Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn tư vấn KIẾN TRÚC xây DỰNG AB và c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.4 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------  ------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ
VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AB&C

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. TRƯƠNG CHÍ TIẾN

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ HUỲNH HOA
Mã số sinh viên: 4066204
Lớp: Kinh tế học 2
Khóa: 32

Cần Thơ - 2010

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

1

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa




Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nền kinh tế tự do cạnh tranh như
hiện nay, thì bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả để không bị đào
thải. Chính vì lẽ đó mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tìm mọi biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng khả năng sinh lợi của tài sản và giảm tối đa chi phí đến
mức có thể. Nhưng để giải quyết hiệu quả những vấn đề trên thì việc phân tích tài
chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Thông qua việc phân tích tình hình
tài chính, nhà quản trị sẽ tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình về vấn
đề sử dụng vốn, sử dụng tài sản….từ đó có những giải pháp đúng đắn để phát
huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị
trường. Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính còn có ý nghĩa quan trọng đối với
các nhà đầu tư bên ngoài. Thông qua các chỉ số tài chính, khả năng sinh lợi, khả
năng sử dụng vốn, khả năng chi trả,… của doanh nghiệp nhà đầu tư sẽ có những
dự án đầu tư đúng hướng và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính nên
em quyết định chọn đề tài “Phân Tích Tình Hình Tài Chính tại Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C” làm luận văn tốt
nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tài chính của công ty để
thấy được điểm mạnh và điểm yếu về tài chính, để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm đẩy mạnh tình hình tài chính của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được hiệu
quả sử dụng vốn cũng như quyết định tài trợ của doanh nghiệp.
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty để đánh giá quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

2

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

- Phân tích khả năng thanh toán, tình hình công nợ, tỷ suất lợi nhuận, các
tỷ số về quản trị nợ của công ty qua 3 năm.
Từ đó có thể nhận diện tổng quát được tình hình tài chính của doanh
nghiệp và có thể thấy được những mặt hạn chế yếu kém mà đưa ra những biện
pháp hiệu quả để từng bước đẩy mạnh tình hình tài chính, sử dụng và khai thác
những tiềm năng để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Tư vấn kiến trúc xây dựng
AB&C.

1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ ngày 01/02/2010 đến ngày
23/04/2010.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Là các báo cáo tài chính qua ba năm (từ 2007- 2009) của công ty TNHH
Tư vấn kiến trúc xây dựng AB&C như : bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh…
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Đề tài đã có nhiều sinh viên nghiên cứu như:
- Hồ Mỹ Xuyên lớp Kế toán khóa 29: Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Bạc Liêu giai đoạn (2004-2006).
- Hứa Minh Tuấn lớp Tài chính – Tín dụng khóa 28: Phân tích tình hình
tài chính tại Công ty cổ phần dược Hậu Giang giai đoạn (2003-2005).
- Trần Thị Thu Sương lớp Kế toán khóa 27: Phân tích tình hình tài chính
tại Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ giai đoạn (2002-2004).
Tất cả đề tài đều có mục tiêu chung là phân tích tình hình tài chính cuả
đơn vị để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá mối quan hệ giữa các
loại tài sản và nguồn vốn cấu thành, giữa khả năng thu nhập với chi phí, việc
phân phối nguồn vốn có phù hợp hay không, hiệu quả sử dụng vốn như thế
nào…Từ đó có thể nhận diện tổng quát được tình hình tài chính của doanh
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

3

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp


Phân tích tình hình tài chính

nghiệp và có thể thấy được những mặt hạn chế yếu kém mà đưa ra những biện
pháp khắc phục, sử dụng khai thác tiềm năng đang có để doanh nghiệp hoạt động
ngày một hiệu quả hơn.
Đề tài của tôi nghiên cứu khác biệt về không gian cũng như thời gian, về
không gian là tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc xây dựng AB&C, về thời gian
là giai đoạn 2007-2009.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

4

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu có trong
các báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
2.1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản và cuối cùng của phân tích tài chính là việc ra các quyết

định. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này thông thường thì người ta thực hiện
hai mục tiêu trung gian, đó là:
- Phân tích tài chính để hiểu và nắm vững các số liệu có trong các báo cáo
tài chính, hay nói cách khác là biết đọc và viết một báo cáo tài chính như thế
nào?
- Trên cơ sở phân tích các số liệu có trong các báo cáo tài chính, so sánh
nó cả ở góc độ không gian và thời gian, từ đó đưa ra các dự báo cho tương lai và
trên cơ sở các dự báo này mà các quyết định được đưa ra.
2.1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là
giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và
đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (nhà
quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm đến doanh nghiệp):
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ
là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi
phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử
thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán được
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

5

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp


Phân tích tình hình tài chính

nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa.
- Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh
nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài
chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro
và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt
chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền;
từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu; Bởi vì, số vốn chủ sở hữu là khoản bảo
hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng
cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng
khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng
quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả
vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay thanh toán chậm
không?. Cũng như các chủ doanh nghiệp và các nhà cho vay tín dụng, nhóm
người này cũng cần phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới
của khách hàng.
- Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như
sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ
cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư
cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản

lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, các chủ ngân hàng, các nhà đầu
tư,…còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

6

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

tài chính, những người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu thông tin
về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh
nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm đến khách hàng hiện
tại và tương lai của họ.
2.1.2. Một số khái niệm trong phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
- Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo tài chính).
- Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu và
đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, có thể phân
tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Chính trên ý nghĩa đó, người ta có thể nhận xét rằng: nhìn vào bảng cân
đối kế toán, có thể đánh giá doanh nghiệp giàu lên hay nghèo đi, doanh nghiệp
đảm bảo hay không đảm bảo khả năng thanh toán, doanh nghiệp phát triển hay
chuẩn bị phá sản.
- Bảng cân đối kế toán được trình bày hai phần: phần “Tài sản” và phần
“Nguồn vốn”. Để phân tích bảng cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và
nguồn vốn:
+ Phân tích tình hình tài sản là xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng
như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa năm nay so với năm trước cả về
số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại
tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích nguồn vốn là để khái quát, đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt
tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh
doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác
nguồn vốn.
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

7

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

2.1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập hay

báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp cũng
như chi tiết các chỉ tiêu về thuế giá trị gia tăng.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự đoán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
2.1.3. Phân tích tài chính thông qua phân tích các chỉ số tài chính
2.1.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình công nợ
a) Tỷ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả (%)
Tỷ số này được dùng để xem xét sự tương quan giữa các khoản chiếm
dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chi tiết. Cần lưu ý rằng công nợ là
những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh và vì thế vấn đề quan trọng
không phải là số nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản chất các khoản nợ và tuỳ thuộc vào
đặc điểm, chiến lược kinh doanh của công ty mà có một tỷ số khác nhau.

Khoản phải thu
Khoản phải thu / khoản phải trả

=
Khoản phải trả

b) Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với
các khoản phải thu cho bán chịu.


GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

8

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

Khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

=

X 360 ngày
Doanh thu bán chịu

2.1.3.2. Các tỷ số về khả năng thanh toán
a) Vốn luân chuyển (triệu đồng):
Vốn luân chuyển hay còn gọi là vốn lưu động là chỉ tiêu để đánh giá khả
năng tài trợ cho tài sản ngắn hạn, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh sự đảm
bảo cho các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản phải thu. Chỉ số này càng cao thì
chứng tỏ khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn của công ty là cao và ngược lại.

Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn

- Nợ ngắn hạn


b) Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (lần):
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu
động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ
đến hạn là tiền, chứng khoán ngắn hạn hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

c) Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (lần):
Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số
thanh khoản.

Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

9

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

Hệ số này thể hiện với một đồng nợ ngắn hạn thì được tài trợ bao nhiêu

đồng tài sản ngắn hạn hay nó thể hiện khả năng chi trả của doanh nghiệp.
d) Tỷ số khả năng thanh toán tức thời (lần):
Tỷ số thanh toán tức thời là chỉ số cho ta biết khả năng chi trả của tiền mặt
tại quỹ đối với các khoản nợ mang tính đột xuất là bao nhiêu. Tỷ số này càng cao
cho biết khả năng chi trả bằng tiền mặt là tốt. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ
dẫn đến tình trạng dự trữ tiền mặt nhiều dẫn đến khả năng quay đồng vốn của
doanh nghiệp không hiệu quả.

Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Tỷ số thanh toán tức thời

=
Nợ ngắn hạn

2.1.3.3. Các tỷ số về quản trị nợ (tỷ số đòn bẩy tài chính)
a) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (lần):
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xem công ty có lạm dụng các khoản nợ để
phục vụ cho các mục tiêu thanh toán hay không. Tỷ số này càng cao mang lại
hiệu quả cho vốn chủ sở hữu càng cao trong trường hợp ổn định và kinh doanh
có lãi. Tỷ số này càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp hoạt
động của công ty bị giảm và thua lỗ.

Tổng nợ
Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

b) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%):
Hay còn gọi là tỷ số nợ, nó đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ do người
đi vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản của công ty.
Tổng nợ

Tỷ số nợ / Tổng tài sản =
Tổng tài sản
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

10

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

c) Khả năng thanh toán lãi vay (lần):
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để phân tích hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở đây tỷ số lợi nhuân trước thuế cộng chi phí
lãi vay chia cho lãi vay cho chúng ta biết được thu nhập của doanh nghiệp có khả
năng trả lãi vay hay không.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay

2.1.3.4. Các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại của công
ty. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu và là thước đo năng
lực của nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng
đánh giá chất lượng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
a) Vòng quay hàng tồn kho (lần):
Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá,

nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu đặc trưng, rất thường được sử dụng
trong khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

Giá hàng hoá bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

b) Số vòng quay tài sản (lần):
Số vòng quay tài sản là hệ số tổng quát về hệ số vòng quay tổng tài sản
tức so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số này cho
biết một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng
cao thì càng hiệu quả.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

11

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản


=
Tổng tài sản bình quân

Các lưu ý:
(i) Hệ số vòng quay tài sản có thể dùng tương tự để tính cho số vòng quay
tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, vòng quay nợ và vòng quay vốn chủ sở hữu.
(ii) Khi tính hệ số cho từng kỳ kinh doanh để so sánh hoặc tính tốc độ tăng
trưởng có thể dùng giá trị tổng tài sản tại thời điểm báo cáo và để chính xác hơn
các chỉ tiêu phân tích ta nên dùng giá trị bình quân.
2.1.3.5. Các tỷ số về khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và
quyết định của công ty, đây cũng là đáp số sau cùng về khả năng quản trị của các
nhà lãnh đạo. Đối với các nhà đầu tư chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trước khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS (%)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa quan trọng hơn nếu chúng ta so sánh với lợi nhuận ròng năm trước. Sự
thay đổi mức lợi nhuận có thể thay đổi về hiệu quả hoạt động và đường lối sản
phẩm của công ty.

Lãi ròng
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu =

X 100
Doanh thu thuần

b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – ROA (%):
Tỷ suất sinh lợi của tài sản – ROA, mang ý nghĩa: Một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thì càng thể hiện sự sắp xếp,

phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

12

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính
Lãi ròng

Tỷ suất sinh lời của tài sản =

X 100
Tổng tài sản

Hệ số tỷ suất sinh lợi của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng
và số vòng quay tài sản.
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) (%):
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) mang ý nghĩa
một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.

Lãi ròng
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

=


x 100
Vốn chủ sở hữu

2.1.4. Phân tích tài chính theo sơ đồ Dupont
Sơ đồ DuPont:
ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản
Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần

ROA =

x
Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần

ROE = ROA x Hệ số vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản bình quân

ROE =

x
Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận ròng
ROE =


Vốn chủ sở hữu

x
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản bình quân

Vốn chủ sở hữu

Qua qui trình này cho thấy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản có phụ thuộc
vào hai yếu tố:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp trên một đồng danh thu là bao nhiêu
- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (tức là hiệu quả sử
dụng tài sản có của doanh nghiệp)
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

13

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp hoặc là do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra
lợi nhuận, hoặc lợi nhuận ròng trên tổng danh thu quá thấp. Từ đó thì các nhà
Quản Trị cần phải có biện pháp điều chỉnh phù hợp hoặc là đẩy mạnh tiêu thụ
hoặc là tiết kiệm chi phí.

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Return on Equity

Suất sinh lời của tài sản
Return on Assets

X

Tỉ lệ tài sản / vốn CSH
Assets / Equity

Tỉ suất lợi nhuận
(so với doanh
thu)
X
Return on Sales

Lợi nhuận ròng
Net profit

:

Số vòng quay tổng
tài sản
Total Assets turnover


Doanh thu
Revenue

Doanh thu
Revenu

:

Tổng tài sản
Total Assets

Hình 1: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỉ suất

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
tài chính như: bảng cân đối kế toán, bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh và
một số tài liệu có liên quan tại phòng kế toán của công ty TNHH tư vấn kiến trúc
xây dựng AB&C qua 3 năm 2007, 2008, 2009.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

14

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp


Phân tích tình hình tài chính

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu bao gồm hai phương pháp chủ yếu sau:
 Phân tích theo chiều ngang báo cáo tài chính: Là việc so sánh, đối
chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của
từng báo cáo tài chính.
 Phân tích theo chiều dọc báo cáo tài chính: là việc sử dụng các tỉ lệ,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính
và giữa các báo cáo tài chính để rút ra kết luận.
2.2.3. Phương pháp đánh giá
Thông qua phân tích bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.2.4. Phương pháp dùng các chỉ số tài chính
Dựa vào sự phân tích các tỷ số tài chính để chỉ ra những ưu, nhược điểm
của doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, quản lý quá
trình bán hàng, mua hàng, khai thác thị trường,… vạch rõ các tiềm năng và
hướng khai thác để không ngừng mở rộng nâng cao hiệu quả kinh doanh.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

15

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AB&C
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY
DỰNG AB&C
3.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C có chức năng và
nhiệm vụ thực hiện các loại hình dịch vụ tư vấn theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh công ty TNHH có 2 thành viên trở lên số: 5202000019 ngày
05/09/2000 (đăng ký lần đầu) và ngày 13/09/2007 (đăng ký thay đổi lần thứ I)
của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang. Công ty thành lập chính thức vào
ngày 10/12/2000 với:
- Tên công ty: Công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C.
- Tên tiếng anh: Architecture Building and Consulation Company.
- Tên công ty viết tắt: AB & C Co.,Ltd.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 4/2C Tôn Đức Thắng, Phường Mỹ Bình,
TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Điện thoại: 076.859591

Fax: 076.859591

- Số tài khoản: 701.10.00.000407.4 Ngân hàng đầu tư và phát triển An
Giang.
- Vốn điều lệ: 5.500.000.000 ( Năm tỷ năm trăm triệu đồng)
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp
+ Thiết kế công trình giao thông
+ Thiết kế công trình điện
+ Thiết kế công trình thủy lợi

+ Giám sát kỹ thuật thi công
+ Khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn
+ Quy hoạch xây dựng
+ Lập dự án đầu tư
+ Dịch vụ tư vấn nhà đất
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

16

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

+ Dịch vụ mời thầu, xét thầu
+ Các dịch vụ tư vấn liên quan đến chuẩn bị và thực hiện đầu tư
+ Tư vấn quản lý dự án
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng khu dân cư
- Hạng năng lực hoạt động tư vấn xây dựng: (Xếp hạng loại hình tư vấn
theo Nghị định 16/CP và thông báo của Sở Xây Dựng An Giang)
+ Khảo sát:

hạng 1

+ Lập dự án:

hạng 1


+ Thiết kế:

hạng 1

+ Quản lý dự án:

hạng 2

+ Giám sát: các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp cấp II.
3.1.2. Khái quát về các công việc tư vấn đã tham gia hoạt động
- Trong các năm qua Công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng
AB&C đã tham gia lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật các
loại công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế quy hoạch, giám sát kỹ thuật thi công,
lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, khảo sát đo đạt địa hình, khảo sát
địa chất,…cho nhều công trình có quy mô nhỏ, vừa và lớn trên tất cả các nhóm
công trình xây dựng.
- Công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C đã tham gia thực
hiện dự án tư vấn các công trình xây dựng như:
+ Quy hoạch Trục đô thị Núi Sam – Châu Đốc, Khu thương mại Phú Mỹ,
Khu hành chánh thành phố Long Xuyên, Trung đoàn 512, trung tâm xã Phú
Thạnh, Phú Lâm huyện Phú Tân, …
+ Trên 50 điểm trường kiên cố hóa trường học, 52 điểm trường tiểu học
thuộc chương trình khắc phục lũ lụt năm 2002, các công trình thuộc dự án ADB,
các trường THPT, THCS tại các huyện, thị xã trong tỉnh.
+ Bệnh viện đa khoa 500 giường An Giang, dự án cải tạo bệnh viện Tân
Châu, Bệnh viện Châu Thành 100 giường, Bệnh viện Lao – bệnh phổi, bệnh viện
Tâm Thần An Giang.
+ Trung tâm giáo dục chữa bệnh lao động xã hội, các trường dạy nghề,
các trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện.


GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

17

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

+ Các công trình trụ sở hành chánh: Trụ sở Thị Xã Ủy Châu Đốc, cải tạo
và mở rộng trụ sở làm việc Cục Thuế Tỉnh An Giang, Chi cục thuế Châu Đốc,
Chi cục Thuế Long Xuyên, Chi cục Thuế Chợ Mới, Các Kho Bạc Nhà Nước
Huyện, Trụ sở làm việc các Phường, Trung Tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
An Giang.
+ Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thị trấn Tân Châu, khu dân cư cập
quốc lộ 91.
Công việc thực hiện từ lập quy hoạch, lập dự án, khảo sát đo đạc, khảo sát
địa chất, thiết kế kỹ thuật thi công, lập hồ sơ mời thầu, phân tích và đánh giá hồ
sơ dự thầu, giám sát kỹ thuật thi công,…,đều đạt chất lượng cao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
 Về nhân sự của công ty
- Giám đốc điều hành là kiến trúc sư có trên 20 năm kinh nghiệm.
- Phó Giám đốc điều hành là kiến trúc sư có trên 15 năm kinh nghiệm.
- Các trưởng bộ phận, nhân viên có bằng trung cấp, đại học có nhiều năm
công tác trong ngành xây dựng, đã qua các khóa đào tạo nghiệp vụ đáp ứng đủ
điều kiện hoạt động phục vụ công tác chuyên ngành.
- Cử các kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề chủ nhiệm đồ án.
- Ngoài ra còn có các cử nhân kinh tế phục vụ cho công tác lập báo cáo

kinh tế kỹ thuật, lập dự án, lập báo cáo đầu tư…Các chuyên gia đấu thầu, lập dự
toán các công trình có kinh nghiệm nhiều năm.

Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
Bộ phận

Tổng
số

Trình độ chuyên môn
Cao học

Đại học

Kiến trúc-Quy hoạch

8

8

Kết cấu

8

8

Giám sát kỹ thuật thi công

8


5

Quản lý hệ thống kỹ thuật Dự án-dự toán

6

6

Khảo sát địa chất-địa hình phòng thí nghiệm

7

1

Cao đẳng

3

Trung cấp

2

1

2

1

xây dựng LAS-XD 719
Kỹ thuật hạ tầng-giao thông thủy lợi


6

4

(Nguồn: Công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C )

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

18

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa

2


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN SẢN XUẤT 1

THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC –
QUY HOẠCH


BỘ PHẬN
THIẾT KẾ
KẾT CẤU

BỘ PHẬN
DỰ ÁN

BỘ PHẬN
DỰ TOÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN SẢN XUẤT 2

BỘ PHẬN
QLDAGIÁM SÁT

BỘ PHẬN
KS ĐO ĐẠCĐỊA CHẤT

BỘ PHẬN
THÍ NGHIỆM

PHÓ GIÁM ĐỐC 3

HÀNH
CHÁNHTỔ CHỨC

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C
(Nguồn: Công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng AB&C)

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến


18

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa

KẾ
TOÁN
TÀI VỤ


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

3.2. KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3
NĂM (2007- 2009)

Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2007-2009)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm
Chỉ tiêu

2007

2008

2009


2008/2007
Số tiền

%

2009/2008
Số tiền

%

Doanh thu

6.163

6.517

7.460

354

5,74

943

14,47

Chi phí

5.599


6.163

6.553

564

10,07

390

6,33

Lợi nhuận trước thuế

564

354

907

(210)

(37,23)

Thuế TNDN

162

100


158

(62)

(38,27)

Lợi nhuận sau thuế

401

253

748

(148)

(36,91)

553 156,21
58

58,00

495 195,65

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 – Phòng Kế toán)

Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty luôn biến
đổi qua 3 năm. Năm 2008 doanh thu tăng không cao so với năm 2007 cụ thể chỉ
đạt được 6.517 triệu đồng, tăng 353 triệu đồng tương đương 5,73% . Nhưng đến

2009 doanh thu đạt 7.460 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm tăng
14,48% so với năm 2008. Doanh thu thay đổi cũng làm cho chi phí và lợi nhuận
thay đổi theo, cụ thể năm 2007 lợi nhuận trước thuế là 564 triệu đồng đến năm
2008 do chi phí cao nên lợi nhuận trước thuế chỉ còn 354 triệu đồng giảm
37,21% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 lợi nhuận đã tăng lên 907 triệu
đồng.
Tóm lại, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng
tăng nhưng đồng thời các khoản chi phí cũng không ngừng tăng lên làm lợi
nhuận đạt được tương đối thấp, điều này cho thấy hiệu quả đạt chưa cao. Để hiểu
rõ hơn về sự biến động này chúng ta cần đi sâu xem xét, phân tích mối quan hệ
và sự biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2007, 2008 và 2009.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

19

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY
DỰNG AB&C QUA 3 NĂM (2007- 2009)
4.1. PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2007- 2009)

Các báo cáo tài chính tổng hợp định kỳ những số liệu tài chính quan trọng
của một doanh nghiệp, nó cung cấp cho người đọc những thong tin đầy đủ về
những hoạt động trong một kỳ báo cáo. Đồng thời mỗi báo cáo tài chính cung
cấp những thông tin khác nhau cho từng lĩnh vực và cho từng đối tượng sử dụng.
Sự phân tích chi tiết từng báo cáo tài chính là công việc rất quan trọng và rất cần
thiết để đưa ra các quyết định chính xác, mang lại hiệu quả cao trong các hoạt
động của doanh nghiệp. Sau đây ta đi sâu vào phân tích cụ thể từng báo cáo tài
chính
4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm
Phân tích bảng cân đối kế toán là tiến hành phân tích tài sản và nguồn
hình thành nên tài sản của công ty để từ đó thấy được sự biến động của từng
khoản mục và nguyên nhân của sự biến đổi đó mà có những giải pháp thật phù
hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty.
4.1.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu
phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn
giữa số cuối năm của năm sau so với số của năm trước để thấy được quy mô vốn
mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn
khác nhau của doanh nghiệp.

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

20

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính


a) Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản

Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2008/2007
Số tiền

Tài sản ngắn hạn

%

Số tiền

5.750

4.906

3.663


(844) (14,68)

310

1.056

1.008

746 240,65

6.060

5.962

4.672

(98)

Tài sản dài hạn
TỔNG TÀI SẢN

2009/2008

(1,62)

%

(1.243) (25,34)
(48)


(4,55)

(1.290) (21,64)

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2007-2009 – Phòng kế toán)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản giảm dần qua các năm, cụ thể:
năm 2008 so với năm 2007 giảm 98 triệu đồng với tốc độ giảm là 1,63%; qua
năm 2009 tổng tài sản lại tiếp tục giảm với mức giảm 1.290 triệu đồng tương ứng
với tốc độ giảm 21,64%. Điều này chứng tỏ rằng quy mô vốn kinh doanh của
Công ty đang bị thu hẹp, tuy nhiên đây chỉ là sự phân tích trên toàn tổng thể nên
chưa thấy được các nguyên nhân làm giảm vốn.
b) Đánh giá khái quát biến động về nguồn vốn
Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2008/2007
Số tiền


Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

5.253

5.272

3.484

807

689

1.187

6.060

5.962

4.672

19

%

2009/2008
Số tiền

0,36 (1.788) (33,92)


(118) (14,62)
(98)

%

498

72,28

(1,62) (1.290) (21,64)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2007-2009 – Phòng kế toán)

Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007
giảm 98 triệu đồng tương ứng 1,63% sang năm 2009 tiếp tục giảm hơn một tỷ
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

21

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

đồng với tốc độ giảm 21,64% mà tổng nguồn vốn tạo thành từ nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu vì vậy để hiểu rõ hơn nguyên nhân giảm nguồn vốn chúng ta sẽ đi
sâu vào phân tích ở phần sau.

4.1.1.2. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối năm so
với đầu năm còn đánh giá sự biến động của các bộ phận vốn cấu thành tổng số tài
sản của công ty nhằm thấy việc sử dụng tài sản và việc phân bổ giữa các loại tài
sản trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không, từ
đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm ta lập ra bảng
phân tích tình hình phân bổ tài sản như sau:

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

22

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính

Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm
Chỉ tiêu

2007
Số tiền


2008
%

Số tiền

2009
%

2008/2007

Số tiền

%

Số tiền

2009/2008

%

Số tiền

%

A.Tài sản ngắn hạn

5.750

94,88


4.906

82,29

3.663

78,41

(844)

(14,68)

(1.243)

(25,34)

I.Tiền

1.155

19,06

832

13,96

490

10,5


(323)

(27,97)

(342)

(41,11)

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

III.Các khoản phải thu


2.958

48,81

2.261

37,92

1.927

41,26

(697)

(23,56)

(334)

(14,77)

IV.Hàng tồn kho

1.260

20,79

1.360

22,81


931

19,93

100

7,94

(429)

(31,54)

V.Tài sản ngắn hạn khác

376

6,20

452

7,58

314

6,72

76

20,21


(138)

(30,53)

B.Tài sản dài hạn

310

5,12

1.056

17,71

1.008

21,59

746

240,65

(48)

(4,55)

I.Tài sản cố định

255


4,21

998

16,74

951

20,36

743

291,37

(47)

(4,71)

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

III.Khoản đầu tư tài chính dài hạn

40

0,66

30

0,5

30

0,64

(10)

(25,00)

0

0


IV.Tài sản dài hạn khác

15

0,25

27

0,45

27

0,58

12

80,00

0

0

6.060

100

5.962

100


4.672

100

(98)

(1,62)

(1.290)

(21,64)

II.Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

II.Bất động sản đầu tư

Tổng tài sản

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2007-2009 – Phòng kế toán)

GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

23

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính


a) Tài sản ngắn hạn
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là hàng tồn kho. Vì vậy đây là hai khoản mục ta
cần quan tâm nhất khi phân tích tài sản ngắn hạn vì sự biến động của nó quyết
định đến sự tăng giảm của tài sản ngắn hạn. Ngoài ra ta cũng quan tâm đến
khoản mục tiền vì khoản mục này chiếm khá cao trong tài sản ngắn hạn, cho nên
sự tăng, giảm của nó cũng góp phần đáng kể cho sự tăng giảm của tài sản ngắn
hạn. Tài sản lưu động khác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ hầu như không đáng kể.
Tài sản ngắn hạn là tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty, nhìn chung nó có xu hướng giảm về số tuyệt đối lẫn số tương
đối cụ thể là năm 2007 là 5.750 triệu đồng chiếm tỷ trọng 94,88% so với tổng giá
trị tài sản. Nhưng đến năm 2008 tài sản ngắn hạn của công ty giảm xuống với tỷ
trọng 14,68% tương ứng 844 triệu đồng, sang năm 2009 lại tiếp tục giảm hơn so
với năm 2008 là 1.242 triệu đồng tương ứng 33,93%, sao lại có sự thay đổi về cơ
cấu tài sản ngắn hạn như vậy ta hãy xem xét các yếu tố cấu thành tài sản ngắn
hạn của công ty.
- Vốn bằng tiền
Tiền là loại tài sản có thể sử dụng ngay để chi trả cho những mục đích
khác nhau, do đó ta cần quản lý chặt chẽ khoản mục này theo những nguyên tắc
nhất định. Phân tích khoản mục tiền nhằm mục đích thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân của nó, để có biện pháp quản lý hữu hiệu.
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn bằng tiền của công ty có sự giảm sút
rất lớn năm 2007 là 1.155 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,06% giá trị tài sản, sang
năm 2008 vốn bằng tiền của công ty giảm xuống chỉ còn 832 triệu đồng tương
ứng với tốc độ giảm là 27,97% so với năm trước đó. Năm 2009 vốn bằng tiền
của công ty lại tiếp tục giảm trong cơ cấu tài sản, giảm 41,11% so với năm 2008.
Nguyên nhân vốn bằng tiền của công ty giảm qua các năm là do công ty đưa tiền
vào sản xuất kinh doanh đây là tín hiệu tốt đối với công ty.
- Khoản phải thu

Trong cơ cấu tài sản, khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2007
chiếm 48,81% tương ứng với 2.985 triệu đồng, đến năm 2008 giảm xuống 697
triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 23,56% so với năm 2007. Tuy nhiên đến
GVHD: Ths.Trương Chí Tiến

24

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Hoa


×