Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN lược KINH DOANH tại CÔNG TY XĂNG dầu tây NAM bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------  ------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

Giáo viên hướng dẫn:
HUỲNH THỊ CẨM LÝ

Sinh viên thực hiện:
NGÔ THỊ KIM THANH
Mã số sinh viên: 4066238
Lớp: Kinh tế học 2
Khóa: 32

Cần Thơ - 2010

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-1-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ



CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài
Ngành dầu khí ở nước ta được xem như là một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn. Các sản phẩm của ngành cũng được xem là một trong những
mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu, không chỉ đáp ứng được nhu
cầu thiết yếu trong việc phục vụ vuộc sống sinh hoạt hằng ngày của người dân
mà còn là nguồn nguyên liệu đầu vào hết sức quan trọng đối với các ngành sản
xuất và dịch vụ, đặt biệt là ngành vận tải. Trong khi đó, Việt Nam đang từng
bước phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc
tăng cường phát triển các ngành sản xuất là điều thiết yếu. Song song đó, cùng
với quá trình mở cửa và hội nhập hệ thống giao thông vận tải đường không,
đường bộ và đường thủy ngày càng được quan tâm phát triển. Do đó, việc củng
cố và phát triển ngành công nghiệp dầu khí là một trong những biện pháp đúng
đắn phù hợp với tình hình của nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển
hiện nay.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực, đây cũng là một động lực
lớn thúc đẩy Việt Nam phát triển nền kinh tế, tuy nhiên cũng đề ra nhiều thách
thức mà Việt Nam cần phải vượt qua để phát triển, trong đó thách thức lớn nhất
mà Việt Nam cần phải vượt qua là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt từ các công ty, doanh nghiệp nước ngoài. Đây là một điều
không thể tránh khỏi, doanh thu và lợi nhuận từ đó có thể tăng lên hoặc giảm
xuống, thậm chí có thể bị phá sản nếu không đủ sức. Do đó, để có thể tồn tại và
phát triển lâu dài đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên vạch ra
cho mình những biện pháp, chiến lược để có thể bắt kịp với dòng chảy của thị
trường.

Riêng đối với ngành dầu khí Việt Nam, từ khi nước ta thực hiện công tác
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xăng dầu không còn là hàng hóa độc quyền trên
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-2-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

thị trường nữa. Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới khiến cho nền kinh tế
quốc gia không thể đóng cửa theo kiểu tự cung tự cấp như trước đây, mà đang
mở cửa, hợp tác, giao lưu với bên ngoài. Với xu thế đó, người tiêu dùng có rất
nhiều sự lựa chọn nhà cung ứng sẵn sàng thỏa mãn yêu cầu của họ. Hơn nữa,
xăng dầu là một mặt hàng khá nhạy cảm và có sự tác động đáng kể đối với nền
kinh tế khi có sự thay đổi về giá. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp
hiện nay là phải làm sao tạo được lợi thế cạnh tranh cho mình thông qua việc
am hiểu và làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng từ đó mở rộng thị phần, nâng
cao lợi nhuận.
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường suy cho cùng
là lợi nhuận. Đối với công ty xăng dầu Tây Nam Bộ cũng thế. Tuy nhiên, để đạt
được mục tiêu lợi nhuận thì Công ty cũng cần phải có những biện pháp, chiến
lược kinh doanh phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn
hiện nay. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Phân tích chiến lược kinh
doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ” cho bài luận văn tốt nghiệp của
mình, đồng thời hy vọng bài viết này có thể mang tính chất tham khảo cho
Công ty.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Cùng với sự hội nhập và phát triển của kinh tế nước nhà, kinh tế Đồng

Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) cũng đang từng bước phát triển theo, và đây là
một khu vực thị trường liềm năng cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh, trong đó
có lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Riêng đối với Cần Thơ kể từ sau khi trở
thành Thành phố Đô thị trực thuộc Trung Uơng, Thành phố đã không ngừng
phát triển về cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vân tải. Trong thời gian tới, khi
Cầu Cần Thơ khánh thành và đi vào hoạt động, cùng với hàng loạt các dự án
cầu đường khác đang khẩn trương để hoàn thành thì đây là thị trường khá hấp
dẫn để đầu tư nhất là trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Từ đó có thể sẽ xuất
hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh mới nhập ngành, và những mối đe dọa từ sự
phát triển của các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Vì vậy, việc phân tích và đề ra chiến lược kinh doanh hợp lý cho Công ty
là việc làm cần thiết và tiết thực nhằm giúp công ty có cái nhìn khái quát hơn

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-3-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

về thị trường cũng như về các đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó xem xét
những chiến lược được đề ra và có những biện pháp cụ thể hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của bài viết này là tìm hiểu, nhận xét, phân tích chiến
lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ để từ đó đề ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu chung, bài viết bao gồm những mục tiêu cụ thể như sau:


Đánh giá lại tình hình kinh doanh của Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

trong thời gian qua. Đồng thời tìm hiểu, phân tích sơ lượt chiến lược kinh
doanh mà Công ty đang áp dụng trong giai đoạn hiện tại.


Phân tích môi trường kinh doanh giúp công ty có những phương hướng,

chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp hơn


Vận dụng các công cụ trong xây dựng chiến lược để phân tích điểm

mạnh điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của công ty để từ đó đề xuất một số biện
pháp chiến lược trong kinh doanh, giúp công ty nâng cao thị phần, gia tăng
lợi nhuận để luôn là doanh nghiệp lớn mạnh trên thị trường kinh doanh xăng
dầu Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ. Số 21 đường
Cách Mạng Tháng Tám, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần
Thơ. Số liệu được sử dụng trong bài là số liệu kinh doanh của Văn phòng Công
ty Xăng dầu Tây Nam Bộ.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2010 đến
ngày 30/04/2010
Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập đến cuối năm 2009

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các yếu tố môi trường bên
trong lẫn bên ngoài của Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ, kết hợp với việc tập
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-4-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

trung phân tích, đánh giá các số liệu của công ty trong 3 năm 2007-2009 đối
với mặt hàng xăng dầu để từ đó đưa ra những biện pháp chiến lược hợp lý.

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-5-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược
2.1.1.1. Khái niệm về chiến lược

a) Khái niệm:
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt
được những mục tiêu cụ thể.
Những chiến lược chủ yếu của một doanh nghiệp chứa đựng những mục
tiêu , những cam kết về nguồn lực để đạt được những mục tiêu này và những
chính sách chủ yếu cần được tuân theo trong khi sử dụng các nguồn lực này
Có 4 yếu tố cơ bản của chiến lược kinh doanh:


Tìm hiểu hiện trạng của doanh nghiệp.



Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, tức mục tiêu phát triển mà

doanh nghiệp có thể đạt được trong những năm tới?


Doanh nghiệp sẽ kinh doanh những sản phẩm gì, ở thị trường nào?



Những biện pháp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng để thực hiện mục

tiêu chiến lược?
Chiến lược của doanh nghiệp bao gồm:


Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương


hướng)?


Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những hoạt

động kinh doanh nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị
trường, quy mô)?


Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động hiệu quả hơn so với các

đối thủ cạnh tranh trên những thị trường đó (lợi thế cạnh tranh)?


Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ,

năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được
(các nguồn lực)?

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-6-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ




Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp (môi trường)?


Những giá trị kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và

ngoài doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn)?
Tóm lại: Chiến lược là tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng
như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty
đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và công ty dang hoặc sẽ
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì.
b) Bản chất
Bản chất của chiến lược kinh doanh thể hiện trên 5 mặt:


Chiến lược kinh doanh là sự thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh

nghiệp


Chiến lược kinh doanh là một mô thức kinh doanh của doanh

nghiệp: là phương thức sử dụng các nguồn lực, là căn cứ để xử lý mọi
vấn đề của doanh nghiệp


Chiến lược kinh doanh là sự thể hiện quan niệm giá trị của doanh

nghiệp



Chiến lược kinh doanh là sự sáng tạo trong quản trị doanh nghiệp



Chiến lược kinh doanh là kế hoạch hành động của doanh nghiệp

c) Đặc trưng của chiến lược kinh doanh:


Tính toàn cục



Tính nhìn xa



Tính cạnh tranh



Tính rủi ro



Tính chuyên nghiệp và sáng tạo




Tính ổn định tương đối

2.1.1.2. Khái niệm và vai trò quản trị chiến lược
a) Khái niệm:
Quản trị chiến lược được định nghĩa là một tập hợp các quyết định và
hành động được thực hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và
đánh giá các chiến lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn
của tổ chức.
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-7-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa
học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều đến chức
năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra
b) Vai trò của quản trị chiến lược:
 Thiết lập chiến lược hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng phương pháp
tiếp cận hệ thống hơn, logic hơn đến sự lựa chọn chiến lược. Giúp nhà quản
trị luôn chủ động trước những thay đổi của môi trường: biết khai thác những
cơ hội, giảm bớt những đe dọa. Từ đó đề ra những giải pháp, mục tiêu thích
nghi được với môi trường.
 Giúp đạt tới những mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua con người.
 Quá trình quản tri chiến lược giúp cho các tổ chức thấy rõ mục đích và
hướng đi của mình, nó khiến cho các nhà quản trị phải xem xét và xác định

xem tổ chức đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới một điểm cụ thể nhất
định.
 Quan tâm một cách rộng lớn tới đối tượng liên quan đến doanh nghiệp.
 Gắn sự phát triển ngắn hạn trong dài hạn.
 Quan tâm tới cả hiệu suất và hiệu quả.
2.1.2. Các giai đoạn của quản trị chiến lược


Giai đoạn hình thành chiến lược: là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh

doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các yếu tố mạnh, yếu bên
trong; cơ hội, đe dọa bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn những
chiến lược thay thế. Bao gồm ba hoạt động cơ bản:
 Tiến hàng nghiên cứu: xác định các điểm mạn quan trọng và các điểm
yếu trong các lĩnh vực kinh doanh chức năng.
 Hòa hợp trực giác với phân tích trong việc đưa ra và lựa chọn các chiến
lược thay thế khả thi.
 Đưa ra quyết định.
 Giai đoạn thực thi chiến lược:
Ba hoạt động cơ bản của thực thi chiến lược là:
 Thiết lập các mục tiêu hàng năm.
 Đưa ra các chính sách.
 Phân phối nguồn tài nguyên.
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-8-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh



Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Đánh giá chiến lược:
Ba hoạt động chính yếu của hoạt động này là:
 Xem xét các yếu tố là cơ sở cho chiến lược hiện tại.
 Đo lường thành tích.
 Thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
2.1.3. Các cấp quản trị chiến lược
2.1.3.1. Cấp công ty
Chiến lược cấp công ty là một kiểu mẫu của các quyết định trong
một công ty, nó xác định và vạch rõ mục đích, các mục tiêu của công ty, xác
định các mục tiêu kinh doanh mà công ty theo đuổi, tạo ra các chính sách và
kế hoạch cơ bản để đạt được mục tiêu của công ty.
Chiến lược công ty đề ra nhằm xác định các hoạt động kinh doanh
mà trong đó công ty sẽ cạnh tranh và phân phối các nguồn lực giữa các hoạt
động kinh doanh đó.
2.1.3.2. Cấp kinh doanh
Chiến lược cấp kinh doanh được hoạch định nhằm xác định việc lựa
chọn sản phẩm, dịch vụ cụ thể và dạng của thị trường cho hoạt động kinh
doanh riêng trong nội bộ công ty. Xác định công ty sẽ cạnh tranh như thế nào
với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của bản thân công ty so
với đối thủ cạnh tranh của nó.
Chiến lược cấp kinh doanh phải làm rõ là đơn vị tham gia cạnh tranh
như thế nào và lợi thế cạnh tranh kỳ vọng của đơn vị như thế nào.
Chiến lược cấp kinh doanh của doanh nghiệp xác định cách thức mỗi
đơn vị kinh doanh sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu để đóng góp vào việc hoàn
thành các mục tiêu cấp công ty. Nếu như công ty là đơn ngành thì chiến lược
cấp đơn vị kinh doanh có thể được coi là chiến lược cấp công ty.
2.1.3.3. Cấp chức năng
Tập trung hỗ trợ vào việc bố trí các lĩnh vực tác nghiệp và tập trung

hỗ trợ cho chiến lược của doanh nghiệp và chiến lược cấp cơ sở kinh doanh

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

-9-

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

2.1.4. Quá trình quản trị chiến lược
2.1.4.1. Phân tích môi trường
Môi tường của tổ chức là những yếu tố, những lực lượng, những thể
chế... nằm ở bên ngoài tổ chức mà quản trị không kiểm soát được nhưng
chúng lại có ảnh hưởng đến kết quả của tổ chức.

Ảnh hưởng
của
- Kinh tế
- Xã hội, nhân
khẩu, văn hóa,
địa lý
- Chính trị,
pháp luật,
Chính phủ
- Công nghệ
- Cạnh tranh

- Đối thủ cạnh

tranh
- Người cung cấp
- Nhà phân phối
- Chủ nợ
- Khách hàng
- Nhân viên
- Cộng đồng
- Nhà quản lý
- Cổ đông
- Liên đoàn lao
động
- Chính phủ
- Các tổ chức mậu
dịch
- Các nhóm đặc
biệt có quyền lợi
- Sản phẩm
- Dịch vụ
- Thị trường

Các cơ hội và
nguy cơ của
Tổ chức

Hình 1: Mối quan hệ giữa các ảnh hưởng chủ yếu của môi trường đối với tổ
chức

Môi trường của tổ chức bao gồm:
a) Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế: Các yếu tố môi trường kinh tế thường tác động một

cách trực tiếp và năng động, các diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ
cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh
nghiệp và đặc biệt ảnh hưởng đến chiến lược của từng doanh nghiệp. Các
yếu tố kinh tế cơ bản là:
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 10 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Bao
gồm các số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP và GNP hàng năm sẽ cho biết
tốc độb tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng của thu nhập bình quân
đầu người. Từ đó cho phép dự đoán được dung lượng thị trường của từng
nghành và thị phần của từng doanh nghiệp.
 Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế
của đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
 Cán cân thanh toán quốc tế.
 Xu hướng của tỷ giá hối đoái. Sự biến động của tỷ giá hối đoái làm thay
đổi điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội và đe dọa khác
nhau đối với mỗi doanh nghiệp.
 Mức độ lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền
kinh tế. Do đó việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến
khích thị trường tăng trưởng.
 Các chính sách tiền tệ của nhà nước.
 Mức độ thất nghiệp.

 Những chính sách thuế quan.
 Các yếu tố về chính trị-pháp luật: Môi trường chính trị-pháp luật bao
gồm các hệ thống quan điểm đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống
pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị, ngoại giao của chính phủ và
những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Mọi
biến động về môi trường chính trị-pháp luật đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các quyết định của donh nghiệp. Do đó các yếu tố của môi trường chính trịpháp luật cần quan tâm phân tích là:
 Mục tiêu của thể chế chính trị.
 Mức độ ổn định chính trị.
 Uy tín/khả năng kiểm soát của Chính phủ.
 Các điều ước quốc tế.
 Hệ thống luật và văn bản luật chi phối trực tiếp hoạt động kinh doanh
của tổ chức (thuế, bảo vệ môi trường...).
 Hoạt động của cơ quan nhà nước
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 11 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Các quy tắc đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp...
 Dân số: Yếu tố dân số rất quan trọng trong quá trình xây dựng chiến
lược. Nó tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội.
Thông tin về dân số cung cấp cho nhà quản trị những dữ liệu quan trọng
trong việc hoạch định chiến lược. Do đó khi xây dựng chiến lược cần quan
tâm đến yếu tố dân số sau:
 Tổng dân số, số người trong độ tuổi lao động.

 Tỷ lệ tăng dân số.
 Các biến đổi về cơ cấu dân số (tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp,
thu nhập...).
 Tuổi thọ, cơ cấu tuổi tác.
 Hôn nhân, cơ cấu gia đình.
 Trình độ văn hóa.
 Di chuyển dân cư giữa các vùng...
 Môi tường văn hóa xã hội: bao gồm tất cả các yếu tố văn hóa, các định
chế và các lực lượng tác động đến những giá trị cơ bản, nhận thức, thị hiếu
cùng cách xử sự của xã hội. Cùng với quá trình hội nhập, các yếu tố văn hóa
ngày càng có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các tổ chức/doanh
nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố văn hóa-xã hội là nội dung không thể
thiếu trong nghiên cứu môi trường vĩ mô. Bao gồm:
 Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp.
 Phong tục tập quán truyền thống.
 Sự thay đổi quan điểm sống và mức sống.
 Quan niệm tiêu dùng, nhất là sản phẩm tiêu dùng thời tiết.
 Trình độ nhận thức, học vấn chung trong xã hội
 Lao động nữ trong lực lượng lao động.
 Điều kiện tự nhiên: bao gồm những nguồn tài nguyên thiên nhiên đảm
bảo các yếu tố đầu vào cần thiết và môi trường hoạt động của doanh
nghiệp/tổ chức. Những yếu tố cần nghiên cứu:
 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu.
 Các loại tài nguyên, khoán sản và trữ lượng.

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 12 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh



Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Nguồn năng lượng.
 Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường.
 Khoa học kỹ thuật- công nghệ: ngày nay công nghệ góp phần không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ có
nhiều công nghệ mới ra đời, tạo nên những sản phẩm mới và cơ may thị
trường đối với từng doanh nghiệp. Do đó, những yếu tố cần quan tâm là:
 Sự ra đời của công nghệ mới.
 Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới.
 Những khuyến khích và tài trợ của Chính phủ cho hoạt động nghiên
cứu-phát triển (R-D).
 Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác quyền.
 Luật chuyển giao công nghệ.
 Áp lực và chi phí cho việc phát triển công nghệ mới...
 Môi trường quốc tế: bao gồm:
 Các thị trường toàn cầu có liên quan.
 Các thị trường hiện tại đang thay đổi.
 Các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng.
 Các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.
b) Môi trường vi mô
Môi trường vi mô có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, mỗi doanh
nghiệp chịu sự tác động của một môi trường vi mô riêng. Do đó không thể
áp dụng các biện pháp chiến lược một cách máy móc, mà phải nghiên cứu
ứng với từng điều kiện cụ thể, tình hình thực tế để tìm ra các điểm mạnh,
điểm yếu của chính doanh nghiệp. Môi trường vi mô bao gồm cac yếu tố:
khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, nhà cung cấp,

sản phẩm thay thế.

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 13 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
ĐỐI THỦ
TIỀM ẨN
Nguy cơ xuất hiện đối thủ
tiềm ẩn mới

NHÀ
CUNG
ỨNG

Khả năng ép
giá của người
cung cấp

ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG
NGÀNH

Khả năng ép giá
của người mua


KHÁCH
HÀNG

TỔ
CHỨC

Sự cạnh tranh giữa các sản
phẩm hiện có trong nghành
Sự đe dọa của các sản
phẩm, dịch vụ thay thế

SẢN PHẨM
THAY THẾ

Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

 Khách hàng: Khách hàng là những người tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, khách hàng trung thành cũng là một lợi thế của doanh nghiệp. Vì
vậy việc nghiên cứu khách hàng là rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp
hiểu rõ được khách hàng của mình hơn và gần gũi hơn với khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải xác định được khách hàng hiện tại và khách hàng
tương lai để định hướng chiến lược rõ ràng. Việc phân tích khách hàng dựa
theo những tiêu thức khác nhau như đia dư, thu nhập, nhân khẩu học và tâm
lý khách hàng.
 Thị trường và đối thủ cạnh tranh: việc hiểu biết về đối thủ cạnh tranh
rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được
mức độ, bản chất của cạnh tranh từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để
giữ vững vị trí và gia tăng áp lực lên đối thủ trong cạnh tranh. Những nội
dung cơ bản khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh gồm:
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý


- 14 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh.
 Mục tiêu tương lai của đối thủ cạnh tranh.
 Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh trong nghành công nghệp.
 Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
 Khả năng chuyển dịch và chuyển hướng của đối thủ cạnh tranh.
 Kết quả kinh doanh hiện tại của đối thủ cạnh tranh.
 Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là các đối thủ chưa nguy hiểm ở hiện
tại, nhưng sẽ rất nguy hiểm trong tương lai. Dù chưa có sức mạnh cạnh
tranh trong ngành những các đối thủ tiềm ẩn này vẫn đang nắm vững lợi thế
kỹ thuật hoặc ưu thế về phát triển. Do đó doanh nghiệp phải tạo ra một rào
cản sự xâm nhập từ bên ngoài bằng các biện pháp sau:
 Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị tường.
 Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào.
 Chính sách của Chính phủ.
 Tính kinh tế theo quy mô.
 Khả năng tiếp cận kênh phân phối.
 Khả năng bị trả đũa.
 Sự đòi hỏi của nguồn tài chính.
 Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.
 Các sản phẩm độc quyền.
 Chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh.
 Ưu thế về giá thành mà các đối thủ khác không tạo ra được.

 Nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể tạo ra áp lực cho doanh nghiệp
trong các trường hợp sau:
 Chỉ có một số ít các nhà cung cấp.
 Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.
 Sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt và được đánh giá cao.
 Chi phí chuyển đổi.
 Nguy cơ tăng cường sự hợp nhấp của các nhà cung cấp.
 Sản phẩm thay thế: sức ép từ sản phẩm thay thế có thể làm hạn chế lợi
nhuận vì sự cạnh tranh về giá hoặc khuynh hướng chuyển sang sử dụng sản
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 15 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

phẩm thay thế của người mua. Do đó doanh nghiệp cần sử dụng nguồn lực
và công nghệ mới vào chiến lược sản phẩm của mình.
c) Phân tích môi trường bên trong (nội bộ)
Mỗi doanh nghiệp đều có điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình. Một
trong những mục tiêu quan trọng của thiết lập các chiến lược là cải thiện
những điểm yếu của tổ chức, biến chúng thành điểm mạnh và nếu có thể thì
trở thành các khả năng đặc biệt. Phân tích môi trường bên trong là một bộ
phận quan trọng không không thể thiếu của quản trị chiến lược. Nếu không
phân tích tốt môi trường bên trong, không nhận diện được đúng điểm mạnh,
điểm yếu của tổ chức thì sẽ không thể thiết lập được chiến lược hoàn hảo.
 Marketing: Marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự
báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối

với sản phẩm hay dịch vụ. Có 9 chức năng cơ bản của marketing, đó là:
 Phân tích khách hàng
 Mua
 Bán
 Hoạch định sản phẩm và dịch vụ
 Định giá
 Phân phối
 Nghiên cứu thị trường
 Phân tích cơ hội
 Trách nhiệm đối với xã hội
 Sản xuất: Chức năng sản xuất trong hoạt động kinh doanh bao gồm tất
cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa, dịch vụ. Quả trị
sản xuất là quản trị đầu vào, quá trình biến dổi và đầu ra. Khi phân tích các
yếu tố về sản xuất cần chú ý ở các nội dung sau:
 Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, quan hệ với người cung cấp
hàng
 Hệ thống kiểm tra hàng tồn kho, mức độ quay vòng hàng tồn kho
 Sự bố trí các phương tiện sản xuất, quy hoạch và tận dụng phương tiện
 Lợi thế do sản xuất trên qui mô lớn
 Hiệu năng kỹ thuật của các phương tiện và việc sử dụng công suất
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 16 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Việc sử dụng nhà thầu phụ một cách có hiệu quả

 Mức độ hội nhập dọc, tỷ lệ lợi nhuận và giá trị gia tăng
 Hiệu năng và phí tổn; lợi ích của thiết bị
 Các phương pháp kiểm tra tác nghiệp hữu hiệu, kiểm tra thiết kế, lập kế
hoạch tiến độ, mua hàng, kiểm tra chất lượng và hiệu năng
 Chi phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh
tranh
 Nghiên cứu và phát triển công nghệ, sáng kiến cải tiến
 Bằng phát minh, nhãn hiệu hàng hóa và các biện pháp bảo hộ bằng pháp
luật khác
 Tài chính-kế toán: Điều kiện tài chính thường được xem là phương
pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhấp của công ty và là điều kiện thu hút
nhất đối với các nhà đầu tư. Các nội dung cần chú ý:
 Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn
 Chi phí vốn so với toàn nghành và các đối thủ cạnh tranh
 Các vấn đề thuế
 Quan hệ với những người chủ sở hữu, người đầu tư và cổ đông
 Tình hình cho vay thế chấp, khả năng tận dụng các chiến lược tài chính
thay thế: cho thuê, hoặc bán và thuê lại
 Vốn lưu động, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư
 Khả năng kiểm soát giảm giá thành
 Hệ thống kế toán có hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá
thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận
 Quản trị: Có bốn chức năng cơ bản của quản trị:
 Dự đoán
 Thiết lập mục tiêu
 Đề ra các chiến lược phát triển
 Các chính sách
 Nghiên cứu và phát triển: Chất lượng của các nỗ lược nghiên cứu phát
triển của doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp giữ vững vị trí đi đầu trong
ngành hoặc ngược lại doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với các doanh

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 17 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

nghiệp khác nếu không có sự nổ lực trong việc nghiên cứu và phát triển,
nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát giá thành và công nhệ sản xuất.
 Hệ thống thông tin: Hề thống thông tin giúp doanh nghiệp cải tiến các
hoạt động của mình bằng cách nâng cao chất lượng các quyết định quản trị.
Hệ thống thông tin hiệu quả sẽ thu thập, mã hóa, lưu trữ, tổng hợp và đưa ra
các thông tin nhằm trả lời các câu hỏi về chiến lược và tổ chức quan trọng.
Do đó, việc tổ chức một hệ thống thông tin nhanh chóng và có hiệu quả là
một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
 Quản trị nguồn nhân sự: Quản trị nguồn nhân sự có ảnh hưởng đến tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp, thể hiện qua các mặt sau:
 Hiệu quả của các thủ tục cho việc tuyển mộ, huấn luyện và đề bạt tất cả
các cấp củ người lao động.
 Sự phù hợp của hệ thống phần thưởng cho động viên và thách thức nhân
viên.
 Môi trường làm việc nhằm giảm thiểu sự vắng mặt và giữ tỷ lệ thuyên
chuyển ở các mức độ mong đợi.
 Những quan hệ công đoàn.
 Sự tham gia tích cực của các nhà quản trị và các chuyên gia kỹ thuật
trong các tổ chức chuyên môn.
 Mức độ thỏa mãn và động viên của người lao động.
2.1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu

a) Các tỷ số chi phí trên doanh thu
 Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu.
Giá vốn hàng bán
GVHB/DT =
Doanh thu thuần

 Tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu:

CPBH và QLDN/DT =

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 18 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

b) Các tỷ số khả năng sinh lợi
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
ROA =

Tổng tài sản bình quân
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân

2.1.4.3. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT được xem như là một sơ đồ tổng hợp lại các yếu tố
quan trọng bên trong và bên ngoài bao gồm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
nguy cơ của một công ty để hình thành các chiến lược để lựa chọn. Để chiến
lược của công ty đạt kết quả tốt thì chiến lược cần phải phù hợp với thế mạnh
và điểm yếu của nguồn lực công ty, hường tới nắm bắt được cơ hội thương
trường tốt nhất và dựng nên hàng rào phòng thủ chống lại các nguy cơ bên
ngoài xâm phạm tới lợi ích công ty.
Các bước để xây dựng ma trận SWOT :
 Liệt kê các cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài (O)
 Liệt kê các nguy cơ chủ yếu từ môi trường bên ngoài(T)
 Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu của công ty (S)
 Liệt kê nhhững điểm yếu chủ yếu của công ty (W)
 Kết hợp điểm mạnh với các cơ hội hình thành các chiến lược (SO)
 Kết hợp điểm yếu với các cơ hội hình thành các chiến lược (WO)
 Kết hợp điểm mạnh với các đe dọa hình thành các chiến lược (ST)
 Kết hợp điểm yếu với các đe dọa hình thành các chiến lược (WT)

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 19 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh



Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

Liệt kê các điểm mạnh (S)

Liệt kê các điểm yếu (W)

1.

1.

2.

2.

3.

3.

...

...

Liệt kê các cơ hội (O) CHIẾN LƯỢC SO

CHIẾN LƯỢC WO

1.

PHÁT TRIỂN,


TẬN DỤNG,

2.

ĐẦU TƯ

KHẮC PHỤC

3.

(Sử dụng các điểm mạnh để (Vượt qua những điểm yếu

...

tận dụng cơ hội)

bằng cách tận dụng các cơ hội)

Liệt kê các đe doạ (T) CHIẾN LƯỢC ST

CHIẾN LƯỢC WT

1.

DUY TRÌ,

KHẮC PHỤC,

2.


KHỐNG CHẾ

NÉ TRÁNH

3.

(Sử dụng điểm mạnh để tránh (Tối thiểu hóa những điểm yếu

...

các mối đe dọa)

và tránh các mối đe dọa)

Hình 3 : Ma trận SWOT

2.1.4.4. Ma trận QSPM
Sau khi kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài của của
công ty ta lập bảng danh sách các chiến lược đã kêt hợp được thừ ma trận
SWOT, từ đó tiến hành phân loại các chiến lược bằng cách cho điểm từ 1 đến
4 để lực chọn những chiến lược tốt nhất. Các bước để xây dựng ma trận
QSPM :
 Liệt kê các yếu tố theo phân tích SWOT
 Xếp hạng các yếu tố từ 1 đến 4 (R- Rating)
Hạng (Rating)

Yêu tố bên trong

Yếu tố bên ngoài


1

Yếu

Phản ứng của doanh nghiệp yếu

2

Trung bình

Phản ứng của doanh nghiệp trung bình

3

Mạnh

Phản ứng của doanh nghiệp trên trung bình

4

Rất mạnh

Phản ứng của doanh nghiệp rất tốt

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 20 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh



Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

 Tập hợp tất cả các chiến lược cụ thể thành từng nhóm riêng biệt, có thể
có nhiều nhóm khác nhau trong một doanh nghiệp
 Xác định điểm hấp dẫn (AS- Attractiveness Score). Có bốn ảnh hưởng :
1 : không hấp dẫn
2 : ít hấp dẫn
3 : khá hấp dẫn
4 : rất hấp dẫn
 Tính tổng điểm hấp dẫn (TAS- Total Attractiveness Score)
TAS = R * AS
 Tổng cộng.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Tây
Nam Bộ qua 3 năm 2007-2008 được thu thập là số liệu thứ cấp.
Thu thập số liệu, thông tin liên quan từ sách, báo, tạp chí, internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu trong đề tài đực phân tích dựa trên những phương pháp ứng với
từng mục tiêu cụ thể của đề tài.


Đối với mục tiêu thứ nhất: Đánh giá lại tình hình kinh doanh của Công

ty xăng dầu Tây Nam Bộ trong thời gian qua. Đối với mục tiêu này, người
viết sử dụng phương pháp phân tích, so sánh dựa trên các số liệu thứ cấp thu
thập từ công ty qua các năm 2007, 2008, 2009.



Đối với mục tiêu thứ hai: Phân tích môi trường kinh doanh giúp công ty

có những phương hướng, chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp hơn. Đối với
mục tiêu này người viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên các số
liệu sơ cấp thu thập được từ các sách, báo, tạp chí, internet, và từ các ý kiếm
của các cô chú, anh chị trong công ty.
Phương pháp thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô
tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực kinh
doanh bằng cách rút ra kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập được.

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 21 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ



Đối với mục tiêu thứ ba: Phân tích điểm mạnh điểm yếu, thuận lợi, khó

khăn của công ty. Đối với mục tiêu này, người viết sử dụng các công cụ trong
xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty để phân tích. Đồng thời cũng có
tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong Công ty để đưa ra những phân
tích hợp lý nhất.


GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 22 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên tiếng Việt: Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ.
Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex TayNamBo.
Trụ sở chính đặt tại: Số 21, Đường Cách Mạng Tháng Tám, Phường Thới
Bình, Quận Ninh Kiều, Thàng Phố Cần Thơ.
Số điện thoại: 0710.3821656 – 0710.3823913
Email:
Ngay từ những ngày đầu miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975), đơn
vị H30- Trung đoàn Sông Hương thực hiện nhiệm vụ do Bộ tư lệnh Khu Tây
Nam Bộ (gọi tắt là T3) triển khai tiếp quản các cơ sở xăng dầu tại Cần Thơ từ hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật (kho tàng, bồn bể, đường ống…) do các hãng của
tư bản như hãng Shell, Esso, Caltex để lại, với nhiệm vụ trước mắt là đảm bảo an
toàn hàng hóa, cơ sở vật chất còn lại chuẩn bị cho công tác phục vụ theo chỉ đạo
của Bộ tư lệnh Khu Tây Nam Bộ. bên cạnh nhiệm vụ tiếp quản kho tàng, hàng
hóa đơn vị còn tập hợp tổ chức các nhân viên phục vụ hãng cũ còn ở lại để giáo
dục chính trị tư tưởng, phân công nhiệm vụ. Chính lực lượng này đã hỗ trợ đắc
lực cho đơn vị quân đội đảm bảo tuyệt đối an toàn số lượng xăng dầu còn lại

không để bị thất thoát, phá hoại tạo nên sự ổn định trong thời điểm tiếp quản,
tránh được những thiệt hại về người và tài sản.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm đối với ngành xăng dầu ngay từ thời kỳ quân
quản, Ủy ban nhân dân cách mạng và Sở công thương khu Tây Nam Bộ cấp tốc
thành lập một bộ phận cán bộ tiếp nhận các cơ sở kinh doanh xăng dầu từ đơn vị
quân đội để đưa vào hoạt động với tên gọi ban đầu là Công ty xăng dầu cấp I khu
Tây Nam Bộ.
Ngày 07/01/1976, Tổng cục vật tư bằng văn bản số 03/VH-KH quyết định
thành lập “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” trực thuộc Công ty xăng
dầu Miền Nam (Cty xăng dầu Khu vực II ngày nay) trên cơ sở tiếp nhận bàn giao
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 23 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

Công ty xăng dầu cấp I khu Tây Nam Bộ (trực thuộc Sở công thương khu Tây
Nam Bộ) bao gồm cac kho: Cái Răng, Trà Nóc, Bình Thủy, Cần Thơ, Vĩnh
Long.
Tháng 07/1977 Tổng Công ty xăng dầu có quyết định số 221/XD-QĐ đổi
tên “Tổng kho xăng dầu khu vực Tây Nam Bộ” thành “Tổng kho xăng dầu Cần
Thơ” trực thuộc Công ty xăng dầu Khu Vực II.
Ngày 14/09/1984, Giám đốc Công ty xăng dầu Khu vực II ban hàng quyết
định số 141/TC.QĐ đổi tên “Tổng kho xăng dầu Cần Thơ” thành “Xí nghiệp
xăng dầu Hậu Giang”.
Ngày 26/12/1988 Tổng giám đốc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam ban
hành quyết định số 2209/XD.QĐ đổi tên “Xí nghiệp xăng dầu Hậu Giang” thành

“Công ty xăng dầu Hậu Giang” và về trực thuộc Petrolimex Việt Nam.
Từ ngày 01/01/2004 Công ty xăng dầu Hậu Giang đổi tên thành “Công ty
xăng dầu Tây Nam Bộ” trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam theo quyết
định số 1680/2003/QĐ-BTM ngày 08/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Chức năng
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là đơn vị thương mại chuyên doanh chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam và chịu sự quản lý
của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Cần Thơ.
Mạng lưới kinh doanh của Công ty trải rộng trên địa bàn bốn tỉnh/thành
phố (TP. Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng và Bạc Liêu). Bao gồm Văn phòng
Công ty đặt tại trung tâm Thành phố Cần Thơ, các chi nhánh ở các tỉnh cùng
với hệ thống kho bể và các cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
Công ty có chức năng chính là kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa
dầu đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đảm bảo cho nhu cầu an ninh
quốc phòng và nhu cầu phát triển kinh tế trong địa bàn được phân công. Ngoài
mặt hàng chủ yếu là xăng dầu Công ty còn tổ chức kinh doanh nhiều loại hình
dịch vụ như: kinh doanh kho bể (giữ hộ hàng hóa, cấp lẻ, nhập ủy thác...), vận
tải xăng dầu, dịch vụ hàng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn có chức năng thực hện hợp

GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 24 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


Phân tích chiến lược kinh doanh tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


đồng tái xuất sang Campuchia theo sự ủy nhiệm của Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam.
3.2.2. Nhiệm vụ
Cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trên địa bàn chính là các
tỉnh, thành phố thuộc khu vực Tây Nam bộ. Ngoài ra, công ty còn tham gia tái
xuất sang thị trường Campuchia.
Trong công tác kinh doanh tạo cho được khả năng nguồn hàng có lợi thế
hơn, xây dựng một thị trường bán buôn và bán lẻ vững chắc và ổn định. Phấn
đấu cho Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là trung tâm phân phối nguồn hàng
chính cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong vùng, đồng tời đẩy
nhanh trình độ phát triển các điểm bán lẻ, tổ chức và kinh doanh có hiệu quả
nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và nguồn thu cho ngân sách
Nhà Nước. Bên cạnh đó, Công ty còn có nhiệm vụ dự trữ xăng dầu quốc gia
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, tiêu dùng xã hội và an ninh quốc phòng ở
khu vực đồng Bằng Sông Cửu Long.
Tổ chức kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
mà Tổng công ty giao cho. Ngày càng mở rộng hơn các loại hình dịch vụ trong
lĩnh vực kinh doanh nhằm gia tăng thị phần. Bên cạnh đó phải khai thác một
cách có hiệu quả tài sản, nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp phát. Đồng thời
chống lãng phí, gây thất thoát tài sản và nguồn vốn nhằm mang lại lợi ích cao
nhất cho Công ty và xã hội.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA
CÔNG TY
3.3.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là mô hình trực
tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:


Ban Giám đốc



Giám đốc: được Tổng giám đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ủy

nhiệm trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty, là người lãnh đạo cao nhất đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm
cao nhất đại diện cho nghĩa vụ và quyền lợi của Công ty trước pháp luật và
Tổng công ty về mọi hoạt động của Công ty.
GVHD: Th.S Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 25 -

SVTH: Ngô Thị Kim Thanh


×