sự ổn định về chính trị…)
Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có
liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa; phải xem
xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi đủ vốn và có
lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc.
Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Tuy nhiên trên giác độ xã hội, hoạt động của dự án đầu tư này không tạo ra của cải vật
chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư
thương mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương,
các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách
của mình để hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại

mà còn đầu tư vào cả lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2.4. Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra

Bùi Thanh Trà

12

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án
đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (như các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…)
1.2.2.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp
giấy phép đầu tư)
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia thành 4
nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự án
nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia
thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa
phương.
1.2.2.6. Xét theo nguồn vốn
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân.

- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
1.2.3. Nội dung của dự án đầu tư
1.2.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án, là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của vùng, của đất nước. Nội dung nghiên cứu cơ hội đầu tư là xem xét
nhu cầu, khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ
đạt được nếu thực hiện đầu tư.
1.2.3.2. Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư
a) Nghiên cứu môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện dự án đầu tư.
Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khai quát quy mô và tiềm năng của dự án
trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện về kinh tế,
chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hóa, các điều kiện về tự nhiên có thể ảnh
hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư.
b) Nghiên cứu thị trường
Bùi Thanh Trà

13

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có
liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời câu hỏi sản phẩm của

dự án có thị trường hay không và thị phần mà dự án có khả năng chiếm lĩnh. Nghiên
cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án là căn cứ quyết định việc lựa chọn mục
tiêu và quy mô của dự án. Nôi dung nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Phân tích và đánh giá khái quát thị trường tổng thể.
- Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu.
- Xác định sản phẩm của dự án.
- Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai.
- Nghiên cứu vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án.
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án.
1.2.3.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ của dự án là phân tích lựa chọn phương pháp
sản xuất, công nghệ và thiết bị, nguyên liệu, địa điểm… phù hợp với những ràng buộc
về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường, yêu cầu của xã hội về việc làm
và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra. Đây là nội dung
hết sức quan trọng vì nó cho biết dự án nên được đầu tư như thế nào là có lợi nhất, có
hiệu quả cao nhất, khôn ngoan nhất.
Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Mô tả sản phẩm của dự án.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Xác định công suất của dự án.
- Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án.
- Nguyên vật liệu đầu vào
- Cơ sở hạ tầng.
- Địa điểm thực hiện dự án.
- Giải pháp xây dựng công trình của dự án.
- Đánh giá tác động môi trường của dự án.
- Lịch trình thực hiện dự án
1.2.3.4. Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự dự án đầu tư
Vai trò của tổ chức quản lý xuất hiện ngay từ khi dự án bắt đầu hình thành trong
ý tưởng của nhà đầu tư và tiếp tục xuyên suốt trong quá trình thực hiện và vận hành

Bùi Thanh Trà

14

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

kết quả đầu tư. Trên cơ sở xác định đầy đủ tiêu chuẩn và nguồn nhân sự cần tiếp tục
nghiên cứu và dự tính chi phí nhân lực. Chi phí nhân lực bao gồm: chi phí lương cơ
bản, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào tạo, tuyển dụng.
1.2.3.5. Phân tích tài chính dự án đầu tư
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Để
đánh giá chính xác tính khả thi về tài chính của dự án, khi phân tích tài chính phải đảm
bảo đủ, chính xác các số liệu thông tin thu thập và sử dụng các phương pháp phân tích
phù hợp. Nội dung phân tích tài chính của dự án đầu tư bao gồm:
- Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án.
- Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm và xác định dòng tiền của dự án.
- Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư.
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư.
1.2.3.6. Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội dự án đầu tư
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá
một cách hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự án trên quan điểm của toàn
bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Đánh giá khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
có thể được thực hiện qua hệ thống chỉ tiêu đó là:
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư: Giá trị gia tăng thuần
(NVA), giá trị hiện tại ròng kinh tế ( NPVPV ), tỷ số lợi ích - chi phí kinh tế, tiết kiệm và

tăng thu ngoại tệ, tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế.
- Tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án: tác động đến phân phối thu
nhập và công bằng xã hội, tác động đến lao động và việc làm, tác động đến môi trường
sinh thái…
1.3. Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định. Do vậy
trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước, các
cấp có thẩm quyền cần xem xét, đánh giá lại toàn bộ nội dung dự án, xem thực sự dự
án có triển vọng mang lại lợi nhuận không, có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào và ở mức độ nào. Quá trình xem xét nhằm
đạt được những mục tiêu nói trên gọi là thẩm định dự án đầu tư.

Bùi Thanh Trà

15

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Tuỳ theo tính chất dự án, mục đích và chủ thể có quyền thẩm định dự án sẽ có
những khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thẩm tra, xem xét một cách toàn diện,
khách quan, có cơ sở khoa học và chi tiết các nội dung của dự án cũng như các nội
dung liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính khả thi của dự án, từ đó ra quyết định
về đầu tư và cho phép đầu tư.

Từ khái niệm trên, ta có thể thấy:
 Thẩm định dự án đầu tư sẽ được tiến hành trước khi dự án đi vào thực hiện
 Công tác thẩm định là quá trình tạo ra sản phẩm, đó là báo cáo thẩm định. Đây
là sản phẩm từ trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Họ không chỉ có những
hiểu biết về môi trường chính trị của đất nước, mà còn đưa ra những đánh giá chính
xác về tính khả thi của dự án trên cơ sở các chỉ tiêu đã được xác định một cách chuyên
nghiệp.
 Cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định, không nên quan
niệm đây là một thủ tục hợp pháp để được phê duyệt cấp phép đầu tư, cấp vốn, vay
vốn hay nhận tài trợ.
 Nhiệm vụ của công tác thẩm định là tiến hành kiểm tra, phâm tích, đánh giá
dự án, đưa ra các kết luận, kiến nghị cho phù hợp với dự án, cũng như để dự án được
thực thi.
 Để việc thẩm định dự án đạt kết quả cao cần phải đảm bảo tính hợp pháp, toàn
diện, khách quan, chuẩn xác, kịp thời.
 Mục tiêu của việc thẩm định là đưa ra căn cứ phục vụ cho việc ra quyết định
về đầu tư.
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
1.3.2.1. Mục tiêu của thẩm định dự án
Công tác thẩm định được tiấn hành nhằm lựa chọn được những dự án có tính
khả thi cao nhất thông qua việc:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Hợp lý ở tất cả các nội dung của dự án, hợp lý
trong cách thức tính toán chỉ tiêu của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Xem xét hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.

Bùi Thanh Trà

16


K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Các phương án, giải pháp được lựa
chọn phải phù hợp với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện trong điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể ở địa phận đã dự tính.
1.3.2.2. Yêu cầu của thẩm định dự án
- Hoạt động thẩm định cần được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây dựng,
thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế: Vốn trong nước, vốn ngoài nước,
vốn ngân sách Nhà nước, vốn của dân…
- Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có
thẩm quyền thẩm định sẽ có những yêu cầu về nội dung thẩm định dự án là khác nhau.
- Trong hoạt động thẩm định chính con người là chủ thể trực tiếp xây dựng quy
trình thẩm định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng thời trực
tiếp tổ chức thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, kiến thức thực tế và những
phương pháp, kỹ thuật phân tích thông tin để đánh giá dự án. Do vậy, để đưa ra ý kiến
có sức thuyết phục thì cán bộ thẩm định cần đảm bảo những yêu cầu nhất định, cụ thể:
+ Năng lực chung:
Khả năng hiểu biết về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của
ngành và của địa phương, các quy chế luật pháp về kinh tế, quản lý kinh tế, đầu tư và
xây dựng, quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
Khả năng hiểu biết về điều kiện, đặc điểm cụ thể của môi trường xung quanh
dự án, điều kiện tình hình kinh tế xã hội chung của địa phương, đất nước và thế giới
+ Năng lực chuyên môn:
Khả năng nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, mối quan
hệ kinh tế tài chính tín dụng của chủ đầu tư hay doanh nghiệp với các chủ đầu tư khác

hay doanh nghiệp khác, với các tổ chức tín dụng và ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo cho dự án được cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời trong suốt vòng đời dự án.
Khả năng khai thác được những số liệu trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư
hay doanh nghiệp, những thông tin về giá cả, thị trường, nguồn cung cấp máy móc
thiết bị cho dự án để phân tích, đánh giá hoạt động chung của đơn vị. từ đó có thêm
những căn cứ để quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư.
Khả năng xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án. Cán
bộ thẩm định thường xuyên thu thập các định mức kinh tế kỹ thuật để phục vụ cho
việc nghiên cứu thẩm định.
Bùi Thanh Trà

17

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Khả năng đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án,
khả năng phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong việc thẩm định
dụ án.
Cần thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy trí tuệ
tổng thể.
Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải am hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ để tư vấn
cho khách hàng từ khâu thu thập thông tin, lập dự án, ký kết hợp đồng tín dụng, chọn
phương thức thanh toán có lợi, các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng sao
cho có lợi nhất và đảm bảo an toàn.
1.3.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư

Thứ nhất, bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt
động đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều
phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư
hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó
có góp phần đạt được mục tiêu của Quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và
đến mức độ nào?
Thứ hai, một dự án đầu tư dù được soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính
chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án cần thiết
phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề
của dự án, các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn, đa chiều hơn trong việc
đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng hoặc
của toàn doanh nghiệp để xem xét lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại.
Thứ ba, mặt khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không logic, thậm chí có những lập luận sơ hở có thể gây ra những tranh
chấp giữa các bên có liên quan. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sủa chữa được những
sai sót đó.
1.3.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định dự án giúp làm rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia dự án
(chủ đầu tư, tổ chức tiếp nhận).
- Thẩm định dự án giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và kiểm soát được
tính hợp lý, hợp pháp, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.

Bùi Thanh Trà

18

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp


Chuyên ngành KTĐT

- Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn và quyết định các phương án
đầu tư hợp lý.
- Thẩm định dự án giúp cho bên tiếp nhận và thực thi dự án nắm rõ các nội
dung, tiến độ, phạm vi… của dự án để có giải pháp thực thi có hiệu quả.
- Thẩm định dự án giúp cho các tổ chức tài chính có căn cứ để ra quyết định về
đầu tư, tài trợ cho dự án.
- Thẩm định tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn chỉnh các nội dung dự án.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được quyết
định bằng việc cán bộ thẩm định đưa ra một kết luận chính xác về hiệu quả của dự án.
Thông thường, có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác thẩm định dự án đầu tư đó là: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố
khách quan.
1.3.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía cơ quan tổ chức thẩm định, vì
thế các đơn vị này có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được công tác thẩm định để
có hiệu quả cao nhất
* Con người và công tác tổ chức điều hành
Nhà quản lý và cán bộ thẩm định là những người quyết định trực tiếp đến chất
lượng công tác thẩm định. Những tố chất của mỗi người mà chúng ta quan tâm là năng
lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp
Để công tác thẩm định đạt kết quả cao, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải biết kết
hợp nhuần nhuyễn năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh
nghiệm thực tế, đặc biệt phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư, trong sáng, biết
đặt lợi ích công việc lên hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm
đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định
đầu tư.

* Quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định
Một quy trình, phương pháp thẩm định dự án khoa học và đầy đủ kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy là cơ sở đảm bảo chất lượng
công tác thẩm định.

Bùi Thanh Trà

19

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

Cán bộ thẩm định dưa trên quy trình thẩm định đã xây dựng và phương pháp
thẩm định hợp lý giúp phân tích, tính toán hiệu quả của dự án một cách nhanh chóng,
chính xác và tin cậy.
* Thông tin
Là nhân tố cực kỳ quan trọng, không thể thiếu trong công tác thẩm định dự án.
Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao, ngược lại
thông tin không đầy đủ, không chính xác sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính
khả thi của dự án, từ đó đưa ra quyết định đầu tư sai.
Quá trình thu thập thông tin cần phải căn cứ vào các số liệu đáng tin cậy, do vậy
cần có sự phối hợp giữa nhà nước với các cơ quan, công ty để thu thập được thông tin
từ nhiều nguồn, nhiều chiều.
Việc xử lý thông tin cần thận trọng cần thận trọng, tỉ mỉ, cân nhắc kỹ lưỡng để
đưa ra quyết định chính xác về hiệu quả của dự án
Thông tin cần được cung cấp kịp thời. Do vậy, cần phải xây dựng hệ thống

thông tin cập nhật, chính xác và toàn diện là yêu cầu cấp thiết đối với công tác thẩm
định của mỗi đơn vị.
* Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
Hoạt động thẩm định khó có thể đạt chất lượng nếu cơ sở vật chất, công nghệ
không đạt đến một trình độ tối thiểu cần thiết.
Cơ sở vật chất bao gồm hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên
dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát… phục vụ cho việc phân tích đánh giá dự án.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học, các đơn vị đã không
ngừng hiện đại hoá công nghệ thông tin. Hệ thống nối mạng là một trong những
phương tiện cần thiết và hữu hiệu phục vụ công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định có
thể truy cập vào cơ sở dữ kiệu khổng lồ để tìm kiếm và lựa chọn thông tin, cùng với
phần mềm xử lý thông tin tiên tiến giúp giảm bớt thời gian và chi phí, đồng thời giảm
rủi ro phát sinh qua công đoạn xử lý bằng tay.
Cơ sở vật chất hiện đại là thuận lợi áp dụng phương pháp thẩm định phân tích
độ nhạy và dự báo.
1.3.5.2. Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của đơn vị tiến
hành thẩm định.
Bùi Thanh Trà

20

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

* Thông tin từ phía chủ đầu tư

Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án là hồ sơ dự án mà chủ đầu
tư trình lên. Do đó, xảy ra tình trạng cán bộ thẩm định không có đủ thông tin chính xác
nội dung của dự án và các nội dung liên quan đến dự án để thẩm định.
Chúng ta chưa thể tin tưởng hoàn toàn vào khả năng và trình độ lập - thẩm định
dự án đầu tư của chủ đầu tư.
* Môi trường kinh tế xã hội quốc gia
Một nền kinh tế xã hội bất ổn định sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động đầu tư
của dự án, đồng thời hạn chế việc đưa ra quyết định đúng đắn cho dự án đầu tư.
* Cơ chế chính sách pháp luật của nhà nước
Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng chủ động thực hiện thẩm định dự án đầu tư một cách độc lập, khách quan
nhưng trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sửa đổi bổ sung để này càng
phù hợp hơn với thực tế. Tuy nhiên, những mặt hạn chế của văn bản, chính sách và
khả năng cập nhật thêm thông tin của nhà đầu tư hay cán bộ thẩm định cũng là những
nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.3.6. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với việc phân tích
dự án sẽ sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Việc vận dụng phương pháp
nào và hiệu quả của việc vận dụng đến đâu phụ thuộc vào trình độ và khả năng của cán
bộ thực hiện.
1.3.6.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là so sánh, đối chiếu nội dung của dự án với
các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, thông lệ
trong nước và quốc tế, cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích so sánh để lực
chọn phương án tối ưu.
Các chỉ tiêu được so sánh gồm:
 Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn sản phẩm thị trường đòi hỏi
 Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức,

hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế
Bùi Thanh Trà

21

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

 Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
 Tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà
nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
1.3.6.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
* Thẩm định tổng quát
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án với
các nội dung cơ bản, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp
lý của dự án như: Hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của nhà đầu tư…
Thẩm định tổng quát cho phép khái quát về dự án, các vấn đề chủ yếu của dự
án, mục tiêu, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản. Từ đó hình dung ra quy mô,
tầm cỡ của dự án, liên quan đến các dơn vị nào, bộ phận nào, ngành nào và bộ phận
nào là chính. Thẩm định tổng quát là cơ sở, căn cứ để tiến hành các bước thẩm định
tiếp theo.
* Thẩm định chi tiết
Là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết những nội dung cụ thể
ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án trên tất cả các khía cạnh, để
xem xét việc chấp nhận hay loại bỏ dự án cũng như việc sửa đổi, bổ sung nội dung dự
án

1.3.6.3. Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án
* Khái niệm
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
* Mục đích
Xem xét mức độ nhạy cảm của dự án với sự thay đổi của các yếu tố liên quan,
từ đó biết được yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất tới các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp trong quá trình thực hiện dự án.
* Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu
hiệu quả tài chính.
Cách tiến hành:
 Xác định các biến chủ yếu có tác động đến hiệu quả tài chính dự án
 Tăng giảm các yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nào đó.
Bùi Thanh Trà

22

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

 Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
 Đo lường tỷ lệ % thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi
của các yếu tố đó.
Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố thay đổi đến
chỉ tiêu hiệu quả tài chính để đánh giá độ an toàn của dự án.

Phương pháp 3: Cho các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay
đổi trong giới hạn thị trường mà người đầu tư và quản lý dự án chấp nhận được. Ứng
với mỗi sự thay đổi sẽ có một phương án. Căn cứ trên điều kiện cụ thể của thị trường,
người đầu tư và người quản lý lựa chọn phương án có lợi nhất.
1.3.6.4. Thẩm định dự án dựa trên cơ sở của kết quả dự báo
* Khái niệm
Phương pháp dự báo là phương pháp sử dụng số liệu điều tra thống kê và vận
dụng phương pháp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra cung cầu về sản phẩm của
dự án, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác có ảnh hưởng trực tiếp đến tính
khả thi của dự án.
* Phương pháp dự báo
PP sử dụng hệ số co giãn của cầu
PP lấy ý kiến của chuyên gia
PP mô hình hồi quy tương quan
1.3.6.5. Thẩm định dự án xem xét đến những yếu tố rủi ro
* Khái niệm
Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng
theo kế hoạch.
Phương pháp thẩm định dự án xem xét đến yếu tố rủi ro là phương pháp dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra, từ đó có những biện pháp kinh tế, hành chính để hạn
chế thấp nhất tác động rủi ro hay phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan.
- Rủi ro về tiến độ thực hiện
Là trường hợp tiến độ thi công bị kéo dài so với kế hoạch.
Rủi ro xảy ra do giải phóng mặt bằng chậm, năng lực thi công kém, không đảm
bảo chất lượng.
Để giảm thiểu rủi ro, cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra kỹ các nội dung về
chủ đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư có uy tín, tình hình tài chính chủ đầu tư lành mạnh,
Bùi Thanh Trà

23


K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

quy định rõ trách nhiệm vấn đề giải phóng mặt bằng, hoàn tất thủ tục pháp lý trước khi
xây dựng, tư vấn, giám sát chặt chẽ, hợp đồng thi công rõ ràng.
- Rủi ro về tài chính
Trường hợp rủi ro do thiếu vốn đầu tư, vượt tổng mức đầu tư, giải ngân không
đúng tiến độ, thiếu vốn kinh doanh khi dự án đã đi vào giai đoạn vận hành.
Cách khắc phục: Kiểm tra cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên
cho vay hay tài trợ cho dự án.
- Rủi ro về thị trường
Là rủi ro về thị trường đầu vào, không đảm bảo đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Rủi ro về thị trường đầu ra, sản phẩm không tiêu thụ được.
Rủi ro xảy ra do chưa lường hết được các biến động của thị trường (khả năng
cung, cầu, giá cả, thị hiếu người tiêu dùng)
Để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư cần nghiên cứu, phân tích khía cạnh thị trường
nghiêm túc, đảm bảo chất lượng thông tin, lựa chọn khách hàng có kinh nghiệm và uy
tín.
- Rủi ro bất khả kháng
Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thiên tai, lũ quét, hoả hoạn
Cần kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm (BH đầu tư, BH xây dựng, BH tài sản, BH
kinh doanh) nhằm giảm thiểu rủi ro
- Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô thay đổi (tỷ giá hối đoái,
lãi suất lạm phát…)

Do sự thay đổi chính sách của nhà nước, tác động của những biến động giá cả
trên thế giới (giá vàng, lãi suất, giá dầu…)
Do vậy, khi tiến hành thẩm định phải tính toán tác động của các yếu tố này đến
dự án. Chú ý đến các diều khoản bảo vệ trong hợp đồng (giá cả leo thang, điều kiện
bất khả kháng), lưu ý đến những đảm bảo của nhà nước, ngân hàng nhà nước về cung
cấp ngoại hối.
1.3.7. Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư
1.3.7.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Nhìn chung, quy trình thẩm định dự án đầu tư ở cấp độ nhà nước và doanh
nghiệp cơ bản là giống nhau với nhiệm vu tổng quát của công tác thẩm định là phân

Bùi Thanh Trà

24

K5-KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTĐT

tích, đánh giá tính khả thi của dự án dựa trên các nội dung; đưa ra những đề xuất và
kiến nghị cho dự án. Quy trình chung thể hiện qua các bước:

Tiếp nhận
HSTĐ

Tổ chức
TĐ DAĐT


Lập báo
cáo TĐ

Trình người có
thẩm quyền QĐ ĐT

Chủ đầu


Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Hồ sơ dự án được chủ đầu tư lập ra và gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để được
thẩm định. Nội dung của hồ sơ phải hợp lệ, đầy đủ theo quy định.
Bước 2: Tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án, đơn vị tiếp nhận tiến hành tổ chức thẩm định dự
án bằng các phương thức khác nhau nhằm đánh giá phân tích dự án theo yêu cầu và
nội dung của công tác thẩm định
Bước 3: Lập báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu, trong đó nêu lên những thông tin cơ bản
của dự án như:
 Thông tin về chủ đầu tư, tên dự án, địa điểm xây dựng
 Tính pháp lý của hồ sơ dự án
 Tóm tắt nội dung chính của dự án
 Tóm tắt ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan
 Nhận xét, đánh giá về nội dung dự án
 Những đề xuất của chủ đầu tư
 Đánh giá tổng thể hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
 Những tồn tại của dự án, hướng xử lý, trách nhiệm và thời hạn xử lý
của chủ đầu tư và những người có liên quan
 Những kiến nghị cụ thể

Bùi Thanh Trà

25

K5-KTĐTB


×