Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

NGHIÊN cứu các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH làm VIỆC của LAO ĐỘNG tại các KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ cần THƠ (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LÀM VIỆC CỦA
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN QUỐC NGHI

NGUYỄN QUỐC TRUNG
MSSV: 4066170
Lớp: Kinh tế học 01 – K32

Cần Thơ - 2010


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM TẠ

-------------Qua thời gian học tập tại trường cùng với sự chỉ dạy tận tình của quý
Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ và khoa Kinh Tế - Quản trị Kinh Doanh tôi đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm Đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Quốc Nghi đã tận tình hướng


dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị công nhân làm việc tại
các khu công nghiệp Trà Nóc I, II, khu công nghiệp Hưng Phú I, II đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi hoàn thành câu hỏi phỏng vấn thu thập số liệu nghiên cứu hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng tôi xin chúc quý Thầy, Cô cùng các anh, chị luôn dồi dào sức
khỏe và thành công trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN QUỐC TRUNG

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

I

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
----------------

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài khoa học nào.
Ngày 05 Tháng 05 Năm 2010
Sinh viên thực hiện


NGUYỄN QUỐC TRUNG

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

II

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC TRUNG

MSSV: 4066170

Chuyên ngành: Kinh tế học

Khoá: 32

Đã thực tập tốt nghiệp tại khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học Cần Thơ với đề
tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của lao động
tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ. Số liệu của đề tài được thu
thập trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong tháng 3/2010.
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN QUỐC NGHI
Cần Thơ, ngày 19 tháng 05 năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Quốc Nghi


GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

III

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người hướng dẫn: NGUYỄN QUỐC NGHI
Học vị: Cử nhân kinh tế
Chuyên ngành: QTKD Marketing
Cơ quan công tác chuyên môn: Bộ môn Marketing – Du lịch và dịch vụ
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC TRUNG
Mã số sinh viên: 4066170
Chuyên Ngành: Kinh tế học
Tên đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của lao
động tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Nội dung của đề tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo của tác giả.
2. Về hình thức
Hình thức trình bài của luận văn phù hợp với qui định của khoa.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích cho Ban lãnh đạo
công ty và Ban quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
Số liệu của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp lao động

tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Độ tin cậy của số
liệu khá cao, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
5. Nội dung và kết quả đạt được:
Nội dung của đề tài được trình bày cụ thểm rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
giải quyết được các mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
6. Các nhận xét khác:
Tác giả tích cực học hỏi, tiếp thu y kiến của giáo viên hướng dẫn.
7. Kết luận: Luận văn đạt yêu cầu.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 05 năm 2010
Người nhận xét
Nguyễn Quốc Nghi
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

IV

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
---------------Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu............................................................................... 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ........................................................................ 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 3
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu .............................. 3

1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định................................................................ 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.4.1. Không gian nghiên cứu......................................................................... 4
1.4.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................ 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 4
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan................................................................. 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 8
2.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 8
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về khu công nghiệp............................................. 8
2.1.1.1. Định nghĩa khu công nghiệp .......................................................... 8
2.1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp............................................................. 8
2.1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước ..................................................................................................... 10
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về người lao động ............................................. 13
2.1.2.1. Nhận thức về người lao động ....................................................... 13
2.1.2.2. Khái niệm và phân loại lao động di cư ......................................... 14
2.1.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến lao động di cư ..................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 16
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

V

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
2.2.1.1. Số liệu sơ cấp............................................................................... 16

2.2.1.2 Số liệu thứ cấp .............................................................................. 16
2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................... 16
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả........................................................ 17
2.2.2.2. Phân tích bảng chéo ..................................................................... 18
2.2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố .................................................... 18
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................ 20
3.1. Giới thiệu địa bàn thành phố Cần Thơ .................................................. 20
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 20
3.1.3. Dân số và lao động ............................................................................. 20
3.1.4 Thành tựu kinh tế - xã hội ................................................................... 21
3.2. Tổng quan về tình hình phát triển của khu công nghiệp trên cả nước...... 23
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam .. 23
3.2.2. Kinh nghiệm xây dựng và thu hút đầu tư của các khu công nghiệp ở
Việt Nam ....................................................................................................... 24
3.2.3. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp ở Việt Nam ................. 25
3.2.3.1. Tình hình thu hút vốn đâu tư vào các Khu công nghiệp ............... 25
3.2.3.2. Tình hình cho thuê đất trong các Khu công nghiệp ...................... 26
3.2.3.3 Tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong Khu
công nghiệp...................................................................................................... 27
3.2.3.4. Tình hình lao động trong khu công nghiệp................................... 27
3.2.3.5. quản lý của nhà nước trong khu công nghiệp ............................... 28
3.3. Tổng quan về tình hình phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cần Thơ ........................................................................................ 29
3.3.1. Giới thiệu các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ ........ 29
3.3.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ........................................... 32
3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của các khu công nghiệp ...................... 32
3.3.3.1. Thuận lợi ..................................................................................... 32
3.3.3.2. Khó khăn ..................................................................................... 33


GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

VI

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾU QUYẾT
ĐỊNH LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................. 35
4.1. Thực trạng đời sống và việc làm của người lao động trên địa bàn thành
phố Cần Thơ................................................................................................... 35
4.1.1. Một số đặc điểm của người lao động tại các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Cần Thơ .................................................................................... 35
4.1.2. Thực trạng về đời sống và việc làm của người lao động .................... 37
4.1.2.1. Đời sống của người lao động ....................................................... 37
4.1.2.2. Việc làm của người lao động tại các khu công nghiệp.................. 38
4.1.2.3. Mối quan hệ giữa thu nhập và đời sống người lao động tại các khu
công nghiệp...................................................................................................... 40
4.1.2.4. Mối quan hệ giữa người lao động và công ty ............................... 41
4.1.2.5. Mối quan hệ giữa người lao động và người dân địa phương......... 43
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của người lao
động tại các khu công nghiệp......................................................................... 43
4.2.1. Kiểm định Cronbach Alpha ................................................................ 43
4.2.2. Mô hình phân tích nhân tố .................................................................. 44
4.2.2.1. Mô hình tổng quát ....................................................................... 44
4.2.2.2. Kiểm định mô hình ...................................................................... 44
4.2.2.3. Ma trận tương quan ..................................................................... 45

4.2.2.4. Xác định số nhân tố ..................................................................... 45
4.2.2.5. Xác định hệ số nhân tố................................................................. 47
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ GIỮ CHÂN LAO
ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ 49
5.1. Những tồn tại trong việc chọn làm việc tại các khu công nghiệp của
người lao động ................................................................................................ 49
5.2. Một số giải thu hút và giữ chân lao động ............................................... 49
5.2.1. Nhóm giải pháp thu hút lao động làm việc tại các khu công nghiệp .... 49
5.2.2. Nhóm giải pháp giữ chân lao động làm việc tại khu công nghiệp ....... 52

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

VII

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 54
6.1. Kết luận.................................................................................................... 54
6.2. Kiến nghị.................................................................................................. 54
6.2.1. Đối với Nhà nước............................................................................... 54
6.2.2. Đối với địa phương............................................................................. 55
6.2.3. Đối với các doanh nghiệp tại khu công nghiệp ................................... 55
6.2.4. Đối với lao động tại khu công nghiệp ................................................. 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 57
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ............................................................ 58
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS....................................... 63


GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

VIII

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU BẢNG
----------------

Trang
Bảng 1: TÌNH HÌNH THUÊ ĐẤT Ở KHU CÔNG NGHIỆP........................... 26
Bảng 2: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VÀ CẢ NƯỚC...................................................................... 27
Bảng 3: THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................... 35
Bảng 4: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA LAO ĐỘNG ........................................ 36
Bảng 5: HÌNH THỨC CƯ TRÚ VÀ DẠNG NHÀ CỦA LAO ĐỘNG ............ 37
Bảng 6: CÁC YẾU TỐ “ĐẨY” VÀ “KÉO” DẪN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LÀM
VIỆC TẠI KHU CÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ........................ 39
Bảng 7: MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA LAO
ĐỘNG.............................................................................................................. 40
Bảng 8: MA TRẬN TƯƠNG QUAN .............................................................. 45
Bảng 9: MA TRẬN NHÂN TỐ SAU KHI XOAY .......................................... 46
Bảng 10: MA TRẬN HỆ SỐ NHÂN TỐ ......................................................... 47

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

IX


SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
----------------

Trang
Hình 1: Quy trình đầu tư của nhà đầu tư vào khu công nghiệp.................................9
Hình 2: Khu công nghiệp Trà Nóc I và II ..............................................................29
Hình 3: Khu công nghiệp Hưng Phú I và II ...........................................................31
Hình 4: Quê quán của đối tượng lao động..............................................................36
Hình 5: Việc làm của lao động trước khi làm việc tại khu công nghiệp..................38
Hình 6: Hành động của người lao động khi không hài lòng với khu công nghiệp ......42

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

X

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

TÓM TẮT
---------------Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định làm việc của lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Cần Thơ”. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ Ban quản

lý khu công nghiệp, Sở Công Thương thành phố Cần Thơ, Sở Kế hoạch - Đầu tư
thành phố Cần Thơ và phỏng vấn trực tiếp 90 lao động đang làm việc tại các khu
công nghiệp Trà Nóc I và II, Hưng Phú I và II thuộc quận Ô Môn, quận Bình Thủy
và quận Cái Răng thuộc thành phố Cần Thơ. Các phương pháp phân tích được sử
dụng trong đề tài là: Phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo và
phương pháp phân tích nhân tố.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhóm nhân tố chính tác động đến lựa
chọn làm việc của người lao động tại các khu công nghiệp là: “Nhân tố an toàn”,
“nhân tố điều kiện hỗ trợ” và “nhân tố phúc lợi”. Trong đó, các yếu tố: chính sách
bảo hiểm đối với lao động, nhà trọ tại khu công nghiệp, chính sách thưởng đối với
lao động là các yếu tố quan trọng nhất. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp
nhằm thu hút và giữ chân người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cần Thơ. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa
học cho Ban quản lý các khu công nghiệp, các công ty và các tổ chức có liên quan
để có giải pháp cho bài toán “lao động” tại các khu công nghiệp hiện nay.

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

XI

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Việt Nam đang tiến hành “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong bối cảnh nền

kinh tế thế giới đang ở trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hóa. Thế giới có nhiều
sự thay đổi như: thị trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự phát triển
của công nghệ thông tin, lao động trí thức và văn hóa công ty. Vì vậy, phát triển
nguồn nhân lực trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Đại hội X
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “. . . nguồn lực con người – yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ”, “. . . Con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa . . .”. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu
nhất, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Mặt khác, nhằm thu hút các nguồn lực đẩy mạnh công
nghiệp hóa thông qua việc hình thành các khu công nghiệp là một vấn đề có tính
qui luật chung của nhiều quốc gia đang đi lên hiện nay.
Từ nhiều năm qua Đồng Bằng Sông Cửu Long đóng vai trò rất quan trọng
trong việc cung cấp nguồn lao động cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, hiện nay chính Đồng Bằng Sông Cửu Long lại chưa
thể tự giải quyết tốt bài toán nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đóng tại các
khu công nghiệp. Theo thống kê của Tổng cục thống kê vào năm 2008, vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện có tỷ lệ thất nghiệp tính chung cho cả khu vực
thành thị và nông thôn là 2,71% - cao thứ 2 cả nước (chỉ sau Đông Nam Bộ 3,74%), và tỉ lệ thiếu việc làm là 6,39%, đứng thứ 2 cả nước (chỉ sau Đồng Bằng
Sông Hồng – 6,85%). Trong khi đó các doanh nghiệp tại 151 khu công nghiệp
của vùng lại thường xuyên thiếu lao động, đặc biệt là vào dịp cuối năm khi các
doanh nghiệp cần hoàn tất các đơn đặt hàng từ đối tác nước ngoài, và chuẩn bị
nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết của người dân. Trên thực tế, có rất
nhiều lý do khiến người lao động không mấy quan tâm đến thông báo tuyển dụng
của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, bao gồm cả lý do từ phía người lao

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

1


SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
động và phía doanh nghiệp. Vấn đề được đặt ra là các khu công nghiệp cần có
”nhân tố kéo” nào để thu hút lao động phổ thông cũng như lao động cấp cao.
Việc khám phá các ”nhân tố kéo” này sẽ góp phần giải quyết bài toán nan giải về
nguồn nhân lực tại khu công nghiệp, bởi lẽ chúng sẽ đáp ứng một cách tốt nhất
các nhu cầu của con người (dựa trên thuyết nhu cầu của Maslow, bậc 1: nhu cầu
sinh học; bậc 2: nhu cầu an toàn; bậc 3: nhu cầu xã hội; bậc 4: nhu cầu cá nhân).
Tình hình đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp ở địa bàn thành
phố Cần Thơ có nhu cầu tăng trưởng rất nhanh trong những năm gần đây. Việc
thu hút và giữ chân nguồn nhân lực nhằm đáp ứng sự phát triển của khu công
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn; từ đó đã đặt ra cho các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Cần Thơ cần phải xem xét tìm hiểu nguyên nhân để có những giải
pháp chiến lược phù hợp. Đó cũng chính là lý do chọn đề tài: “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Việc nghiên cứu để xây dựng đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định làm việc của lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Cần Thơ” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các cấp chính
quyền, các công ty, doanh nghiệp trên thành phố Cần Thơ có những thông tin cần
thiết để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, ý
nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực cho các khu
công nghiệp của thành phố Cần Thơ nói riêng.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ hiện
trạng việc thu hút và giữ chân nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp của thành

phố; từ đó, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc thu hút và giữ
chân nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp của thành phố Cần Thơ.
Ba là, với các số liệu chứng minh về nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp
sẽ giúp cho các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành, các công ty, doanh
nghiệp của thành phố xây dựng những chính sách phù hợp để thu hút nguồn nhân

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

2

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ nói
chung và các khu công nghiệp của tỉnh nói riêng.
Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và những
nguyên nhân đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và thông qua đó đề xuất
những giải pháp để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
của thành phố Cần Thơ ngày càng tốt hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của người lao
động tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích thực trạng về đời sống và việc làm của người lao động tại

các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

-

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của lao

động tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
-

Đưa ra những giải pháp khả thi nhằm thu hút và giữ chân nguồn nhân

lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết kiểm định
Giả thuyết: Các tiêu chí về tiền lương, thời gian lao động, trang thiết bị,
môi trường làm việc, các chính sách bảo hộ lao động… có ảnh hưởng đến quyết
định tham gia làm việc của người lao động tại các khu công nghiệp.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng đời sống và việc làm của người lao động tại các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ như thế nào?
Câu hỏi 2: Các tiêu chí nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia làm việc
tại các khu công nghiệp của người lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ? Và
mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí này như thế nào?

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

3

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của
lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, nghiên
cứu trong phạm vi địa bàn thành phố Cần Thơ mà tập trung chủ yếu là khu công
nghiệp Trà Nóc I và II, Phú I và II thuộc quận Ô Môn, quận Bình Thủy và quận
Cái Răng; vì đây là là những khu công nghiệp có rất nhiều công nhân đa dạng
các ngành nghề, điều này giúp cho quá trình thu thập số liệu thuận lợi hơn nhưng
vẫn đảm bảo tính đại diện.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 01/02 đến 01/05/2010,
trong đó số liệu sơ cấp được thu thập từ 25/02 – 25/03/2010, số liệu thứ cấp được
thu thập trong giai đoạn 2004 – 2010.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các công nhân đang làm việc
tại khu công nghiệp Trà Nóc I và II, Hưng Phú I và II thuộc quận Ô Môn, quận
Bình Thủy và quận Cái Răng.
1.5 LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
 Guy Lubeigt (2006) tiến hành nghiên cứu đề tài “Các khu công nghiệp ở
Myanmar và người lao động Myanmar ở Thái Lan” đã đưa ra dẫn chứng về yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn làm việc tại khu công nghiệp của người
Myanmar như sau:
+ Khác với các thành phố nổi tiếng như Bangkok và Phuket, khu vực Mae
Sot có sức thu hút đặc biệt đối với người lao động vì nó nằm rất gần với biên giới
Thái Lan – Myanmar. Những người Myanmar có thể dễ dàng vượt qua biên giới
để tìm việc làm ở Thái Lan, họ chỉ phải băng qua 1 cây cầu bắc qua sông Mae
Nam Moi.
+ Một lý do khác để giải thích tại sao những người Myanmar thất nghiệp
lại chọn làm việc ở khu công nghiệp biên giới này, đó là việc tiếp cận khu công
nghiệp bằng đường bộ khá dễ dàng và an toàn đối với họ.

Như vậy có thể khẳng định, trong trường hợp này yếu tố “gần nơi ở” đã
tác động đến quyết định về nơi làm việc của người lao động. Bên cạnh đó tác giả
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

4

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
cũng đã cho thấy, yếu tố “an ninh” ở khu vực làm việc cũng ảnh hưởng khá lớn
đến quyết định của họ. Bởi lẽ trên thực tế khu vực Mae Sot vẫn còn là nơi xảy ra
các cuộc xung đột vũ trang giữa các phe đối lập, điều này đã phần nào gây tâm lý
e ngại của người lao động Myanmar, cản trở việc gia nhập các khu công nghiệp.
 Gyorgyi Barta (2005) nghiên cứu chủ đề: “Tái cấu trúc các khu công
nghiệp tập trung ở Budapest” Kết quả nghiên cứu cho thấy không phải trong bất
cứ trường hợp nào người lao động cũng sẵn sàng thay đổi nơi ở để có được việc
làm, bởi vì một mức lương cao hơn đôi khi không đủ bù đắp cho những lợi ích
mà người lao động có được khi họ làm việc tại địa phương. Ở Budapest người
lao động tại khu công nghiệp được xếp vào nhóm có thu nhập thấp nhất trong các
ngành nghề. Người lao động dễ dàng bị thu hút vào các nhóm nghề có sự “độc
lập về lương” (chế độ tiền lương của họ không phụ thuộc vào các qui định của hệ
thống lương), khi làm việc trong nhóm nghề này họ thường xuyên có những
khoản thu nhập tăng thêm từ tiền “tip” của khách hàng. Chính vì vậy, hiện nay
đang có 1 tỉ lệ giảm khá cao lượng lao động ở các khu công nghiệp.
 Ông Thế Vinh (2009) nghiên cứu chủ đề: “Phân tích thực trang việc làm
của lao động tại khu công nghiệp Hòa Phú – Vĩnh Long” Kết quả nghiên cứu cho
thấy hầu hết lao động đến khu công nghiệp làm việc vì nhiều lý do, nhưng có 2 lý
do chính đó là việc làm và thu nhập. Ngoài ra các yếu tố khác như môi trường
sống, môi trường làm việc, trình độ tay nghề, ... cũng ít nhiều ảnh hưởng đến

quyết định làm việc tại khu công nghiệp của lao động nhập cư. Lao động đến đây
làm việc có nhiều đặc điểm chung đó là rất trẻ với độ tuổi từ 18 đến 37; trình độ
học vấn thấp, không có trình độ chuyên môn, .... Kết quả là thu nhập của họ khá
thấp, trung bình là 1.484.000 đồng. Tuy vậy, thu nhập này vẫn cao hơn thu nhập
từ việc làm trước đây của họ vốn chỉ khoảng 1.060.000 đồng. Các yếu tố giải
thích như kinh nghiệm làm việc, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, loại
hình sở hữu nơi làm việc, hợp đồng lao động … có mối tương quan chặt chẽ đối
với thu nhập của lao động nhập cư về mặt thống kê. Từ kết quả nghiên cứu, các
giải pháp được đề xuất nhằm thu hút lao động đến khu công nghiệp làm việc
đồng thời các giải pháp nhằm giúp lao động tại khu công nghiệp tăng được thu
nhập trong thời gian tới.

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

5

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
 Hà Thị Dụng (2008) nghiên cứu đề tài: “Đời sống tinh thần công nhân nữ
nhập cư tại TPHCM – Nghiên cứu trường hợp công nhân ngành dệt may”. Do sử
dụng tài liệu thứ cấp là chính nên phương pháp xử lý thông tin chủ yếu là khái
quát, tổng hợp, định tính kết hợp với quá trình quan sát thực tế của tác giả trong
suốt thời gian học tập sinh sống tại địa bàn. Đề tài đã khắc hoạ khá rõ nét đời
sống vật chất, tinh thần của bộ phận công nhân nữ nhập cư – kết quả của quá
trình di cư ồ ạt trong phạm vi cả nước. Cụ thể, những nữ công nhân ngành may
mặc luôn phải làm việc trong tình trạng không gian chật hẹp, thiếu ánh sáng,
không khí, nhưng lai thừa bụi công nghiệp, sự nóng bức ngột ngạt do lượng nhiệt
tỏa ra từ máy móc trong khi hoạt động, và tiếng kêu inh ỏi suốt cả một ngày

khiến cho công nhân bị áp lực hết sức nặng nề. Đa số họ bị suy giảm sức lao
động, luôn ở trong tình trạng mệt mỏi, strees nặng và hầu hết đều mắc các bệnh
như đau khắp người, giảm thị lực và nguy cơ điếc là rất lớn, tuổi thọ hầu như bị
suy giảm nặng nề. Từ đó, tác giả đã đưa ra những kiến nghị hết sức thiết thực
dành cho giới lãnh đạo công ty, những cơ quan chức năng và các nhà hoạt động
xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi cho nữ công nhân.


Phạm Tất Thắng (2008) với đề tài: “Một số vấn đề về “tam nông” ở các

tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long trong quá trình phát triển khu công nghiệp”. Đề
tài tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc phát triển các khu công nghiệp
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với những vấn đề liên quan đến phát
triển nông nghiệp và nông thôn, cũng như đến việc ổn định và nâng cao đời sống
của người nông dân trong vùng. Quá trình phát triển các khu công nghiệp vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long những năm qua đã tạo ra tạo việc làm cho hơn
32.000 lao động trực tiếp, phần lớn những lao động này là lao động trẻ (có đến
90% lao động có độ tuổi từ 18 đến 35), có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ
thuật mới. Họ được tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại, phương thức quản
lý làm việc theo công nghiệp. Đây là điều kiện quan trọng để xây dựng đội ngũ
lao động mới, có kỷ luật, có kỹ thuật và có năng suất cao phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của vùng. Tuy nhiên, có một thực tế là việc phát
triển các khu công nghiệp tất yếu phải đi liền với việc thu hồi đất, mà chủ yếu là
đất nông nghiệp của một bộ phận nông dân làm cho không ít nông dân đang bị
mất đất, mất việc làm, không tìm được việc làm mới. Thêm vào đó cũng có
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

6

SVTH: Nguyễn Quốc Trung



Luận văn tốt nghiệp
không ít gia đình sau khi nhận được tiền đền bù đã sử dụng không hiệu quả, tiêu
xài hoang phí, để sau một thời gian ngắn hết tiền, mất điều kiện sinh sống lâu dài,
trở thành những bần cố nông thực thụ. Từ thực tế kết quả nghiên cứu, tác giả đã
kiến nghị những giải pháp tích cực để chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn,
giúp nông dân “ly nông” nhưng không “ly hương” trong quá trình phát triển các
khu công nghiệp ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Nhìn chung, các tác giả trên đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn làm việc tại các khu công nghiệp của người lao động thông qua các
tiêu chí như: chế độ lương, an ninh, nơi ở, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,…
Trong đề tài này, tác giả sử dụng mô hình phân tích nhân tố làm công cụ chính
để xác định những yếu tố nào quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định làm
việc của người lao động tại khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

7

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về Khu công nghiệp
2.1.1.1 Định nghĩa khu công nghiệp

Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do
chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công
nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Như vậy, khu công nghiệp là một khu vực có những thuận lợi về xây dựng
kết cấu hạ tầng, cơ sở kỹ thuật vật chất, vốn… để thu hút đầu tư và hoạt động
theo một cơ cấu hợp lý, các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ
có liên quan thuộc nhiều thành phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả trong kinh doanh
của từng doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2.1.1.2 Đặc điểm khu công nghiệp
Khu công nghiệp có vị trí xác định, có thể có hoặc không có rào ngăn
cách, không có dân cư sinh sống.
Khu công nghiệp được thành lập để thu hút các doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
Khu công nghiệp được thành lập có khả năng thu hút vốn đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Khu công nghiệp khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.
Đơn vị chủ đầu tư khu công nghiệp thuê đất nhà nước để đầu tư hạ tầng và
thu tiền cho thuê đất, phí điều hành khu công nghiệp.
Được quản lý bởi một cơ quan chuyên trách là Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, Thành phố theo cơ chế ủy quyền của các bộ ngành, với cơ chế
một cửa, một đầu mối, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

8

SVTH: Nguyễn Quốc Trung



Luận văn tốt nghiệp

Hình 1 : Quy trình đầu tư của nhà đầu tư vào khu công nghiệp

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

9

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.3 Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
 Thu hút nhiều nguốn vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế
Đặc điểm của mô hình phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm
công nghiệp (gọi chung khu công nghiệp) là các nhà đầu tư trong và ngoài nước
cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức mạnh của nguồn
vốn trong và ngoài nước.
Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp sẽ giúp cho đất nước thu hút
được một nguồn vốn khá quan trọng để phát triển kinh tế quốc gia. Trong việc
quy hoạch lại các mạng lưới doanh nghiệp công nghiệp, Chính phủ rất khuyến
khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các khu công nghiệp.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là vốn. Trong những năm qua phát triển khu công nghiệp đã
huy động được nguồn vốn khá lớn cho nền kinh tế, đi liền với nó là hệ thống các
chính sách đầu tư. Tác dụng huy động vốn của khu công nghiệp được thể hiện ở
hai mặt:
- Trước hết là khu công nghiệp huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế đất nước,
đây là nguồn vốn có tính chất quyết định, là nhân tố nội lực. Trong những năm

gần đây nguồn vốn này phát triển nhanh chóng, tính đến cuối năm 2007 tổng số
vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước là 200 ngàn tỷ đồng.
- Thứ hai, khu công nghiệp huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài:
Trong điều kiện nền kinh tế tích lũy nội bộ còn thấp thì việc thu hút nhiều vốn
đầu tư nước ngoài là rất quan trọng. khu công nghiệp là biện pháp hữu hiệu nhằm
huy động các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực tế từ khi xây dựng
cho đến nay tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất
tăng đáng kể khoảng 31 tỷ USD.
 Góp phần giải quyết công việc làm, tạo ra một lực lượng lao động có
trình độ tay nghề cao cho xã hội
Khu công nghiệp thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp. Theo số liệu
từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối 2007 các khu công nghiệp đã thu hút trên
1 triệu lao động trực tiếp và 2 triệu lao động gián tiếp, góp phần làm gia tăng chất
lượng nguồn nhân lực kể cả lao động quản lý và kỹ năng lao động trực tiếp.
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

10

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
Với lực lượng lao động lớn, máy móc thiết bị hiện đại, trình độ quản lý cao
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, nó sẽ tạo áp lực cho các cơ quan
Nhà nước tăng cường đào tạo nguồn nhân lực trong nước đáp ứng được yêu cầu
của các khu công nghiệp và bản thân doanh nghiệp lúc đó cũng có nhiều cơ hội
lựa chọn lao động có tay nghề cao cho mình.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp mà đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đào tạo được đội ngũ lao động tiên tiến, có
tác động lan tỏa và nâng cao nền tảng trình độ lao động của đội ngũ lao động

Việt Nam.
 Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế của đất nước
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn có tác dụng kích thích cạnh tranh,
đổi mới và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đóng vai trò kích thích việc cải cách và hoàn thiện
thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, nhất là thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối
của các địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Các DN này cũng đã góp
phần làm thay đổi bộ mặt và cấu trúc mạng lưới thương mại hàng hoá và dịch vụ
xã hội.
 Góp phần đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch
xuất nhập khẩu và ngân sách cả nước
Theo số liệu từ Vụ quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trong năm 2006 các doanh nghiệp trong khu công nghiệp của cả
nước đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp trên 16 tỷ USD (chiếm gần 40% tổng
giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cả nước). Bên cạnh đó, kim ngạch xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu
chế xuất đạt khoảng 16,3 tỷ USD (chiếm khoảng 23,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu và nhập khẩu của cả nước). Trong đó xuất khẩu đạt gần 8 tỷ USD.
Ngoài ra hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã
đóng góp nhất định vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Năm 2005 các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp nộp ngân sách Nhà nước trên 650 triệu USD, tăng
gấp 3,6 lần so với năm 2001.

GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

11

SVTH: Nguyễn Quốc Trung



Luận văn tốt nghiệp
 Góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phương và nâng cao
năng lực sản xuất ở từng vùng, miền
Các khu công nghiệp đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy
thế mạnh đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ
phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước.
 Khu công nghiệp là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những
ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Theo đánh giá của các chuyên gia, những công nghệ đang sử dụng ở các dự
án FDI trong các khu công nghiệp đều thuộc công nghệ hiện đại hơn công nghệ
vốn có của nước ta, đa số đều là những dây chuyền tự động hoá, tương đối hiện
đại, một số sản phẩm điện tử vi mạch, ô tô, xe máy, thép… được sản xuất bằng
những công nghệ tiên tiến.
Khu công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ
công nghiệp nên nó góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
công nghiệp. Trong những năm qua tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp do các
khu công nghiệp tạo ra luôn tăng qua các năm, từ 13% năm 2000 lên 26,4% năm
2004 và năm 2005 là 28%. Ngoài ra các khu công nghiệp còn đóng góp nâng cao
tỷ trọng các ngành dịch vụ công nghiệp như dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng,
bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tài chính. Đây là những dịch vụ có giá trị cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế và có giá trị gia tăng khá, đáp ứng yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế.
 Góp phần phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước
Để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển
khai nhanh dự án, các khu công nghiệp phải có các chính sách ưu đãi về tài
chính, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và hiện đại (bao gồm cả hệ thống điện
nước, bưu chính viễn thông). Điều này không chỉ có tác dụng tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động mà còn có tác dụng kích thích sự phát triển
kinh tế của địa phương nơi có khu công nghiệp.


GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

12

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


Luận văn tốt nghiệp
 Góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp là một mô hình mới được xây dựng và phát triển ở Việt
Nam nên thực tế triển khai mô hình này còn nhiều bất cập trong quản lý nhà
nước về khu công nghiệp như phân cấp, ủy quyền trong khu công nghiệp, thủ tục
hành chính trong đầu tư vào các khu công nghiệp, các vấn đề về thuế, hải
quan,… Thực trạng phát triển khu công nghiệp đã cho chúng ta nhiều bài học
trong quản lý nhà nước về khu công nghiệp nói riêng và quản lý nhà nước nói
chung. Đến nay bộ máy quản lý khu công nghiệp đã hình thành một cách thống
nhất từ trung ương đến địa phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
quản lý khu công nghiệp cấp trung ương và các Ban quản lý các khu công nghiệp
cấp tỉnh. Việc phân cấp mạnh mẽ cho Ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh
trong việc quản lý hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, là nơi thực hiện tốt
cơ chế “một cửa tại chổ”, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư vào khu
công nghiệp và cũng là nơi các cơ quan nhà nước “thử nghiệm” các chính sách
và ngày càng hoàn thiện các chính sách đó sao cho phù hợp với thực tế.
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về người lao động
2.1.2.1 Nhận thức về người lao động
Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy
định. Họ có cam kết lao động với chủ sử dụng lao động, thường là nhận yêu cầu
công việc, nhận lương và chịu sự quản lý của chủ lao động trong thời gian làm

việc cam kết. Kết quả lao động của họ là sản phẩm dành cho người khác sử dụng
và được trao đổi trên thị trường hàng hóa, sản phẩm chân tay thì giá trị trao đổi
thấp, sản phẩm trí óc thì giá trị trao đổi cao.
- Theo Bộ Luật Lao động nước ta, người lao động là người đến tuổi lao
động, có khả năng lao động, đang có giao kết và thực hiện hợp đồng lao động với
chủ sử dụng lao động. Luật Lao động cũng quy định rõ ràng, cụ thể về các quyền
và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia lao động, quy định về hợp đồng lao
động, xử lý tranh chấp hợp đồng lao động, các chế độ chính sách đãi ngộ, phúc
lợi xã hội bắt buộc.
- Từ góc độ kinh tế học, người lao động là những người trực tiếp cung cấp
sức lao động – một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ,
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi

13

SVTH: Nguyễn Quốc Trung


×