Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SẢN XUẤT KINH DOANH BÁNH TÉT NÉT VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.77 KB, 28 trang )

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN
1. Khái quát dự án:
- Ý tưởng kinh doanh: Cuộc sống vốn dĩ là một bức tranh đầy màu sắc và mỗi con
người là một gam màu trong bức tranh ấy. Bạn muốn là gam màu sáng hay tối trong bức
tranh của chính mình? Đó là một câu hỏi tôi tự đánh thức bản thân mình. Năm tôi mười
bảy tuổi tôi nghĩ rằng trong cuộc sống ai cũng muốn vươn lên làm giàu tìm một hướng đi
mới cho chính bản thân mình. Và tôi nghĩ rằng cần làm thế nào để phát triển nghề truyền
thống của gia đình. Điều đó làm động lực cho bản thân đến ngày hôm nay. Ngay lúc đời
sống xã hội ngày một phát triển tôi nhận thấy rằng kinh doanh là một trong những cách
nhanh nhất dẫn đến thành công.
Tôi sinh ra trong một gia đình làm bánh truyền thống mà đặc biệt là bánh tét từ đời
của bà. Ai có đến thăm gia đình tôi mới thấu hiểu được niềm đam mê yêu nghề sự quyết
tâm với nghề của bà tôi. Mẹ tôi vì yêu bà, yêu cả nghề của bà cho nên đã giữ nghề làm
bánh cho đến tận ngày hôm nay mẹ đưa nó vào công việc chính, hoạt động để kiếm tiền
nuôi sống của một gia đình. Nhờ tiền thu được từ nghề bánh trang trải cho cuộc sống gia
đình giúp tôi nuôi dưỡng ý tưởng sẽ phát huy nghề làm bánh của gia đình lên một tầm cao
mới và bánh tét có thể đứng vững trên thị trường và có thể cạnh tranh với những đối thủ
khác.
Với những suy nghĩ đó, với cái tuổi đôi mươi tôi quyết tâm khởi nghiệp và nuôi
dưỡng ý tưởng khởi nghiệp ngay hôm nay, tôi cùng những người bạn và một ý tưởng sản
xuất kinh doanh bánh tét kết hợp với kinh doanh dịch vụ du lịch ở miền Tây sông nước
mà địa điểm chúng tôi chọn không nơi nào khác thích hợp hơn cù lao Thới Sơn, xã Thới
Sơn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Đây là một vùng đất hội tụ đủ những điều kiện
cho Nét Việt ra đời, tôi sẽ chứng minh được điều đó qua cái nhìn trước tiên trên mặt lý
thuyết.
2. Giới thiệu công ty
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ
Nét Việt
- Logo:

- Slogan: Nét Việt tiếp nối truyền thống Việt


- Tầm nhìn: Trong năm đầu tiên là một công ty mới đi vào hoạt động, Nét Việt tập
trung hình thành công ty một cách hoàn thiện nhất về tổ chức, nhân sự, sản xuất, bán
hàng,...có tính thống nhất, liên kết với nhau. Năm thứ hai trở đi sẽ thu hút một lượng
khách ổn định cho công ty bằng các hoạt động tham quan du lịch, vui chơi giải trí học hỏi.
Song song đó không quên nhiệm vụ phát triển thị trường mục tiêu ở thành phố Mỹ Tho.

1


Cụ thể hơn, Nét Việt xây dựng kênh phân phối cho các đại lí, cửa hàng trên khắp địa bàn
thành phố Mỹ Tho, quảng cáo giới thiệu công ty qua báo đài truyền thông.
Ngoài ra, Nét Việt kèm dịch vụ gói quà đáp ứng nhu cầu biếu tặng ngày lễ tết, hút
chân không đối với khách hàng có nhu cầu sử dụng lâu với số lượng nhiều. Sau năm năm
kể từ khi hoạt động, bánh tét Nét Việt hoạt động với quy mô rộng lớn, kinh nghiệm dồi
dào đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ở các địa bàn khác trên khu vực. Xây dựng
thành công chiến lược phát triển thương hiệu trong vòng hai mươi năm tới, khẳng định vị
trí vững chắc trong lòng khách hàng.
- Sứ mạng: Nét Việt hiểu rõ là cần phải đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cung
cấp dịch vụ du lịch phù hợp cho xã hội, xây dựng hình ảnh bánh tét truyền thống trong
lòng người tiêu dùng, mang hương vị bánh Việt giới thiệu cho bạn bè trong và ngoài
nước. Bảo tồn một nét văn hóa của người dân Nam bộ.
- Giá trị cốt lỗi: Nét Việt luôn giữ vững và phát huy truyền thống Việt, đảm bảo sức
khỏe an toàn vệ sinh thực phẩm, lấy khách hàng làm tâm là nhu cầu và lợi ích của khách
hàng được đặt lên hàng đầu.
Nét Việt gầy dựng thành công cùng đối tác, các công ty du lịch, đại lí bán, cửa hàng
có mối liên kết chặt chẽ với nhau để kịp đáp ứng cho việc phục vụ khách hàng. Nét Việt
lấy hiệu quả làm nền tảng, đúc kết kinh nghiệm để nhân rộng quy mô sản xuất, cải tiến
không gian đáp ứng cho việc kinh doanh của công ty giúp Nét Việt phát triển và bảo vệ
thương hiệu.
- Tên viết tắt: TraFoNeVi (Traditional Food’s Net Viet );

- Loại hình kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất kinh doanh thương
mại dịch vụ;
- Ngành nghề: Dịch vụ du lịch và sản xuất thực phẩm;
- Địa chỉ: ấp Thới Hòa, xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;
- Điện thoại: 0733.883.966;
- Đại diện pháp luật: Huỳnh Thị Tuyết Nhi;
- Sản phẩm: là bánh tét (bánh tét đậu, bánh tét chuối, bánh tét thịt mỡ,…); là điểm
tham quan du lịch, hướng dẫn gói, hưởng thức bánh tét truyền thống của người dân Nam
Bộ.
- Vốn điều lệ: 480.000.000 đồng (tỷ lệ 62.5% vốn tự có còn lại là vốn vay)
- Trong đó vốn đóng góp các thành viên: 300.000.000 đồng và 180.000.000 đồng
vay từ ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang (BIDV).

2


Bảng 1. Cơ cấu vốn đầu tư
Thành viên

Số vốn góp
(VNĐ)

Tỉ lệ (%)

1. Huỳnh Thị Tuyết Nhi

75.000.000

25%


2. Trần Thị Trúc Linh

75.000.000

25%

3. Lý Thùy Phương Trâm

75.000.000

25%

4. Nguyễn Thị Hồng Phúc

75.000.000

25%

- Quy mô nhân lực: (gồm 22 người)
+ Giám đốc: 1 người;
+ Quản lý: 3 người;
+ Kế toán: 1 người;
+ Nhân viên: 6 người;
+ Nhân công: 4 người;
+ Thợ chính: 2 người;
+ Thợ phụ: 3 người;
+ Bảo vệ: 2 người.
3. Phân tích thị trường
3.1. Tự nhiên, kinh tế - chính trị - xã hội xã Thới Sơn
Tiền Giang, khai thác lợi thế về tiềm năng du lịch để phát triển, tạo thế bền vững là

vấn đề đang được các lãnh đạo tỉnh quan tâm. Từng bước thực hiện các cơ chế và chính
sách ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào các dự án du lịch; tăng cường huy
động bốn đầu tư đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho du lịch, có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sợ
hạ tầng đến các khu du lịch, đào tạo, đẩy mạnh các hoạt xúc tiến quảng bá du lịch Tiền
Giang.
Tiền Giang xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào dự
án phát triển du lịch sinh thái (Thới Sơn) gắn với phát triển du lịch cộng đồng; giải quyết
nhanh các hồ sơ đăng ký thực hiện dự án du lịch; đồng thời có giải pháp giúp nhà đầu tư
tháo gỡ khó khăn trong việc đền bù, triển khai dự án. Đặc biệt tỉnh còn tập trung đầu tư
phát triển cù lao Thới Sơn trở thành trung tâm thu hút khách du lịch của tỉnh.
Năm 2015, Tiền Giang đón khoảng 1.515.000 lượt khách, trong đó 515.000 lượt
khách quốc tế. Cù lao Thới Sơn đã đón 730.000 lượt khách, trong đó 450.000 lượt khách
quốc tế. (www.baoapbac.vn)

3


Bên cạnh đó, Thới Sơn là một cù lao, lại có tuyến giao thông đường bộ đi qua, tạo
điều kiện thuận lợi trong thu hút khách du lịch cũng như việc vận chuyển hàng hóa,
nguy3ên vật liệu.
Với các yếu tố trên cho thấy, xã Thới Sơn có nhiều thuận từ môi trường tự nhiên,
kinh tế - xã hội - chính trị cho việc phát triển du lịch cù lao Thới Sơn.
3.2. Thị trường mục tiêu
Dự án sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ Nét Việt hướng tới hai thị trường
chính đó là:
- Khách tham quan du lịch đến xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Người dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Mô tả thị trường mục tiêu:
Thị trường mà dự án hướng tới là một thị trường tiềm năng. Sản phẩm của dự án
phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nắm bắt được nhu cầu thỏa mãn sản phẩm dịch vụ

của khách du lịch là rất cao. Họ sẵn sàng chi trả cho các hoạt động làm họ hài lòng. Nét
Việt là một trong những cái mới và thú vị kích thích thị hiếu của khách hàng. Giúp hoạt
động tương tác của công ty và du khách diễn ra dễ dàng hơn.
Qua nghiên cứu và khảo sát về quy mô đô thị thị trường của mặt hàng bánh truyền
thống – bánh tét. Cho thấy thị trường Tiền Giang là thị trường tiềm năng để phát triển cơ
sở có khoảng tới 95% người tiêu dùng nhận thức về tầm quan trọng của bánh tét trong
cuộc sống của mỗi người. Ngoài ra, Mỹ Tho một thành phố văn minh đô thị thì sản phẩm
thành phẩm tiện dụng là một lựa chọn thông minh của khách hàng.
Hiện nay, tổng dân số trên địa bàn thành phố Mỹ Tho là 270.700 người, khu vực nội
thành là 201.687 người, dựa vào quy mô, do nhu cầu sử dụng bánh tét của người Việt
Nam khá lớn, thị trường về loại thực phẩm cung cấp cho thị trường Thành Phố Mỹ Tho là
nhu cầu cần thiết và cấp bách hiện nay.
Lợi ích sản phẩm:
Lợi ít cốt lõi khi khách hàng sử dụng sản phẩm của chúng tôi là để thỏa mãng nhu
cầu thưởng thức bánh, đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng một cách thuận lợi và nhanh
chóng. Đặt biệt là dùng để tặng biếu trong dịp tết,trong đám tiệc như: đám giổ, đám cúng,
…và đây cũng là một nét đệp truyền thống cần phải giữ gìn và phát huy. Ngoài ra cơ sở
chúng tôi còn tạo sự tiện lợi khi sử dụng với phương châm đặt là có, có đúng giờ, đúng số
lượng, đúng chất lượng mà khách hàng yêu cầu.
Hiện nay trên thị trường có rất ít cơ sở sản suất bánh Tét chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ
như những gánh hàng rông hay ven đường không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Những sản phẩm như thế này thì khi sử dụng người tiêu dùng sẽ không yên tâm về nguồn
gốc, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm .Khi sử dụng sản phẩm bên cơ sở chúng tôi
người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm về điều này. Vì cơ sở của chúng tôi có đăng kí an toàn
vệ sinh thực phẩm được các cơ quan chức năng công nhận và có cơ sở sản xuất rõ ràng,
đội ngũ nhân viên có trách nhiệm được khám sức khỏe định kì mỗi năm.

4



3.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Điểm du lịch ở Cồn Phụng: đây là một điểm đến du lịch nổi tiếng và xuất hiện từ rất
lâu với nhiều hoạt động dịch vụ khá thú vị, đặc biệt tại đây là nơi tham quan nổi tiếng về
văn hóa ẩm thực kẹo Dừa Bến Tre vốn dĩ đã rất nổi tiếng khắp nơi. Tuy nhiên, do xuất
hiện từ lâu và không có nhiều nét đổi mới, văn hóa ẩm thực kẹo Dừa Bến Tre trở nên
quen thuộc, du khách không tham gia nhiều vào việc trải niệm cách thức làm ra kẹo do đó
mà nhàm chán, không còn thú vị đối với du khách nữa.
Những cơ sở, làng nghề đã có từ lâu đời và nổi tiếng như: làng nghề Hội Gia ở xã
Mỹ Phong thuộc thành phố Mỹ Tho, bánh tét Trà Cuôn ở Trà Vinh, bánh tét lá cẩm nhà họ
Huỳnh ở Cần Thơ,…Mặc dù bánh ở xa như Trà Vinh hay Cần Thơ nhưng bánh tét của
những cơ sở đó đã có mặt và được bày bán tại Thành phố Mỹ Tho trên chính địa bàn mà
Nét Việt kinh doanh. Điều này là một thách thức lớn cho doanh nghiệp.
Theo khảo sát thực tế làng nghề Hội Gia ở xã Mỹ Phong tuy nhiều nhưng không lớn
mạnh, tiêu biểu như bánh tét Năm Dẽn và Bảy Tròn là hai nhà làm bánh lớn hàng đầu Hội
Gia nay cũng không còn sản xuất và tiêu thụ nhiều như xưa nữa. Lý do lớn nhất khiến các
nhà làm bánh ở Hội Gia dần mất đi thị phần là chủ của những cơ sở là những người
không qua trường lớp, người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nhưng không có kinh
nghiệm trong kinh doanh. Họ sản xuất nhỏ lẻ không có tổ chức, không có chiếc lược về
marketing cũng như họ bị áp đặt về giá của các chủ buôn và sản xuất theo đơn đặt hàng
ngoài ra không có một cơ sở đại lý nào kinh doanh chuyên về dòng sản phẩm của Hội
Gia. Hơn nữa là bánh của làng hội gia không có một thương hiệu chính thức dễ gây nhằm
lẫn và là điều kiện cho những kẻ xấu đánh cấp chất lượng sản phẩm làm thương hiệu
riêng cho mình. Khách hàng của làng Hội Gia chủ yếu là những chủ buôn đặt hàng bánh
tét loại nhỏ vận chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh giao cho các chổ hàng bán ở các công
ty khu công nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:
Ngoài ra còn có những cơ sở sản xuất bánh dừa, bánh ít, bánh ú,..trên địa bàn tỉnh
tiền giang và các tỉnh lân cận cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của Nét
Việt. Cụ thể hơn là cơ sở sản xuất bánh dừa Nguyễn Gia và Anh Tính nằm trên quốc lộ 60

thuộc địa bàn tỉnh Bến Tre là 2 cơ sở đáng phải chú ý. Dù là khác nhau về loại bánh
nhưng sản phẩm này có thể thay thế đối với một số loại khách hàng. Thị phần của những
cơ sở này hầu hết là khách du lịch và khách lưu thông qua tuyến quốc lộ 60.
Từ những đánh giá trên về đối thủ cạnh tranh, Nét Việt ra đời dường như không chỉ
thừa hưởng những điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh mà còn khắc phục được các
điểm yếu đó nhờ mang đến một điểm đến du lịch với mẻ, thú vị cùng với cách thức kinh
doanh chuyên nghiệp tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất lớn cho dự án.
3.4. Lợi thế cạnh tranh
- Chất lượng sản phẩm của Nét Việt nổi trội hơn so với đối thủ.
- Giá sản phẩm có thể thấp và ổn định hơn so với đối thủ.

5


- Sản phẩm của Nét Việt có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.
- Dịch vụ của Nét Việt tốt hơn đối thủ về phương thức giao nhận, thanh toán, thái độ
của nhân viên,...
- Lợi ích lớn nhất mà khách hàng có được khi mua sản phẩm của Nét Việt là khách
hàng sẽ được thưởng thức bánh tét với hương vị đặc trưng vốn có. Mặc khác, với quy
trình sản xuất và công thức riêng Nét Việt mang đến cho khách hàng một loại bánh “Tuy
cũ mà mới”.
Ngày nay, việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là mối quan tâm hàng đầu của
người tiêu dùng. Vì vậy, khi sử dụng sản phẩm của Nét Việt người tiêu dùng hoàn toàn
yên tâm về điều này. Vì cơ sở của chúng tôi có đăng kí an toàn vệ sinh thực phẩm được
các cơ quan chức năng công nhận và có cơ sở sản xuất rõ ràng, đội ngũ nhân viên có đạo
đức, trách nhiệm và được khám sức khỏe định kì mỗi năm.
Hơn thế nữa, công ty nhận thấy đối với mỗi khách hàng thì họ có những ưu tiên
khác nhau. Chúng tôi sẽ nhóm các khách hàng có cùng ưu tiên vào để tạo ra phân khúc
nhằm tập trung thỏa mãn tiêu chí ưu tiên đó. Một số khách hàng coi trọng giá thấp, một
số khách hàng thì chất lượng là quan trọng, số khác thì độc đáo, mới lạ là quan trọng,…

4. Mô tả dự án
Dự án được đầu tư với số vốn khá phù hợp, quy mô tương đối để tối thiểu hóa
những chi tiết không quan trọng, không gây ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Nét Việt là
một dự án mang tính phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng qua sản phẩm là bánh tét
và dịch vụ của công ty.
Dự án có sự kết hợp của công ty du lịch và các đại lí bán bánh.
Dự án thiết kế gồm 5 khu vực:
- Bãi đậu xe
- Khu trưng bày sản phẩm và giới thiệu truyền thống gói bánh tét Nam Bộ
- Khu trải nghiệm gói bánh tét
- Khu sản xuất chính
- Khu nghỉ ngơi và thưởng thức bánh
Khách du lịch đến với điểm du lịch bánh Tét Nét Việt sẽ được cơ hội tìm hiểu về
lịch sử truyền thống bánh tét, được tham gia quy trình sản xuất bánh tét thủ công, được
trực tiếp tự tay làm ra những đòn bánh tét từ khâu gói bánh cho đến khâu thành phẩm một
sản phẩm bánh. Hơn thế nữa, du khách có thể đến khu nghỉ dưỡng thưởng thức bánh với
không gian vùng quê của Thới Sơn, mát mẻ, hữu tình bên tách trà và cùng thưởng thức
những khoanh bánh tét thơm ngon mang đậm hương vị miền Tây. Sau khi bánh chín du
khách sẽ được gói mang về những đòn bánh do chính tay mình làm ra hoặc có thể mua ở
tại lò nóng hổi để đêm về biếu tặng người thân gia đình.

6


Bên cạnh đó, Nét Việt liên tục sản xuất bánh tét phục vụ cho nhu cầu của khác hàng
tại địa bàn Thành phố Mỹ Tho, theo từng đơn đặt hàng sỉ và lẽ tại đại lí được đặt tại Mỹ
Tho, tại siêu thị và các trạm dừng chân trên tuyến quốc lộ 60 và quốc lộ 1A.
5. Phân tích rủi ro.
Một doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển cần có những tác động mà tác
động đó tích cực hoặc tiêu cực hoặc cả hai sẽ ảnh hưởng xấu và tốt đến doanh nghiệp. Sự

kiện ảnh hưởng tiêu cực thường xảy ra các rủi ro và bao giờ cũng tiềm ẩn khả năng gây
thiệt hại. Ngoài những thuận lợi ta đã thấy ở trên thì doanh nghiệp còn nhiều vấn đề khó
khăn cũng như rủi ro cần đề phòng và khắc phục những rủi ro đã xảy ra:
- Suy giảm, thiếu hụt nguồn nhân lực; các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực. Công ty sẽ có chính sách đãi ngộ cho nhân viên cũng như lương thưởng,
quà vào các dịp lễ tết.
- Ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường với mức độ cùng loại sản
phẩm cũng như những sản phẩm khác liên quan. Nâng cao tay nghề, phát triển chất lượng
sản phẩm, cho ra đời những loại sản phẩm mới phù hợp với khẩu vị của khách hàng, tăng
cường các hoạt động hấp dẫn mới lạ cho khách du lịch kèm theo các gói dịch vụ khuyến
khích người tiêu dùng.
- Sản phẩm khi sản xuất chưa đạt chất lượng theo yêu cầu. Có quỹ dự phòng cho kế
hoạch thay thế sản phẩm mới. Kiểm tra, đánh giá nghiêm ngặt các khâu trong quy trình
làm bánh.
- Thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu. Dự phòng thiếu hụt và có kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu một cách hợp lí.
- Nhân viên mới chưa chuyên nghiệp, dễ gây mất lòng khách hàng dẫn đến số lượng
khách hàng giảm. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
- Nhân viên có thể gặp tai nạn khi tiếp xúc trực tiếp với máy móc, thiết bị, tai nạm
về lửa và điện. Bảo trì định kỳ máy móc, thiết bị, trang bị cho nhân viên đồ bảo hộ, kiểm
tra môi trường làm việc trước khi thực hiện công việc.
6. Thời gian triển khai dự án
Dự án là một ý tưởng kinh doanh mới và chưa được triển khai thực hiện và đang
trong giai đoạn hình thành và hoàn chỉnh dự án. Xét về nhiều yếu tố như kinh nghiệm,
niềm đam mê, vốn, sản phẩm cung cấp, tài chính, nhân lực, marketing,... đến một mức độ
phù hợp và được khuyến khích đầu tư thì Nét Việt sẽ được ra đời. Có thể nói yếu tố vận
mệnh, phong thủy cũng như ngày giờ cũng rất quan trọng trong việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời vào thời gian này cũng là thời gian đón Tết Nguyên Đán cho
nên việc ra đời cho Nét Việt là hoàn toàn phù hợp và dễ dàng được chấp nhận.
7. Điểm nổi bật của dự án:

Dự án kết hợp cả 2 loại hình: sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ. Vừa sản
xuất và kinh doanh bánh tét vừa dùng bánh tét để kinh doanh du lịch. Dự án phát huy tối
đa tính sáng tạo bằng cách kết hợp quy trình sản xuất vào trong kinh doanh nhằm thu hút

7


khách hàng và lượng mua hàng ngày một tăng. Họ sẽ cảm thấy thích thú khi được tận tay
gói bánh và sẳn sàng chi trả vào việc này. Điều này nhằm kích thích sức mua của khách
hàng. Nét Việt tận dụng những yếu tố sẵn có ở địa phương để giảm những rủi ro xảy ra
bằng cách khách du lịch sẽ nghỉ dưỡng tại chỗ hoặc theo tour đến những điểm du lịch
khác khi chờ bánh chín.
Khách hàng chỉ tốn khoảng năm nghìn đồng tiền phí vào để tham quan, học gói
bánh, nghỉ dưỡng cả ngày ở Nét Việt. Chúng tôi thu phí là để chi trả các chi phí ảnh
hưởng còn giá bán của bánh tét sẽ không vì đó mà tăng hay giảm. Đảm bào quyền lợi mua
hàng của khách hàng.
Ngoài ra, đối với khách có nhu cầu biếu tặng sẽ có hộp quà gói chuyên cho việc biếu
tặng, khách có nhu cầu sử dụng sản phẩm nhiều để lâu sẽ có công cụ hút chân không hỗ
trợ.
Dưới đây là sơ đồ 5S Kaizen mà Nét Việt vận dụng vào quá trình hoạt động của
công ty giúp cho công ty có một hướng đi mới, không nhầm lẫn với các loại hình kinh
doanh tương tự và có kế hoạch cho việc kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả nhất:

S

à
n
g

ế

p

s
h
c

ă
ó
à n
S
l ọ
g
c
à n
S
g lọ
c
S n
ẵ sàn g
S ắp sế p
S ạc h
s ẽ S ăn
s ó
c

Sơ đồ: 5S Kaizen vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Sàng lọc: Loại ra những yếu tố không cần thiết hoặc ảnh hưởng ít đến hoạt động
của công ty. Điều này giúp công ty giảm thiểu một số rủi ro, chi phí không cần thiết trong
quá trình hoạt động.
- Sắp sếp: công việc sẽ được bố trí theo đúng khu vực quy định và trách nhiệm đi

đôi với nó nhằm tạo sự thuận lợi trong quá trình quản lí, giám sát. Có một trật tự, nề nếp
hẳn hòi. Cách phân bổ thời gian một cách có khoa học.
- Sạch sẽ: làm lĩnh vực cung cấp thực phẩm tiêu dùng vừa là một điểm du lịch thì
Nét Việt chú trọng sự sạch sẽ. Trong công ty luôn luôn phải giữ sạch sẽ, sạch từ bên trong
sản phẩm cho đến hình thức bên ngoài của công ty.
- Săn sóc: Chúng tôi còn chú trọng đến việc chăm sóc khách làm thế nào để khách
hàng đạt được sự thõa mãn cao nhất khi đến với Nét Việt.

8


Ngoài ra săn sóc đội ngũ nhân viên cũng là một chiến lược mới để giúp quá trình
hỉnh thành công ty diễn ra nhanh và ổn định hơn. Vì khi cảm thấy được sự quan tâm đối
đa từ phía công ty thì họ sẽ tận tâm tận lực làm việc hết sức mình và hình thành được
niềm tin trong lòng họ, tạo ra năng suất lao động cao.
- Sẵn sàng: Tất cả mọi người trong công ty luôn thực hiện công việc với ý thức tự
giác và tinh thần trách nhiệm cao.
Nét Việt cũng dần xây dựng một thái độ tác phong nghề nghiệp theo hướng mới. Sẳn
sàng chủ động trong mọi tình huống.

9


II. KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Phân tích môi trường kinh doanh
Sau khi tiến hành phân tích môi trường kinh doanh của công ty nhóm tác giả nhận
thấy Nét Việt có một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để từ có có chiến lược
kinh doanh hiệu quả nhất.
1.1. Cơ hội
- Nguồn nguyên vật liệu dồi dào, phong phú

- Đa dạng về sản phẩm
- Nhu cầu du lịch của con người ngày một tăng cao
- Tiềm năng thị trường về bánh Việt khá lớn
- Thu hút khách du lịch trong và ngoài nước
- Tiền Giang phát triển du lịch trong những năm gần đây
- Kinh tế trong và ngoài nước phát triển ổn định, thu nhập người dân ngày một tăng
dẫn đến nhu cầu tăng
- Nhu cầu sử dụng bánh tét ngày một cao, nhất là dịp lễ, tết
1.2. Thách thức
- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh ( công ty lớn, có thương hiệu và uy tín, tài
chính ổn định, có kinh nghiệm trong ngành,…)
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế đa dạng
- Vấn đề về an toàn thực phẩm vẫn được quan tâm hàng đầu
1.3. Điểm mạnh
- Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Nguồn lao động giá rẻ, có tay nghề
- Hương vị bánh có đặc trưng riềng
- Một loại hình SX KD TM DV mới
- Giá cạnh tranh
1.4 Điểm yếu
- Hạn chế ngôn ngữ khi giao tiếp
- Tài chính hạn hẹp
- Ban lãnh đạo còn trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm
- Nhân viên chưa qua đào tạo, tay nghề yếu
- Quản lí du lịch chưa tốt

10



- Chưa khẳng định được vị thế trong lòng khách hàng
- Cơ sở hạ tầng còn hạn chế
- Chưa khai thác hết máy móc thiết bị đưa vào quy trình sản xuất
- Mô hình thiết kế nhà xưởng chưa khoa học
2. Kế hoạch nhân sự
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức nhân sự của Nét Việt.

GIÁM ĐỐC

QUẢN LÍ KINH
DOANH UẢN

QUẢN LÍ
NHÂN SỰ

KẾ TOÁN

NHÂN VIÊN

THỢ PHỤ

THỢ CHÍNH

GIAO HÀNG

QQUẢN LÍ SẢN
XUẤT

NBÁN HÀNG


NHÂN CÔNG

2.2. Chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận
Giám đốc:
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược chung cho công ty;
Điều hành và chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động của công ty;
Lập kế hoạch kinh doanh và marketing;
Quản lý nhân viên để đảm bảo đạt được kết quả tốt nhất;
Kế toán:

11


Làm công việc theo chuyên ngành của kế toán và một số công việc khác theo yêu
cầu của giám đốc;
Quản lý kinh doanh:
Chăm sóc khách hàng qua website, điện thoại, email,…;
Báo cáo, cập nhật, thống kê dữ liệu sản phẩm hàng bán;
Đóng góp ý tưởng xây dựng và nâng cao chất lượng kinh doanh;
Quan hệ, công tác với công ty đối tác khách du lịch;
Quản lý sản xuất:
Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu , quản lý quy trình sản xuất, thời gian sản
xuất, số lượng cần sản xuất, xuất sản phẩm ra lò;
Quản lý nhân sự:
Giám sát công việc của nhân viên, điều phối sắp xếp công việc một cách hợp lí;
Nhân viên bán hàng:
- Nhân viên bán hàng ở khu trưng bày và hàng bán sản phẩm: trực tiếp bán hàng và
giới thiệu sản phẩm đến tay khách hàng, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn sử dụng và cách
bảo quản sản phẩm, gói quà biếu tặng, hút chân không khi khách có nhu cầu;
- Nhân viên bán hàng cho khách dùng bánh tại khu trải nghiệm và thưởng thức

bánh: bán hàng theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ trà nước và bánh cho khách
ăn tại chỗ;
Thợ chính:
Hoàn tất quy trình chuẩn bị nguyên vật liệu, tham gia vào quy trình gói bánh, giám
sát khắc phục lỗi khi gói bánh, kiểm tra sản phẩm khi ra lò.
Thợ phụ:
Tham gia trực tiếp vào quy trình gói bánh và tham gia cùng du khách gói bánh;
Nhân công:
Sơ chế nguyên vật liệu, chuẩn bị các nguyên liệu gói bánh, buộc dây đòn bánh, nấu
bánh, dọn vệ sinh trong quy trình làm bánh.
Nhân viên giao hàng và thu mua hàng:
Thu mua nguyên vật liệu;
Vận chuyển sản phẩm qua điểm bán ở thành phố Mỹ Tho, giao bánh cho đại lí và
khách đặt hàng
Lao công:
Dọn dẹp vệ sinh;
Bảo vệ:

12


Chịu trách nhiệm về tình hình an ninh của công ty;
2.3. Chính sách lương thưởng:
Bảng 2. Mức lương và chi phí lương trong năm đầu tiên
Đơn vị tính: đồng
S
T
T

Bộ phận


Giám đốc
Quản lý
2
Marketing
Quản lý
3
Nhân sự
Quản lý sản
4
xuất
5 Kế toán
6 Bảo vệ
7 Thợ chính
8 Thợ phụ
9 Nhân công
Nhân viên
10
bán hàng
Nhân viên
11
giao hàng
Tổng
1

Số
lượ
ng

Mức

lương

Phụ
cấp

Tổng
Lương

BHXH
8%

1

5.500.000

687.500

6.187.500

440.000

1

5.000.000

625.000

5.625.000

1


5.000.000

625.000

1

5.000.000

1
2
2
3
4

BHYT
1.5%

BHTN
1%

Thực lãnh

82.500

55.000

5.610.000

400.000


75.000

50.000

5.100.000

5.625.000

400.000

75.000

50.000

5.100.000

625.000

5.625.000

400.000

75.000

50.000

5.100.000

4.800.000

3.000.000
4.500.000
4.200.000
3.800.000

600.000
375.000
562.500
525.000
475.000

5.400.000
6.750.000
10.125.000
14.175.000
17.100.000

384.000
480.000
720.000
1.008.000
1.216.000

72.000
90.000
135.000
189.000
228.000

48.000

60.000
90.000
126.000
152.000

4.896.000
6.120.000
9.180.000
12.852.000
15.504.000

4

3.200.000

400.000

14.400.000

1.024.000

192.000

128000

13.056.000

2

3.200.000


400.000

7.200.000

512.000

96.000

64000

6.528.000

22

47.200.000

5.900.000

98.212.500

6.984.000

1.309.500

873.000

89.046.000

(Tiền phụ cấp bằng tiền thưởng chia đều cho 12 tháng).

Hằng năm, vào 2 tháng cao điểm như tháng 12 và tháng 1 (hoặc tháng 1 và tháng 2),
là những tháng cận tết do đó nhu cầu về khách du lịch, cũng như nhu cầu về bánh tét để
biếu tặng, cúng lễ rất cao dẫn đến nhân công phải làm việc với năng suất và tần suất cao
hơn. Vì vậy, để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên 2 tháng cao điểm mỗi tháng
nhân viên ngoài lương cơ bản sẽ được thưởng thêm nửa tháng tiền lương đối với tháng
cận Tết và 1 tháng tiền lương đối với tháng Tết Nguyên Đán.
3. Marketing
3.1. Chiến lược sản phẩm
Sau những nghiên cứu về truyền thống gói bánh tét ngày tết của người dân Nam Bộ,
đặc biệt là tại Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cùng với các hình thức SX – KD, sản phẩm không
chỉ mang đến sự thỏa mãn cho khách hàng, mang lại lợi nhuận cho công ty mà còn phát
huy quảng bá nét văn hóa truyền thống người dân Nam Bộ nói riêng và dân tộc Việt Nam
nói chung.
Nét Việt sẽ trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn. Khi du khách đến đây sẽ được
tìm hiểu về lịch sử truyền thống của đòn bánh tét, tham gia vào quy trình làm ra đòn bánh
tét ngon và được tự tay học cách gói và nấu thành phẩm một đòn bánh tét như thế nào.

13


Bên cạnh đó sẽ có thêm dịch vụ đi kèm như: có khu thưởng thức bánh tét, dùng trà nghỉ
dưỡng mang đậm nét dân dã của thiên nhiên miền quê hương Nam Bộ, trong thời gian
chờ nấu bánh du khách có thể tham gia cùng nấu hoặc được hướng dẫn để đảm bảo khi
thành phẩm là đúng đòn bánh của du khách (camera quan sát, sử dụng chữ ký riêng trong
đòn bánh,…) trong lúc du khách sử dụng các dịch vụ đi kèm của Nét Việt hoặc tham quan
các điểm đến khác. Ngoài ra còn có chiến lược về sản phẩm phụ: như bánh ít, bánh dừa,...
sản phẩm nấu với thời gian ngắn hơn, nhưng quy trình sản xuất sản phẩm gần giống bánh
Tét để du khách có thêm sự lựa chọn.
Kết hợp các dịch vụ du lịch, Nét Việt cung cấp các loại bánh tét với nhiều loại bánh
khác nhau: bánh tét đậu, bánh tét chuối, bánh tét thịt mỡ, bánh tét thịt trứng muối, bánh tét

hạt điều,… Ngoài việc đảm bảo chất lượng còn được cải tiến về cách thức bảo quản bằng
việc hút chân không, kèm hộp quà thiết kết riêng biệt đặc trưng cho nhu cầu biếu tặng.
Trong năm đầu tiên, do khả năng đầu tư có hạn và lượng khách đến chưa nhiều do
đó quy mô cho khách trải nghiệm dịch vụ nhỏ đáp ứng chủ yếu khoảng 30- 40 khách. Các
sản phẩm sản xuất có đầu tư về chất lượng, mẫu mã để tạo ấn tượng ban đầu trong lòng
khách hàng, đồng thời cung cấp với số lượng hạn chế để tránh trình trạng sản phẩm dư
thừa.
Năm thứ hai, căn cứ vào nhu cầu thực thế năm trước và tình hình phát triên tại Thới
Sơn sẽ thiết kế cải tạo các khu vục để phục vụ khách du lịch tốt hơn. Đồng thời bổ sung
các hoạt động liên quan đến dịch vụ chính như thêm các sản phẩm phụ, các cuộc thi làm
bánh, trò chơi liên quan,…
Riêng sản phẩm bánh tét của Nét Việt sẽ có kế hoạch sản xuất với số lượng cao hơn,
them nhiều chủng loại nhân bánh và vị bánh đa dạng hơn nữa đặc biệt như bánh tét chữ,
…cùng thiết kế bao bì hộp quà đặc sắc hơn.
Năm thứ 3 trở đi, không ngừng phát triển nhân rộng mô hình dịch vụ du lịch văn hóa
này đến các khu du lịch ở các tỉnh lân cận. Sản phẩm bánh tét được nghiên cứu với cơ chế
bảo quản lâu hơn nữa và khẩu vị khác nhau để phục vụ cho thị trường quốc tế nhưng cơ
bản vẫn giữ nguyên giá trị ban đầu. Mở rộng đầu tư sản xuất phát triển làng nghề Mỹ
Phong, tận dụng nguồn nhân công và danh tiếng sẳn có.
3.2. Chiến lược giá
Sau khi tham khảo một số giá của các loại bánh tét của các cơ sở trong và ngoài tỉnh
hiện tại trên thị trường, nhóm tác giả nhận thấy để thâm nhập tốt vào thị trường công ty
quyết định định giá năm đầu tiên với một mức giá cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ
và bánh tét. Trong năm thứ hai, bên cạnh các chính sách về sản phẩm, phân phối, xúc tiến
thì giá cả sẽ được giữ ổn định ở mức bằng với năm đầu tiên để mở rộng thêm thị trường.
từ năm thứ ba trở đi, thương hiệu bắt đầu có chỗ đứng và ổn định, công ty sẽ nâng cao giá
trị sản phẩm qua việc tăng giá đều mỗi năm, cụ thể như sau:
Bảng 3. Giá các loại bánh Tét qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Sản phẩm


Năm 1

Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

14


Đậu
Chuối
Đậu
Chuối
Loại 700gr Thịt mỡ
Hạt điều
Trứng muối
Loại 1100gr Đậu
Chuối
Thịt mỡ
Loại 400gr

13.000
11.000
45.000
35.000
55.000
60.000
65.000
75.000
55.000
80.000


13.000
11.000
45.000
35.000
55.000
60.000
65.000
75.000
55.000
80.000

14.000
12.000
47.000
37.000
58.000
63.000
68.000
79.000
58.000
84.000

15.000
13.000
49.000
39.000
61.000
66.000
71.000

83.000
61.000
88.000

16.000
14.000
51.000
41.000
64.000
69.000
75.000
87.000
64.000
92.000

Đối với các sản phẩm bánh tét do khách du lịch trải niệm sẽ được bán với giá cao
hơn khoảng 8.000 đồng đến 10.000 đồng mỗi đòn bánh tăng dần theo từng năm.
3.3. Chiến lược phân phối
Dựa vào đặc điểm sử dụng có thời gian sử dụng ngắn, hạn chế việc thay đổi môi
trường nên dự án chọn kênh phân phối trực tiếp kết hợp kênh phân phối qua các nhà bán
lẻ( tại các cửa hàng ở chợ)
Trong năm thứ 2, khi sản phẩm đã được sản xuất theo nhu cầu lớn hơn, dự án sẽ mở
rộng kênh phân phối 1 cấp đối với các đại lý như ở siêu thị, điển dừng chân trên quốc lộ
1A, quốc lộ 60,…Từ năm thứ 3 trở đi tiếp tục mở rộng các kênh phân phối sang các tỉnh
lân cận, mở đại lý độc quyền, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị cho kênh phân phối ở nước
ngoài.
3.4. Chiến lược xúc tiến
Công ty sử dụng chiến lược xúc tiến hỗn hợp (promotion mix) để quảng bá, đẩy
mạnh thu hút lượt khách du lịch đến Nét Việt, cũng như việc tiêu thụ sản phẩm bánh Tét
Nét Việt.

Trong năm đầu tiên, điểm đến vừa mới được cây dựng chưa được biết đến, cũng
như thương hiệu bánh tét Nét Việt còn lạ lẫm với người tiêu dùng. Vì vậy, công ty sử
dụng các công cụ:
- Phát tờ rơi giới thiệu về Bánh tét Nét Việt đến người dân thành phố Mỹ Tho để thu
hút lượt đặt hàng bánh cho đám tiệc, lễ tết,…
- Xây dựng mối quan hệ đối với các công ty du lịch nhằm thu hút lượt khách ổn định
cho điểm đến Nét Việt, thúc đẩy nhanh các hoạt động thu hút du lịch.
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, tập trung vào thời gian lễ
tết để mang hình ảnh của bánh tét Nét Việt những địa điểm khách có nhu cầu cao.
- Tận dụng mạng xã hội quảng bá điểm đến Nét Việt đến với nhiều đối tượng xã hội
hơn.
- Xây dựng bảng hiệu lớn để chào đón du khách cũng như quảng bá thương hiệu trên
tuyến quốc lộ 60.

15


Năm thứ hai, tiếp tục duy trì các chính sách xúc tiến, xây dựng thiết kế website riêng
cho thương hiệu Nét Việt, có các hình thức khuyến mãi, tăng mức chiết khấu cho các
công ty du lịch, tặng quà lưu niệm cho khách du lịch.
Năm thứ ba trở đi, tăng cường quan hệ các công ty du lịch ngoài tỉnh, cải tiến và bổ
sung nhiều bảng hiệu lớn trên các tuyến quốc lô chính, tăng cường xây dựng mối quan hệ
với các công ty du lịch khách ngoại quốc cũng như các công ty xuất nhập khẩu.
3.5. Con người
Con người là yếu tố quyết định và quan trọng nhất dẫn đến sự thành công của doanh
nghiệp. Dù quy mô của công ty lớn hay nhỏ, hoạt động marketing rầm rộ mà không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng thì không thể nào tồn tại.
Để có thể thu hút và giữ chân khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới. Đầu tiên Nét
Việt chú trọng đến đội ngũ lao động, kiểm tra và đào tạo nguồn lực. Khuyến khích nhân
viên học thêm ngoại ngữ, rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử. Đối với Nét Việt thì nguồn

nhân lực là phần cốt lõi của một công ty muốn đứng vững trên thị trường. Vì thế, Nét Việt
đặc biệt quan tâm đến nhân viên của công ty sẽ có đồng phục truyền thống áo bà ba và áo
dài cho mỗi bộ phân phù hợp với mục đích phục vụ. Ngoài ra, nhân viên của công ty sẽ
được những chính sách đãi ngộ của nhân viên Nét Việt như lương thưởng, quà Tết cuối
năm; bảo hiểm và các lợi ích khác như nghỉ việc có lý do phù hợp sẽ không bị trừ lương.
Mỗi nhân viên 1 năm sẽ có 12 ngày nghỉ phép. Nhân viên sẽ được công ty hỗ trợ nếu có
bất cứ chuyện gì liên quan đến công việc và đời sống của mình.
3.6. Quy trình cung cấp dịch vụ:
Trước tiên cần phải đảm bảo chất lượng bánh tét cung cấp phải đồng nhất và bảo
đảm, xa rời ý nghĩ “ treo đầu dê bán thịt chó”, an toàn vệ sinh thực thẩm, đồng thời tiêu
chuẩn dịch vụ cũng cần thực hiện theo quy trình được hoạch định sẵn, đồng bộ ở tất cả
các địa điểm, kênh phân phối thuộc thương hiệu bánh tét Nét Việt.
Quy trình cung cấp dịch vụ tại công ty Nét Việt bao gồm các bước:
Bước 1: Tiếp nhận đơn đặt hàng và yêu cầu của khách hàng và xác định khả năng
đáp ứng của công ty .
Tiếp nhận qua công ty du lịch, điện thoại, mail, website của công ty. Nhận và báo
thời gian, số lượng khách đến tham quan du lịch.
Bước 2: Công tác chuẩn bị cho 1 tour du lịch
Sơ chế nguyên vật liệu chuẩn bị cho du khách tham gia gói bánh tét truyền thống.
Chuẩn bị bánh nước cho du khách tham quan nghĩ dưỡng tại Nét Việt.
Bước 3: Đón nhận tour du lịch
Nhận và phục vụ tour du lịch đến Nét Việt theo đúng thời gian thõa thuận trước. Tổ
chức tiếp khách và đáp ứng nhu cầu khách hàng trong suốt quá trình du khách đến Nét
Việt.
Bước 4: Kết thúc một chương trình cho một tour du lịch.

16


Tiễn khách theo quy trình được hoạch định từ đầu. Bán hàng và đóng gói hàng cho

khách hàng có nhu cầu.
Bước 5: Lưu trữ thông tin tài liệu có liên quan
Khi việc phục vụ cho 1 tour du lịch được hoàn tất, toàn bộ các tài liệu thu thập được
trong quá trình cung cấp dịch vụ sẽ được tập hợp, phân loại và lưu trữ một cách khoa học,
an toàn và bảo mật. Phục vụ thuận lợi cho việc báo cáo và đánh giá hoạt động cuối năm
của công ty.
3.7. Điều kiện vật chất và văn hóa doanh nghiệp
Nét Việt có một không gian riêng để sản xuất sản phẩm, là một điểm du lịch thể tận
hưởng được các dịch vụ vui chơi giải trí mà Nét Việt cung cấp. Công ty khẳng định sẽ là
một điểm đến hấp dẫn khách du lịch với mục đích thưởng ngoạn thiên nhiên sứ cù lao và
các giá trị văn hóa kèm theo của truyền thống gói bánh việt mang đến.
Hình ảnh của Nét Việt hỗ trợ rất lớn cho vị thế thương hiệu trong mắt khách hàng
cho nên việc xây dựng một hình ảnh đẹp cho công ty là một điều tất yếu. Không gian
xung quanh là ấn tượng đầu tiên ghi nhận từ cuộc gặp gỡ đầu tiên của du khách, Nét Việt
với không khí trong lành, môi trường chân quê mộc mạc của xứ cù lao cùng với con
người thật thà chất phát đem lại một cái nhìn đẹp trong lòng khách hàng. Nét Việt thực
chất là một công ty gom gọn trong khu vườn bốn mùa cây trái bát ngát được bố trí theo
một không gian đậm chất miền tây có hòn non bộ có cá lội, có xích đu, có bàn gỗ tre, có
lều tranh,... đại khái là như một khu vườn xưa. Mỗi năm Nét Việt tân trang, tu sửa và đổi
mới xưởng sản xuất khu trưng bày là thiết kế khu tham quan thành nhiều điểm mới hấp
dẫn. Sau 5 năm hoạt động Nét Việt sẽ thay mới toàn bộ những thiết bị đã cũ, lỗi thời để
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Công ty cũng sẽ có các hình ảnh mới phù hợp với từng
sự kiện ngày lễ trong năm. Nét Việt hứa hẹn khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty
khách hàng sẽ có được những bức tranh đầy màu sắc.
Đối với khách du lịch, người tiêu dùng chúng tôi luôn quan tâm và
khảo sát ý kiến khi dùng sản phẩm và dịch vụ ở Nét Việt. Từ đó rút ra
bài học và rút kinh nghiệm cho những hoạt động sau này của công ty.
Nhằm tạo một môi trường thỏa mái đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng. Đối với một số trường hợp như mất dự báo doanh thu, tung ra sản phẩm
không đúng thời gian hay mỗi khi khách hàng không hài lòng thì đừng đổ lỗi

mà hãy tích cực cải thiện điểm yếu của công ty.
Điều đáng đề cặp ở đây là thái độ và trách nhiệm làm việc của
nhân viên. Nét Việt hướng tới cái chân thật, giúp đỡ quan tâm đồng
nghiệp giữa các cấp trong công ty. Thể hiện tinh thần toàn kết trong
công việc, làm việc chăm chỉ hoàn thành xuất sắc công việc của mình. Nhận thấy được
vấn đề rằng bạn thành công sẽ kiếm được nhiều tiền hơn với những gì bạn hiểu rõ. Nét
Việt khai thác hết tiềm năng cũng như điểm mạnh mà công ty hiện có để phát triển.
Câu slogan “Nét Việt tiếp nối truyền thống Việt” cho thấy Nét Việt chú trọng việc
kinh doanh bánh truyền thống, muốn đưa bánh tét của ông bà bao đời xưa lớn mạnh và có

17


khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đó như là một nhiệm vụ
một ước muốn đạt được mà người chủ doanh nghiệp muốn hướng đến.
Hình thành văn hóa của công ty luôn là yếu tố ưu tiên hàng đầu. Nét Việt họp mặt
toàn thể nhân viên vào mỗi tối thứ năm trong tuần, cuộc họp sẽ giúp ban lãnh đạo cùng
nhân viên có thể trao đổi chia sẽ tất cả mọi vấn đề và cùng nhau giải quyết vấn đề. Cuộc
họp tạo sự gần gũi gắng kết của tất cả những thành viên trong công ty. Tạo dựng nên một
Nét Việt có tinh thần yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, tận tình hết mình trong công việc,
cùng nhau phát triển
Ngoài ra, Nét Việt tạo riêng một nét văn hóa mới là lưu giữ hình ảnh khách hàng
trên website, facebook của công ty nhằm tri ân khách hàng khi đến với Nét Việt, đồng
thời quảng bá hình ảnh công ty bằng chính những vị khách hàng của mình trên mạng xã
hội.
4. Kế hoạch tài chính
4.1. Xác định tổng nhu cầu vốn
Dự án được ước tính vốn gồm: Vốn cố định và Vốn lưu động, trong đó:
Bảng 4.Cơ cấu nguốn vốn dự án
Đơn vị tính: đồng

STT
Khoản mục
1
Vốn cố định
2
Vốn lưu động
3
Dự phòng
Tổng
Vốn chủ sở hữu

Số tiền
275,000,000
193,113,000
11,887,000
468,113,000

Tỉ trọng
Ghi chú
58.75% Đầu tư TSCĐ ban đầu
41.25% Vốn lưu động và Chi phí Marketing
100.00%

480,000,000

Vốn tự có 300 triệu đồng + Vốn
vay 180 triệu đồng

(Chi tiết Phụ lục 1,2)
Vốn và các khoản đầu tư: 480.000.000 đồng

Vốn tự có: 300.000.000 đồng ( chiếm 62.5%/tổng số vốn)
Vốn vay: 180.000.000 đồng (chiếm 37.5%/tổng số vốn; lãi suất vay 7,7%/năm).
Vay tại ngân hàng Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Với số kì trả gốc
năm đều là 5 năm.

4.2. Xác định giá vốn

18


Đối với các loại bánh tét, giá vốn được xác định trên giá thành của các loại nguyên
vật liệu nhân với tỷ lệ cấu thành nên một đòn bánh.
Bảng 5. Giá vốn từng loại sản phẩm qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Khối lượng

Sản phẩm

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Đậu

12.235,5 12.847,3 13.489,6

Chuối


10.558,8 11.086,7

Đậu

21.615,3 22.696,0 23.830,8

Loại 400gr

Chuối
Loại 700gr

11.641

16.585 17.414,3 18.285,0

Thịt mỡ

23.249,3 24.411,7 25.632,3

Hạt điều

34.828,0 36.569,4 38.397,9

Trứng muối

28.916,3 30.362,1 31.880,2

Đậu

33.178 34.836,9 36.578,7


Loại 1100gr Chuối

23.117,5 24.273,4 25.487,0

Thịt mỡ

36.446 38.268,3 40.181,7

Năm 4
14.164,
1
12.223,
0
25.022,
4
19.199,
2
26.913,
9
40.317,
8
33.474,
2
38.407,
9
26.761,
4
42.190,
8


Năm 5
14.872,3
12.834,2
26.273,5
20.159,2
28.259,6
42.333,7
35.147,9
40.328,1
28.099,5
44.300,3

(Chi tiết xem Phụ lục 3)
4.3 Ước tính doanh thu dự án
Doanh thu của dự án được ước tính dựa trên doanh thu của các cơ sở sản xuất bánh
tét hiện tại, lượt du khách đến tham quan du lịch tại Thới Sơn, năng lực của công ty và
trạng thái thị trường bánh tét hiện nay. Đối với doanh thu bánh tét, doanh thu các cơ sở
sản xuất hiện tại khá lớn (500 – 1000 đòn bánh/ ngày đối với cơ sở lớn) nhưng không ổn
định, công suất sản xuất công ty còn nhỏ, thương hiệu chưa được nhiều người biết đến, thị
trường thường tiêu thụ nhiều vào những tháng cận tết, mỗi năm tăng 5%. Do đó, doanh
thu được ước tính như sau:
Bảng 6. Doanh thu bánh tét qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Sản phẩm
Đậu
Loại 400gr
Chuối
Loại 700gr Đậu


Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

52.650.000
44.550.000
425.250.000

55.289.000
46.783.000
446.535.000

62.524.000
53.592.000
489.693.000

70.335.000
60.957.000
536.060.000

78.768.000
68.922.000
585.837.000


19


Loại
1100gr

Chuối
Thịt mỡ
Hạt điều
Trứng
muối
Đậu
Chuối
Thịt mỡ
Tổng

342.160.000
445.500.000

359.275.000
467.775.000

398.786.000
517.940.000

441.363.000
571.997.000

487.203.000
630.144.000


162.000.000

170.100.000

187.551.000

206.316.000

226.458.000

351.000.000

368.550.000

404.872.000

443.892.000

492.375.000

202.500.000

212.625.000

235.183.000

259.458.000

285.534.000


148.500.000
432.000.000
2.606.110.00
0

155.925.000
453.600.000
2.736.457.00
0

172.666.000
500.136.000
3.022.943.00
0

190.686.000
550.176.000
3.331.240.00
0

210.048.000
603.980.000
3.669.269.00
0

Đối với doanh thu từ khách du lịch trải niệm các công đoạn làm bánh, doanh số
trong năm đầu số lượt khách đến tham quan được ước tính bằng 10% tổng lượt khách đến
Thới Sơn trong năm 2015 và trong số lượt khách đến tham quan dự báo có khoảng 30%
khách du lịch trải nghiệm cách làm bánh tét. Doanh số dịch vụ này dự đoán tăng 5% mỗi

năm.
Bảng 7. Doanh thu từ dịch vụ trải niệm làm bánh tét
Đơn vị tính: đồng
Năm
Doanh thu

1
2
3
4
5
175.200.000 183.960.000 217.305.000 228.168.000 266.200.000

Ngoài ra còn có các khoản doanh thu từ khu nghỉ ngơi thưởng thức:
Bảng 8. Doanh thu từ khu nghỉ ngơi
Đơn vị tính: đồng
Năm
Doanh thu

1
36.500.00
0

2
40.150.00
0

3
44.165.00
0


4
48.581.50
0

5
53.439.650

4.4. Các khoản chi phí
Công ty ước tính hằng năm có các khoản chi phí: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các loại chi phí đó mỗi năm tăng 5% được thể hiện như
sau:
Bảng 9. Chi phí sản xuất
Đơn vị tính: đồng

Biến
phí

Nội dung
Nguyên vật liệu
khu thưởng thức
Nhiên phụ liệu
Nguyên vật liệu

Năm 1

Năm 2

Năm 3


18.000.000

18900000

19845000

33.894.000
1.283.397.51
7

35.588.700

37.368.135

1.347.624.558

1.415.011.985

Năm 4
20837250

Năm 5
21879112,5

39.236.542
41.198.369
1.485.773.13
1.560.083.381
7


20


Tổng
Địn
h phí

1.335.291.517

1.402.113.258 1.472.225.120 1.545.846.928 1.623.160.862

Điện thoại, internet

9.420.000

9.420.000

9.420.000

9.420.000

9.420.000

Nhân công sản xuất

441.600.000

463.680.000

486.864.000


511.207.200

536.767.560

451.020.000

473.100.000

496.284.000

520.627.200

546.187.560

Tổng

Bảng 10. Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Biến
phí

Định
phí

Chi phí vận chuyển
Chi phí bao bì,
đóng gói
Tổng

Nhân viên bán
hàng
Quảng cáo
Tổng

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

21.000.000

22.050.000

23.152.500

24.310.125

25.525.631

31.500.000

33.075.000

34.728.750


36.465.188

38.288.447

52.500.000

55.125.000

57.881.250

60.775.313

63.814.078

230.400.000

241.920.000

254.016.000

266.716.800

280.052.640

49.950.000

44.955.000

40.459.500


42.482.475

44.606.599

280.350.000

286.875.000

309.199.275

324.659.239

294.475.500

Bảng 11. Chi phí quản lý
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Định
phí

Nhân viên quản lý
Văn phòng phẩm
Tổng

Năm 1

Năm 2

Năm 3


Năm 4

Năm 5

453.850.000

476.542.500

500.369.625

525.388.106

551.657.512

2.400.000

2.520.000

2.646.000

2.778.300

10.344.300

456.250.000

479.062.500

503.015.625


528.166.406

562.001.812

21


4.5. Dòng tiền của dự án
Bảng 12. Dòng tiền của dự án
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1. Vốn đầu tư
2. VLD thường
xuyên

0

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

-4.252.242

-4.379.809


-4.511.203

-4.646.539

2.817.810.000

2.960.567.000

3.284.413.000

3.607.989.500

55.000.000

55.000.000

55.000.000

55.000.000

5. Định phí

1.240.320.000

1.294.372.500

1.351.876.875

1.418.999.719


6. Biến phí

1.332.416.022

1.464.482.300

1.609.884.655

1.769.944.473

44.726.273

44.726.273

44.726.273

44.726.273

3.988.908.65
0
55.000.000
1.496.905.79
0
1.946.106.50
5
44.726.273

145.347.705

101.985.927


222.925.197

319.319.035

446.170.082

36.336.926

25.496.482

55.731.299

79.829.759

111.542.520

109.010.778

76.489.446

167.193.898

239.489.276

334.627.561

480.000.000
-4.128.390


3. Doanh thu
4. Khấu hao

7. Lãi vay
8. Lãi trước
thuế
9. Thuế TNDN
25%
10. Lãi ròng
11. Thu hồi
VLD
12. Thanh lý
TSCĐ
13. CF

Năm 5

159.531.183
55.000.000
-480.000.000

159.758.537

127.109.637

217.682.695

289.842.737

604.158.745


4.6. Khấu hao tài sản cố định
- Tổng tài sản cố định : 275.000.000 đồng.
- Mức khấu hao VCĐ trong vòng 5 năm là: 55.000.000 đồng (phương pháp khấu
hao đường thẳng ).
- Dự tính thu hồi tài sản cố định sau 5 năm (20%) là: 55.000.000 đồng .
4.7. Phân tích chỉ tiêu tài chính
Hiện giá ròng (NPV)

22


Phương pháp này dựa vào dòng tiền của dự án, thực hiện chiết khấu với một mức lãi
suất và trừ đi chi phí đầu tư của dự án. Công thức NPV như sau:
CF1
NPV =

-I +

CF2

CF3

+

+
2

(1+r)


CFn

(1+r)

+…+
(1+r)

3

(1+r)n

Dựa vào số liệu của dự án với suất chiết khấu là 6,9% năm (dựa vào lãi suất tiền gửi
ngân hàng BIDV), ta thu được: NPV =613.593.624 đồng . Hiện giá thu hồi ròng lớn hơn 0
do đó dự án khả thi về mặt tài chính.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
Phương pháp IRR: Theo phương pháp này sẽ thực hiện chiết khấu dòng tiền và cho
biểu thức này bằng 0.
Công thức IRR như sau:
CF1
IRR =

-I +

CF2
+

(1+IR)

CF3
2


(1+IRR)

+
(1+II)

CFn
3

+…+

n

=0

(1+IRR)

Dựa theo số liệu tính toán tài chính của dự án ta có IRR = 37% > 6,9 %. Suất thu hồi
nội bộ IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng nên dự án khả thi.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu DPP
Theo phương pháp tính chỉ số này, sẽ thực hiện cộng dồn dòng tiền sau khi chiết
khấu của dự án đến khi đủ số vốn đầu tư bỏ ra thì sẽ dừng lại:
Dựa vào phần số liệu tài chính của dự án. Ta tính được thời gian hòa vốn của dự án
như sau:
DPP = 3,185 năm. Qui đổi ra thành 3 năm 2 tháng 7 ngày.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là 3 năm 2 tháng 7 ngày nhỏ hơn thời gian

23



III. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Dự án là một ý tưởng kinh doanh mới và chưa được triển khai thực hiện và đang
trong giai đoạn hình thành và hoàn chỉnh dự án. Xét về nhiều yếu tố như kinh nghiệm,
niềm đam mê, vốn, sản phẩm cung cấp, tài chính, nhân lực, marketing,... đến một mức độ
phù hợp và được khuyến khích đầu tư thì thời gian Nét Việt ra đời sẽ không xa. Có thể nói
yếu tố vận mệnh, phong thủy cũng như ngày giờ cũng rất quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời vào thời gian này cũng là thời gian đón Tết Nguyên
Đán cho nên việc ra đời cho Nét Việt là hoàn toàn phù hợp và dễ dàng được chấp nhận.
Mô tả quá trình sản xuất:
Cụ thể quy trình được sản xuất sản phẩm như sau:

24


Sơ chế N V L

L a u lá
Ư ớp nhân chuối
N ấu đậu xanh
N ước cốt dừa
X ào nếp

G ói bánh

N ấu bánh

G ó i b á n h th e o c ô n g th ứ c
từ n g lo ạ i b á n h
B uộc dây đòn bánh
K ý h iệ u từ n g lo ạ i b á n h


P h â n lo ạ i b á n h
X ếp bánh vào nồi
C a n h lử a
R a lò s ả n p h ẩ m

(Nguồn: Tham khảo từ thực tế).

IV. ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỀN
THƯƠNG HIỆU
1. Định vị thương hiệu:
Nét Việt ra đời nhằm khai thác thị trường đi theo hướng mới. Cụ thể là công ty kết
hợp giữa hình thức sản xuất kinh doanh kết hợp với thương mại dịch vụ. Lựa chọn chiến
lược định vị rộng cho sản phẩm. Nói một cách cụ thể Nét Việt khai thác thị trường chuyên
biệt và trở thành người phục vụ các thị trường chuyên biệt là khi nhận thấy ý nghĩa truyền
thống và cách thức gói bánh tét cũng là một công cụ dùng để kinh doanh và thu hút khách
du lịch. Nét Việt sử dụng những yếu tố đó để xây dựng thương hiệu trong lòng khách
hàng một cách dễ dàng nhất.
2. Đầu tư phát triển thương hiệu:
Muốn thành công trong việc phát triển thương hiệu chúng tôi hiểu rõ Nét Việt đang
đứng ở vị trí nào cần vươn lên vị trí cao hơn trong những nắm tới. Qua đó, chúng tôi luôn
luôn có trách nhiệm và ý thức từng ngày.

25


×