Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH tế mô HÌNH sản XUẤT nấm rơm tại PHƯỜNG TRUNG KIÊN QUẬN THỐT nốt THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.92 KB, 83 trang )

Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ
MÔ HÌNH SẢN XUẤT NẤM RƠM
TẠI PHƯỜNG TRUNG KIÊN
QUẬN THỐT NỐT - THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Ngô Mỹ Trân

Lê Thu An
MSSV:4066179
Lớp: Kinh tế học 2 – K32
Cần Thơ, 2010

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

1

SVTH: Lê Thu An



Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan là đề tài do chính tôi thực hiện, không trùng với
đề tài khoa học nào, số liệu phân tích trong bài chủ yếu thu thập từ thực
tế của năm 2010 và các số liệu thứ cấp lấy phòng kinh tế của huyện.
Ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

LÊ THU AN

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

2

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt bốn năm học đại học, bây giờ sắp tốt nghiệp ra trường hành
trang bước vào đời của em là những kiến thức đã được các thầy cô tận tình truyền
đạt để em vững vàng tự tin bước vào đời. Những gì em có được ngày hôm nay đã
phải trải qua bao khó khăn vất vả của những người đã dìu dắt em.
Trước hết, em xin cám ơn quý thầy cô Trường Đai học Cần Thơ, quý thầy
cô khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã giúp đỡ, rèn luyện em trong 4 năm

đại học.
Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của cô Ngô Mỹ Trân
, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú ở phòng Kinh Tế, UBND quận Thốt
Nốt, TP Cần Thơ. Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Kinh Tế Học
đã giúp đỡ trong suốt quá trình thu thập và xử lý số liệu để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Thay lời cảm tạ, em xin kính gởi đến quý thầy cô, các cô chú và các bạn
lời chúc tốt đẹp và chân thành nhất.

Ngày 09 tháng 05.năm 2010
Sinh viên thực hiện

LÊ THU AN

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

3

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------…….ngày…..tháng…..năm….
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân


4

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày…….tháng…….năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

5

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 8
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................... 9
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 10
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 10

1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 10
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 10
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 10
1.3.2. Không gian........................................................................................... 10
1.3.3. Thời gian.............................................................................................. 10
1.3.4. Nội dung đề tài .................................................................................... 11
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................... 11
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN...................................................... 11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 14
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN............................................................................. 14
2.1.1. Lý thuyết về nông hộ ............................................................................ 14
2.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 14
2.1.1.2. Đặc điểm ...................................................................................... 14
2.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ .......................................................................... 15
2.1.1.4. Các chính sách của nhà nước đối với kinh tế hộ ............................ 17
2.1.2. Lý thuyết về hiệu quả sản xuất.............................................................. 18
2.1.3. Các chỉ tiêu kinh tế............................................................................... 19
2.1.3.1. Chi phí........................................................................................... 19
2.1.3.2. Thu nhập ....................................................................................... 19
2.1.3.3. Thu nhập ròng ............................................................................... 19
2.1.3.4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ........................................................ 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 20
2.2.2. Phương pháp phân tích ......................................................................... 21
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................................... 24
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

6


SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

3.1.KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN......................................................... 24
3.2. GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NẤM RƠM ... 25
3.2.1. Giới thiệu về cây nấm rơm và quá trình phát triển sản xuất nấm rơm .... 25
3.2.2. Giới thiệu về mô hình sản xuất nấm rơm .............................................. 25
3.2.3. Tình hình chung diện tích sản xuất nấm rơm trong thời gian qua .......... 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT NẤM
RƠM TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRUNG KIÊN QUẬN THỐT NỐT TP CẦN THƠ
4.1. MÔ TẢ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MẪU ĐIỀU TRA ................................. 28
4.1.1. Tình hình chung của nông hộ................................................................ 28
4.1.2. Tình hình sản xuất nấm rơm của nông hộ ............................................. 29
4.1.2.1. Tình hình lao động......................................................................... 31
4.1.2.2. Vốn sản xuất................................................................................. 33
4.1.2.3. Về nguyên liệu sản xuất ................................................................ 34
4.2. PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 36
4.2.1. Bán cho thương lái .............................................................................. 37
4.2.2. Bán trực tiếp tại chợ ............................................................................ 38
4.2.3. Bán cho thương lái và bán tại chợ........................................................ 38
4.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT NẤM RƠM
THEO VỤ ......................................................................................................... 39
4.3.1. Phân tích chi phí sản xuất ..................................................................... 39
4.3.1.1. Vụ sản xuất thứ nhất từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2009............... 39
4.3.1.2. Vụ sản xuất thứ hai từ tháng 07 đến tháng 08 năm 2009 ................ 42
4.3.1.3. Vụ sản xuất thứ ba thứ tháng 11 đến tháng 12 năm 2009................ 44
4.3.2. Phân tích kết quả sản xuất ..................................................................... 45

4.3.2.1. Vụ sản xuất thứ nhất từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2009 ............... 45
4.3.2.2. Vụ sản xuất thứ hai từ tháng 07 đến tháng 08 năm 2009 ................. 46
4.3.2.3. Vụ sản xuất thứ ba thứ tháng 11 đến tháng 12 năm 2009................. 47
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NẤM
RƠM ................................................................................................................. 49
4.4.1. Vụ sản xuất thứ nhất từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2009 .................. 49
4.4.1.1. Các yếu tố làm giảm thu nhập ròng ........................................... 50
4.4.1.2. Các yếu tố làm tăng thu nhập ròng ............................................ 52
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

7

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

4.4.2. Vụ sản xuất thứ hai tháng 11 đến tháng 12 năm 2009 ........................ 53
4.4.2.1. Các yếu tố làm giảm thu nhập ròng ........................................... 53
4.4.2.2. Các yếu tố làm tăng thu nhập ròng ............................................ 54
4.4.3. Vụ sản xuất thứ ba tháng 11 đến tháng 12 năm 2009.......................... 55
4.4.3.1. Các yếu tố làm giảm thu nhập ròng ........................................... 56
4.4.3.2. Các yếu tố làm tăng thu nhập ròng ............................................ 57
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH SẢN
XUẤT NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRUNG KIÊN QUẬN THỐT NỐT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ.... ...................................................................................59
5.1. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG SẢN XUẤT NẤM RƠM TẠI
PHƯÒNG TRUNG KIÊN QUẬN THỐT NỐT TP CẦN THƠ ........................ ..59
5.1.1. Về kĩ thuật canh tác ............................................................................ 59
5.1.2. Về lao động ........................................................................................ 60

5.1.3. Về vốn sản xuất .................................................................................. 60
5.1.4. Về phân phối nấm rơm ....................................................................... 61
5.2. MỘT SỐ GIẢ PHÁP CỤ THỂ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT NẤM RƠM TẠI PHƯỜNG TRUNG KIÊN QUẬN THỐT
NỐT TP CẦN THƠ........................................................................................... 61
5.2.1.Về kĩ thuật canh tác .............................................................................. 61
5.2.2. Về lao động ......................................................................................... 63
5.2.3. Về vốn sản xuất ................................................................................... 63
5.2.4. Về phân phối nấm rơm ........................................................................ 64
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65
6.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 65
6.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 66
6.2.1. Đối với nông hộ……………………………………………………….....66
6.2.2. Đối với phòng kinh tế huyện và các trạm khuyến nông………………....66
6.2.3. Đối với Nhà nước……………………………………………………..…67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 70
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 71

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

8

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

TÓM TẮT NỘI DUNG
Thốt Nốt là một quận ven biển thuộc tỉnh Cần Thơ, diện tích đất của quận phần
lớn thuộc khu vực nông thôn và được sử dụng để phát triển sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay, quận đang tiến hành quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thúc
đẩy nông lâm ngư nghiệp phát triển. Vì vậy vấn đề áp dụng các mô hình sản xuât
của nông hộ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân nói riêng và tình hình
phát triển kinh tế của quận nói chung. Do đó, đề tài “ Phân tích hiệu quả mô hình
sản xuất nấm rơm” đã phân tích tính hiệu quả của mô hình sản xuất nấm rơm qua 3
vụ mùa tiêu biểu trong năm, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của mô hình.
Qua phân tích, ta thấy sản xuất mô hình nấm rơm mang lại thu nhập cho bà con rất
cao, trong khi thòi gian kéo dài 1 vụ ngắn, khoảng 30 ngày, quay vòng, luân chuyển
vốn nhanh. Tuy nhiên, việc sản xuất mô hình nấm rơm cũng gặp nhiều khó khăn do
trình độ kỹ thuật của người nông dân còn thấp kém. Từ đó, cần có những biện pháp
thích hợp để phát huy những thế mạnh của mô hình sản xuất nấm rơm, bố trí sản
xuất ở các khu vực thích hợp để phát huy được thế mạnh của từng vùng, thường
xuyên tổ chức các buổi tập huấn về kỹ thuật sản xuất, chuyển các mô hình sản xuất
không hiệu quả sang các mô hình sản xuất có hiệu quả, học hỏi kĩ thuật sản xuất
nấm rơm mới, nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho người nông dân.
Luận văn được bố cục theo 6 chương bao gồm:
- Chương 1: Sự cần thiết của đề tài
- Chương 2: Giới thiệu một số các khái niệm.
- Chương3: Giới thiệu tổng quan về địa bàn của quận.
- Chương 4: Phân tích hiệu quả mô hình sản xuất nấm rơm theo 3 vụ sản
xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của mô hình sản xuất nấm rơm theo
3 vụ sản xuất chính.
- Chương 5: Từ việc phân tích trên, đưa ra những thuận lợi và khó khăn đối
với mô hình sản xuất nấm rơm. Các biện pháp để phát triển hiệu quả.
- Chương 6: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

9


SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trồng nấm rơm được xem là một nghề truyền thống đối với nông dân phường
Trung Kiên quận Thốt Nốt thành phố (TP) Cần Thơ. Trong nhiều năm qua, việc sản
xuất nấm rơm đã góp phần cải thiện đời sống của rất nhiều người dân nơi đây, đồng
thời tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động nhàn rỗi ở địa phương. Tuy
nhiên, hiện nay các hộ trồng nấm rơm ở phường Trung Kiên quận Thốt Nốt thành
phố Cần Thơ vẫn mang nặng tập quán sản xuất truyền thống, chủ yếu sản xuất với
qui mô đơn lẻ, mang tính cá thể hộ gia đình. Điều này đã làm hạn chế rất nhiều việc
phát triển sản xuất và phát triển sản phẩm nấm rơm ở địa phương.
Bên cạnh đó, mối liên kết giữa nông hộ sản xuất và các nơi tiêu thụ chưa thật
sự ổn định và bền vững. Việc tiêu thụ nấm rơm chủ yếu lệ thuộc vào thương lái, giá
cả không ổn định và có thể bị các thương lái ép giá. Vì thế tình trạng nấm rơm được
mùa mất giá vẫn thường xuyên tiếp diễn, gây trở ngại không nhỏ cho việc phát triển
sản xuất nấm rơm của địa phương.
Mặt khác, chất lượng giống đầu vào vẫn còn nhiều yếu kém. Người nông dân
ở địa phương chủ yếu mua meo cấy nấm từ những người dân sản xuất meo nấm ở
địa phương. Chính vì thế, nhiều vụ sản xuất nấm rơm gần đây của nông dân nơi đây,
nấm sản xuất ra có chất lượng chưa cao. Bà con sử dụng 1 loại meo giống và cả việc
trộn lẫn 2 loại meo giống lại với nhau.
Ngoài ra, kỹ thuật sản xuất của người nông dân trên địa bàn dù có nhiều thay
đổi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Việc học tập, trao dồi kinh nghiệm sản xuất vẫn
chưa được tổ chức thường xuyên và cũng chưa được người dân quan tâm nhiều.

Với những thực trạng kể trên, việc nghiên cứu hiệu quả của mô hình sản xuất
nấm rơm để từ đó đưa ra những giải pháp và hướng phát triển mới là yêu cầu bức
thiết đối với người nông dân sản xuất nấm rơm trên địa bàn phường Trung Kiên
quận Thốt Nốt TP Cần Thơ. Do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho bài nghiên cứu

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

10

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

nhóm của mình là: “Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại
phường Trung Kiên - quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất nấm rơm ở phường Trung
Kiên, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ để từ đó đề ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của mô hình sản xuất nấm rơm tại địa phương này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung nói trên, nội dung đề tài sẽ lần lượt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:
- Giới thiệu tổng quan về mẫu điều tra.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế (chi phí (CP), thu nhập (TN), thu nhập ròng
(TNR) của việc sản xuất nấm rơm của bà con nông dân ở phường Trung Kiên, quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm rơm ở phường
Trung Kiên, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ, bằng phương pháp chạy phương

trình hồi quy tuyến tính SPSS.
- Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ nấm rơm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của mô hình sản
xuất nấm rơm ở phường Trung Kiên, quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bài nghiên cứu chọn đối tượng nghiên cứu là mô hình sản xuất nấm rơm ở
phường Trung Kiên, quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ.
1.3.2. Không gian:
Bài nghiên cứu chọn không gian nghiên cứu là tại phường Trung Kiên, quận
Thốt Nốt, TP Cần Thơ
1.3.3. Thời gian:
Bài nghiên cứu chọn thực hiện nghiên cứu 3 vụ trồng nấm chủ yếu ở địa
phương trong năm 2009 gồm:
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

11

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

- Vụ thứ nhất: từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2009.
- Vụ thứ hai: từ tháng 07 đến tháng 08 năm 2009.
- Vụ thứ ba: từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2009.
Luận văn thực hiện từ ngày 22/02/2010 đến ngày 24/04/2010
1.3.4. Nội dung đề tài
Luận văn đề cập đến các nội dung sau:
- Phân tích hiệu quả của các vụ sản xuất mô hình nấm rơm.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các vụ sản xuất của mô hình.
- Phân tích tình hình tiêu thụ của nấm rơm trên địa bàn.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình sản xuất nấm rơm.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình chung của nông hộ.
- Tình hình sản xuất nấm rơm của nông hộ.
- Chi phí sản xuất nấm rơm theo vụ của nông hộ.
- Kết quả sản xuất và tình hình tiêu thụ nấn rơm của nông hộ.
- Kiến nghị và đề xuất của nông hộ.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Nguyễn Thị Ngọc Thắm (2008), “ phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất
lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre”. Nghiên cứu này
sử dụng kiểm định Mann – Whitney so sánh hiệu quả của mô hình sản xuất được sử
dụng trong nghiên cứu; và kết quả phân tích tính hiệu quả của hai mô hình, sử dụng
phương trình hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của hai mô hình. Qua phân tích, tác giả cho thấy được việc kết hợp sản xuất mô
hình tôm lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre mang lại lợi nhuận cao gấp 1,72
lần khi hộ áp dụng mô hình lúa đơn. Cả hai mô hình chi phí lao động, chi phí thuốc,
phân bón cho lúa và thức ăn cho tôm có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Yếu tố
tác động tích cực đến lợi nhuận vẫn là năng suất, sản lượng và giá bán ra. Giải pháp
phát huy mặt tích cực và hạn chế tắc động tiêu cực là nông dân nên sản xuất theo các
khuyến cáo của các nhà khoa học, nên luân canh theo đổi cây trồng để cải tạo đất,
chính quyền địa phương và các cán bộ trạm khuyến nông nên tích cực hỗ trợ bà con
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

12

SVTH: Lê Thu An



Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

nông dân về kĩ thuật canh tác, vốn. Đề tài phấn tích được các yếu tố ảnh hưởng đến
2 mô hình sản xuất nhưng do đề tài thực hiện trong thời gian ngắn, chưa tìm hiểu về
tình hình tiêu thụ sản phẩm, mà có nơi tiêu thụ đầu ra cho nông sản, thủy sản đối với
nông dân là điều vô cùng quan trọng.
Từ lâu đời, cây lúa là cây lương thực rất quan trọng đối với nước ta, Nên
đảm bảo điều kiện phát riển cây lúa như đề trên là điều cần làm. Vì cây lúa không
những cung cấp gạo mà khi thu hoạch lúa, rơm chúng ta còn sử dụng để sản xuất
nấm rơm, nấm rơm thu hoạch xong phần rơm mục bà con nông dân còn tận dụng
bón cho cây trồng khác. Trong những năm qua, cây nấm rơm của Việt Nam còn xuất
khẩu sang nước ngoài. Như Trong tháng 2/08, đơn giá mặt hàng nấm rơm đóng hộp
xuất khẩu sang Mỹ đạt 0,8 USD/kg. Trong khi đó, các đơn hàng nấm rơm muối xuất
khẩu lại đang được giá. Mặt hàng nấm rơm muối xuất khẩu sang Nhật đạt mức
1309USD/tấn. Trong những mặt hàng rau xuất khẩu năm 2009 thì kim ngạch xuất
khẩu nấm luôn đạt cao nhất. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim
ngạch xuất khẩu nấm 11 tháng năm 2009 đạt 17 triệu USD, tăng 26,7% so với cùng
kỳ 2008. Dự báo trong năm 2010 nhu cầu về mặt hàng nấm sẽ tiếp tục tăng cao, đặc
biệt là mặt hàng nấm rơm muối. Nguồn cung nấm trong nước sẽ đủ đáp ứng nhu cầu
cho các nhà máy chế biến bởi hiên nay đã có khá nhiều vùng chuyên canh được
thành lập như Sóc Chăng, một số tỉnh tại ĐBSCL như Cần Thơ, An Giang, tiền
giang, trái nấm Cát tiên.
Thấy đựợc lợi ích của nấm rơm mang về lợi ích kinh tế cho bà con
nông dân, nên tôi chọn “phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất nấm rơm”,
nhưng không có sự so sánh giữa các mô hình sản xuất với nhau, mà thông qua số
liệu 3 vụ sản xuất nấm trong năm để tìm hiểu về: hiệu quả kinh tế giữa các vụ, yếu
tố dầu vào ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Tôi cũng tiến hành thu thập số liệu sơ
cấp bằng cách phỏng vấn 60 hộ sản xuất nấm rơm theo phương pháp phân tầng và
lấy mẫu tự nhiên tại phường Trung Kiên, quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ để tổng hợp
số liệu về đặc điểm sản xuất của các hộ, từ đó phân tích về mô hình sản xuất nấm

rơm.

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

13

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

Đề tài luận văn của tôi cũng phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất
thông qua phương pháp phân tích chi phí, thu nhập bằng phần mềm Excel. Sử dụng
hàm lợi nhuận để phân tích kết quả sản xuất nấm rơm theo 3 vụ sản xuất trong năm,
và sử dụng phương pháp phương trình hồi quy tuyến tính để tìm hiểu xem yếu tố
đầu vào nào ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của nấm rơm ở địa phương.
Ngoài ra đề tài còn tìm hiểu về tình hình tiêu thụ nấm rơm của địa phương
nghiên cứu. Và từ đó đề ra một số biện pháp nhàm nâng cao hiệu quả sản xuất của
mô hình sản xuất nấm rơm tại địa phương.

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

14

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LẬN
2.1.1 Lý thuyết về nông hộ
2.1.1.1. Khái niệm
Hộ nông dân (hay nông hộ) là những đơn vị kinh tế tự chủ, là những cơ sở
kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa, điều kiện và cách làm ăn của mỗi nông hộ là
khác nhau.
2.1.1.2. Đặc điểm
Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ qua
các giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trưng riêng này của nó mà có thể cho rằng
hộ là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt.
Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích thực
của hộ, điều đó tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng
các yếu tố sản xuất.
Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách
nhiệm như nhau, đều có ý thức tự giác đóng góp làm tăng quỹ TN của hộ, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên.
Đặc trưng nổi bật của các hộ ở nước ta hiện nay là có quy mô đất canh tác rất
nhỏ bé và quy mô canh tác của nông hộ có xu hướng giảm dần do việc tăng dân số,
và xu hướng lấy đất đai nông nghiệp đển phát triển các ngành công nghiệp, giao
thông, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp, bản thân nông nghiệp muốn phát triển
cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông nghiệp.
Quá trình tổ chức lao động là do hộ tự tổ chức, công việc đồng án hộ sử dụng
nhân công gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình này không được xem là hình thái
hàng hóa. Hiện nạy, tình trạng thuê mướn nhân công lao động đã xuất hiện ở mức độ
khác nhau của sản xuất hàng hóa. Thị trường lao động nông thôn cũng ra đời. Có
những vùng một bộ phận lao động coi là làm thuê như một phương thức kiếm sống.

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân


15

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán nông
nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các địa bàn,
các vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng. Một đặc điểm khác nữa là khả năng
tích tụ tập trung vốn của đại bộ phận nông dân là thấp. Các hộ sản xuất trong điều
kiện thiếu vốn nghiêm trọng. Thêm vào đó, chu kỳ sản xuất nông nghiệp kéo dài nên
vốn luân chuyển chậm, bởi thế tạo nên sự căng thẳng về vốn, trong khi nền nông
nghiệp còn yếu ớt, kỹ thuật sản xuất mang tính truyền thống, quy mô canh tác nhỏ
đã dẫn đến tình trạng TN của đại bộ phận là thấp.
2.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ
Kinh tế hộ gia đình có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền
kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn với xuất phát
điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến. Đây là mô hình
kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô,
nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đại
hoá đất nước.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế, nhưng là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các
thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia
đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ
điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông
thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu

thủ công nghiệp.
Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như nông nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… Theo kết quả Tổng điều tra nông nghịêp
nông thôn năm 2001 do Tổng cục Thống kê thực hiện, thì kinh tế hộ gia đình hiện
đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn, giải quyết việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

16

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

cả nước. Hiện khu vực nông thôn có 13,07 triệu hộ, chiếm 73% dân số cả nước và
thu hút 2/3 lực lượng lao động toàn xã hội. Trong đó, tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng từ 1,6% năm 1994 tăng lên 5,8% năm 2001, nhóm
hộ dịch vụ tăng từ 6,4% tăng lên 10,6%, nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
giảm từ 89,33% xuống còn 80,93%. Cơ cấu lao động nông thôn cũng có chuyển
dịch theo hướng tiến bộ. Năm 2001: 79,6% lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản,
7,4% lao động công nghiệp và xây dựng, 11,5% lao động dịch vụ. Theo tổng điều
tra lao động và việc làm năm 2006, cả nước có trên 43 triệu lao động, trong đó lao
động nông nghiệp chiếm 56%. Lao động nông thôn bước đầu chuyển dịch theo
hướng đa ngành nghề, hiện có 77,4% lao động nông nghiệp làm nông nghiệp thuần
tuý, 22,6% lao động nông nghiệp kiêm các ngành nghề khác.
Hộ gia đình có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về
nhiều mặt, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, và lợi thế vốn có. Kinh tế hộ
phần lớn sản xuất với qui mô nhỏ, tự cấp, tự túc, do ruộng đất giao cho các hộ manh

mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp. Thêm vào đó, trình độ học vấn, trình
độ tay nghề của người lao động thấp, việc tổ chức sản xuất, kinh doanh của các hộ
gia đình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất lượng sản xuất, kinh doanh chưa cao
và thiếu bền vững. Do đó, để kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát triển bền vững, đóng
góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế hộ gia đình nông nghiệp ở
nông thôn cần được quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích phát triển dưới
hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Vì vậy, chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế hộ gia đình cần hướng vào việc phát triển một cách hợp lý các hình
thức sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp, ngành cung cấp nguyên liệu nội địa
để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội.
Phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua đẩy mạnh sản xuất, chế biến, dịch vụ sản
phẩm nông nghiệp gắn liền với phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn và cải
thiện đời sống dân cư nông thôn là bước đi chiến lược trong đường lối xây dựng
công nghiệp hoá, hiện đai hoá đất nước. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và
nghĩa vụ, Nhà nước cần có các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

17

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

nghệ mới cho sản xuất, chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình.
2.1.1.4. Chính sách của nhà nước đối với kinh tế hộ
a. Chính sách ruộng đất
- Hoàn thành công tác đo đạt đất của hộ nông dân, cấp giấy chủ quyền sử

dụng đất để từ đó người nông dân an tâm đầu tư sản xuất cũng như thuận lợi trong
việc vay vốn sản xuất.
- Giải quyết nhanh các vấn đề tranh chấp đất đai giữa nhân dân với nhân dân,
giữa nhà nước với nhân dân.
- Khi sử dụng đất cho công trình phúc lợi cần có chính sách đền bù thỏa đáng
đúng theo quy định.
b. Chính sách thuế
Ngành thuế cần quan tâm các vấn đề :
- Phân hạng đất một cách hợp lý, khách quan và khoa học.
- Có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp với vùng chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất, các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, trong quá trình kiến thiết xây dựng
cơ bản và việc trồng cây lâu năm theo quy định.
c. Chính sách về vốn
- Cần tranh thủ việc huy động vốn tự có trong dân.
- Các ngân hàng tạo điều kiện cho người dân được vay vốn thỏa đáng, đảm
bảo cho sản xuất kịp thời.
- Tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, phía đối tác đầu tư, vốn
ngân sách nhà nước.
d. Chính sách thương mại
- Khi có sản phẩm nên chú trọng thị trường trong nước.
- Mở rộng phạm vi tiêu thụ sang các thị trường nước ngoài.
- Ngành thương mại xem xét tùy điều kiện để cải tiến chính sách xuất nhập
khẩu.
- Ngành bảo hiểm cần có chính sách bảo hiểm cây trồng, bảo hiểm giá nông
sản để nông dân yên tâm sản xuất.
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

18

SVTH: Lê Thu An



Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

e. Những chính sách khác
Ngoài ra, Nhà nước cần quan tâm đến công tác như:
- Xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn.
- Nâng cao trình độ dân trí để từ đó người dân có thể tham gia tốt chủ trương,
chính sách của Nhà nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề, đáp ứng
nhu cầu sản xuất.
- Củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ở địa phương.
- Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các đơn vị: Trạm, Trại. Trung tâm
nghiên cứu để có những thông tin nhanh và chính xác. Điều quyết định là phải có sự
thống nhất và phối hợp điều hành chặt chẽ về chủ trương, chính sách, tiến độ và
phương pháp thực hiện giữa Tỉnh và các ngành có liên quan đến huyện, thị…
2.1.2. Lý thuyết về hiệu quả sản xuất
Ngày này, người ta thường nhắc đến sự khan hiểm của tài nguyên thiên nhiên,
nguồn lực con người. Vì tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực con người thì có hạn, mà
nhu cầu của con người thì đa dạng và vô hạn. Chính vì vậy chúng ta cần có sự lựa
chọn giữa những cách sử dụng nguồn lực khác nhau sao cho cho có hiệu quả.Nói về
hiệu quả thì kinh tế học đưa ra nhiều lý thuyết về hiệu quả như: hiệu quả kĩ thuật,
hiệu quả xã hội, hiệu quả sản xuất,.. Nhưng trong bài luận, tôi chỉ giới hạn trong
khái niệm hiệu quả sản xuất.
Xét góc độ thuật ngữ chuyên môn, “hiệu quả sản xuất đạt được khi không còn
cách nào để phân bổ lại các yếu tố đầu vào, làm cho có thể tăng sản lượng của bất kì
một hàng hóa nào mà không phải giảm sản lượng của hàng hóa khác”. (trang
27,giáo trình kinh tế công cộng, chủ biên: TS. Đặng Văn Du, ThS. Hoàng Thị Thúy
Nguyệt, NXB Tài chính, năm 2005).
Định nghĩa trên nhắc ta rằng để đạt được hiệu quả sản xuất thì chúng ta cần sử
dụng đầu vào một cách hiệu quả, càng hiệu quả càng tốt.


GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

19

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

2.1.3 Các chỉ tiêu kinh tế
2.1.3.1 Chi phí
- Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh

doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả
kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của chủ cơ sở
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và LN.
- Tổng CP bằng tiền là toàn bộ CP đầu tư gồm CP lao động thuê, CP vật chất
và CP khác (không tính CP lao động gia đình).
Tổng CP bằng tiền = CP lao động thuê + CP vật chất + CP khác
2.1.3.2 Thu nhập
Thu nhập là tổng các khoản thu nhập của nông hộ từ hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Thu nhập = Năng suất x Đơn giá x Đơn vị diện tích
2.1.3.3 Thu nhập ròng
- Tổng doanh thu là toàn bộ giá trị tài sản của sản phẩm cho một đơn vị diện
tích bằng năng suất nhân với đơn giá của sản phẩm cho một đơn vị diện tích.
Tổng doanh thu = Năng suất * Đơn giá * Đơn vị diện tích
- Thu nhập ròng là kết quả tài chính cuối cùng của việc sản xuất, đó chính là
phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí (gồm chi phí lao động gia đình).

Tổng thu nhập ròng= Tổng thu nhập – Tổng chi phí - CP lao động gia đình – CP khác

2.1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Thu nhập/Chi phí: là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng thu nhập chia cho
tổng CP. Tỉ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra, nông hộ sẽ thu lại được bao
nhiêu đồng TN. Chỉ số này được tính như sau:
Thu nhập/Chi phí = Tổng thu nhập/ Tổng chi phí

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

20

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

Thu nhập ròng/Chi phí: là tỉ số được tính bằng cách lấy tổng TNR chia cho
tổng CP. Tỉ số này nói lên một đồng CP bỏ ra, thì nông hộ sẽ thu lại được bao nhiêu
đồng TNR. Chỉ số này được tính như sau:
Thu nhập ròng/Chi phí = Tổng thu nhập ròng/Tổng Chi phí
Thu nhập ròng/Thu nhập: là tỉ số được tính bằng cách lấy tổng TNR chia
cho tổng TN. Tỉ số này thể hiện một đồng TN có bao nhiêu đồng TNR, nó phản ánh
TN của nông hộ sau mùa vụ khi trừ đi tất cả các CP so với tổng CP. Chỉ số này
được tính như sau:
Thu nhập ròng/Thu nhập = Tổng thu nhập ròng/Tổng Thu nhập
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp:
Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp bao gồm:

- Số liệu thống kê về nhân khẩu, diện tích canh tác của phường Trung Kiên,
phòng Kinh Tế quận Thốt Nốt để trình bày về đặc điểm sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất nấm rơm nói riêng của địa bàn nghiên cứu.
- Số liệu từ sách, báo chí, internet về các vấn đề có liên quan đến bài nghiên
cứu luận văn.
Số liệu sơ cấp:
Sử dụng số liệu sơ cấp để phục vụ các mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của nông hộ.
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp ngẫu nhiên. Cở mẫu n
= 60, bài nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 60 nông hộ sản xuất nấm rơm trên địa bàn
phường Trung Kiên, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Để đảm bảo phỏng vấn
đúng bà con sản xuất nấm rơm, tôi và cán bộ khu vực chọn cách phỏng vấn trực tiếp
ngoài ruộng nấm. Mỗi khu vực tôi tiến hành phóng vấn 20 hộ nông dân, thời gian
phỏng vấn từ 45 – 60 phút/hộ.
Chọn vùng nghiên cứu theo phương pháp phân tầng để chọn các địa điểm
khảo sát. Khu vực Bích Giàm: khu vực Qui Thạnh 1, khu vực Qui Thạnh 2, khu vực
Qui Thạnh 3, phường Trung Kiên, quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ có tập quán sản xuất
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

21

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

nấm rơm lâu đời, và đặt nấm rơm quanh năm, là một trong những khu vực cung cấp
nấm nhiều nhất trong địa bàn, nên được chọn phỏng vấn. Mỗi khu vực tiến hành
phóng vấn 20 hộ trồng nấm. Cuộc khải sát được tiến hành trong tháng 4 năm 2010.
Phỏng vấn trực tiếp người sản xuất nấm rơm qua bảng câu hỏi được thiết lập

sẵn với các nội dung về: chi phí đầu tư, sản lượng thu được, giá bán, những thuận lợi
và khó khăn, tác động đến môi trường… trong việc sản xuất nấm rơm năm 2009.
Cuộc phỏng vấn tiến hành tại ruộng nấm, trong lúc bà con nghỉ giữa buổi. Tôi hỏi
trực tiếp bà con và ghi số liệu vào bảng câu hỏi hộ bà con vì bà con cũng ngại ghi
chép. Bà con nông hộ thường không ghi lại thông tin về quá trình sản xuất, nên số
liệu thu thập được thường là sự ước lượng ngắm chùng của bàn con, nên đề tài cũng
còn hạn chế.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê:
- Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra
những kết luận dựa trên số liệu.
Các công cụ thống kê được sử dụng để phân tích số liệu:
- Phương pháp phân tích hồi quy tương quan để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận kinh tế.
- Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã
thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả đã
nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế (chi phí, thu nhập, thu nhập
ròng) của việc sản xuất nấm rơm của bà con nông dân ở phường Trung Kiên, quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ trong thời gian qua, tôi sử dụng phương pháp thống kê
mô tả thông qua số liệu thu thập được tổng hợp thành bảng thống kê để phân tích.
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính:
Phương trình hồi quy tuyến tính: Mục đích của việc thiết lập phương trình
hồi quy là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn

GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

22


SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

như thu nhập/ha) chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố
ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố ảnh hưởng xấu.
Tôi sử dụng hàm LN sau:
Y = a 0 + a 1 L DGD + a 2 rom + a 3 dien + a 4 Mb + a 5 Ldthue + a 6 thuoc +
a 7 Nsuat + a 8 meo +a 9 gia
Trong đó:
Y = Thu nhập ròng
LDGD = chi phí lao động gia đình
Meo = chi phí meo giống
Rơm = chi phí rơm rạ
Thuốc = chi phí thuốc hóa học
Ns = năng suất
Mb = chi phí thuê đất
dien = chi phí điện
Ldthue = Chi phí thuê lao động

Gia = Giá bán
a 0 , a 1 , a 2 , a 3 , a 4 , a 5 , a 6 , a 7 , a 8 , a 9 = các hệ số hồi quy chỉ mức ảnh hưởng
của mỗi biến độc lập trên biến phụ thuộc, lợi nhuận.
Kết quả được in ra từ phần mềm SPSS:
- Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phụ
thuộc Y và các biến độc lập Xi. Hệ số tương quan bội R càng lớn thể hiện mối liên
hệ càng chặt chẽ.
- Hệ số xác định R2 (R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi
các biến độc lập Xi hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác

mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt.
- Hệ số xác định R2 đã điều chỉnh dùng để xác định xem có nên thêm vào một
biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì chúng ta quyết
định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
- Số thống kê F:
GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

23

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy. F càng
lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giã thuyết H0.
H0: tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β1= β2 =….= βk = 0)
Hay các Xi không liên quan tuyến tính với Y.
H1: βi ≠ 0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H0 càng cao. Bác bỏ khi F >Ftra bảng
- Significace F: mức ý nghĩa F
Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin
cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết quả ngay mô hình hồi quy có ý
nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Trong quá trình phân tích, bài nghiên cứu sử dụng các chỉ số tài chính chủ yếu
như là: Thu nhập/Chi phí, Thu nhập ròng/Chi phí, Thu nhập ròng/Thu nhập.


GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

24

SVTH: Lê Thu An


Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất nấm rơm tại phường Trung Kiên quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU

3.1. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thốt Nốt hiện nay là một quận ngoại thành của TP Cần Thơ. Trước đây, thời
Pháp thuộc, Thốt Nốt là huyện thuộc tỉnh Long Xuyên. Từ năm 1954 đến 1975,
Thốt Nốt là quận của tỉnh An Giang. Sau năm 1975 Thốt Nốt là huyện của tỉnh Hậu
Giang, và sau đó là huyện thuộc tỉnh Cần Thơ (do Tỉnh Hậu Giang tách thành 2 tỉnh
Cần Thơ và Sóc Trăng kể từ năm 1991).
Từ ngày 01/01/2004, Tỉnh Cần Thơ tách thành TP Cần Thơ và Tỉnh Hậu Giang
thì huyện Thốt Nốt cũng được tách thành hai huyện là Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh
thuộc ngoại ô của TP Cần Thơ. Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Chính phủ ra Nghị
định số 12/NĐ-CP đổi huyện Thốt Nốt thành quận Thốt Nốt. Hiện tại quận Thốt Nốt
gồm có các phường Thới Thuận, Thuận An, Thốt Nốt, Thạnh Hòa, Trung Nhứt,
Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Hưng và Tân Lộc.
Về địa giới hành chính, quận Thốt Nốt tiếp giáp với các quận, huyện khác của
TP Cần Thơ và với 2 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, cụ thể: phía Đông là sông Hậu
ngăn cách với tỉnh Đồng Tháp; phía Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và huyện Cờ Đỏ;
phía Nam giáp huyện Cờ Đỏ và quận Ô Môn; phía Bắc giáp tỉnh An Giang, Đồng
Tháp.


Hình 1: Bản đồ hành chính quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ

(Nguồn: />GVHD: ThS Ngô Mỹ Trân

25

SVTH: Lê Thu An


×