Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bao cao thuc tap nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.11 KB, 25 trang )

Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, văn hoá là một trong những
thành tố quan trọng góp phần hình thành nên nhân cách và phẩm chất của con người.
Trong đó, việc tạo lập đời sống văn hoá cộng đồng dân cư là một yêu cầu không thể
thiếu; một mặt điều đó đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá chính đáng của người dân;
mặt khác góp phần đẩy lùi những nhân tố tiêu cực trong quá trình phát triển đất nước,
giúp bảo tồn và lưu giữ những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Hiện nay, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính
sách quan trọng, định hướng đúng đắn sự phát triển của văn hoá; đảm bảo sự cân đối, hài
hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá; chăm lo đời sống tinh thần của nhân
dân, hướng tới sự phát triển bền vững. Một trong những giải pháp phát triển văn hoá dân
tộc là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, kế thừa và phát huy
từ truyền thống “Đại đoàn kết dân tộc” được thông qua tại đại hội lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khoá VIII ngày 16/7/1998.
Trải qua hơn10 năm triển khai phong trào đã được xây dựng và phát triển rộng
khắp tại các địa phương và địa bàn dân cư. Nhằm đáp ứng các yêu cầu của tình hình mới,
“ Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020” ban hành kèm theo các quyết định số
581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục khẳng định:
“Triển khai rộng khắp Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, coi
đó là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, gắn với phong trào xây dựng chi bộ, chính quyền trong
sạch, vững mạnh. Lấy mục tiêu xây dựng gia đình, thôn, xóm, ấp, bản, xã, phường văn
hoá làm nòng cốt của phong trào”.
Tiếp thu chủ trương của Đảng và Nhà nước, huyện ............. sau khi thành lập từ
27-8-2009 đã nhanh chóng triển khai phong trào cùng với nhiều địa phương khác trong
cả nước. Các yếu tố về hạ tầng đang từng bước được hoàn thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dân càng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên trong quá trình phát triển
do đi lên từ 1 xã nghèo, chắc chắn những yếu tố văn hoá truyền thống và hiện đại đan xen
sẽ có ảnh hưởng nhất định đến đời sống văn hoá của người dân đặc biệt là thế hệ trẻ. Do


đó, việc nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”, tạo lập một môi trường lành mạnh, xây dựng đồng bộ các thiết chế văn hoá đáp
ứng nhu cầu chính đáng của người dân là việc làm cấp thiết.
Trước những vấn đề trên báo cáo này hướng đến nội dung: Nâng cao hiệu quả
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” nhằm đưa ra một
số giải pháp khắc phục những khó khăn đang tồn tại; đồng thời đề xuất, kiến nghị những
phương thức nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào. Hy vọng, qua quá trình tiếp thu tình
hình thực tế tại địa bàn huyện .............và những kiến thức đã được học, các giải pháp đề
ra trong báo cáo này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện
phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn huyện./.
GVHD: ………..

Page 1

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

PHẦN 1. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Thực hiện quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của
Giám đốc Học viện Hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên
Đại học Hành chính hệ chính quy. Theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo Học viện
Hành chính cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. ………..
Tổ chức đoàn thực tập:
-

Trưởng đoàn : Thạc sĩ ………………

-


Phó đoàn: Cử nhân ………………….

-

Giảng viên hướng dẫn: ……………...

Địa điểm thực tập:
Phòng Văn hoá và Thông tin Huyện .............– tỉnh .............
Thời gian thực tập:
Bắt đầu từ ngày 19 tháng 2 năm 2013 đến hết ngày 15 tháng 4 năm 2013
I.

Kế hoạch thực tập

Thời gian

Nội dung công việc

Tuần 1

Trao đổi với Phòng Văn hoá và Thông tin huyện .............về kế
hoạch nội dung và thời gian thực tập
-

Tuần 2

Nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài báo cáo dưới sự hướng dẫn của
người phụ trách
-


Tuần 3

Đọc các văn bản và tài liệu liên quan tới nội dung thực tập

Hoàn thành đề cương báo cáo thực tập

Khảo sát địa bàn dân cư, tìm hiểu thực trạng đời sống văn hoá ở
địa phương
-

Soạn thảo một số văn bản theo sự hướng dẫn

Tìm hiểu thực trạng khu dân cư trên địa bàn thị trấn Nhơn Hoà,
xã Ia Phang
Tuần 4

Tham gia công việc của Phòng Văn hoá và Thông tin là kiểm
tra công tác quảng cáo, kinh doanh internet trên địa bàn.
Hỗ trợ việc tổ chức Hội thi văn hoá cồng chiêng truyền thống
theo sự phân công của Phòng.

Tuần 5,6

Khảo sát một số khu dân cư, trường học làm căn cứ cho việc
tìm hiểu thực trạng của đề tài
-

GVHD: ………..


Tìm hiểu văn bản, số liệu thống kê làm căn cứ cho việc phân
Page 2

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

tích và tìm hướng giải pháp.

Tuần 7
Tuần 8

II.

-

Tổng hợp tư liệu, tham khảo ý kiến của cán bộ chuyên trách

-

Tiến hành viết báo cáo thực tập

-

Chỉnh sửa hoàn thiện dần báo cáo thực tập

-

Hoàn thiện báo cáo thực tập


-

Trình lãnh đạo Phòng nhận xét và đánh giá

-

Nộp báo cáo thực tập

Những công việc cụ thể:

Nghiên cứu tài liệu tại cơ quan, khảo sát một số khu dân cư, trường học trên địa
bàn huyện.
Tìm hiểu thực trạng khu dân cư trên địa bàn thị trấn Nhơn Hoà, xã Ia Phang
Tham gia công việc của Phòng Văn hoá và Thông tin là kiểm tra công tác quảng
cáo, kinh doanh internet trên địa bàn.
Hỗ trợ việc tổ chức Hội thi văn hoá cồng chiêng truyền thống theo sự phân công
của Phòng
III.

Kết quả thực tập



Về kiến thức

Qua thời gian thực tập ở cơ quan, em đã có cơ hội học hỏi, trải nghiệm thực tế
hoạt động của cơ quan nhà nước, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cũng như các mối quan hệ của cơ quan
thực tập.

Hiểu được quy trình công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước tại cơ quan thực
tập ngoài ra còn hiểu được các thủ tục, thể chế hành chính liên quan đến cơ quan thực
tập.
Với lĩnh vực văn hoá và thông tin, hệ thống kiến thức chuyên ngành về quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực văn hoá đã góp phần giúp em giải quyết tốt một số vướng mắc
trong bài báo cáo. Ngoài ra với những kiến thức về soạn thảo văn bản đã được học đã
giúp cho em hoàn thành tốt bài báo cáo này.


Về kỹ năng

Qua thời gian thực tế và trải nghiệm tại cơ quan đối chiếu với những kiến thức đã
được học ở nhà trường, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong cơ quan em
đã bước đầu được rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước, ngoài ra còn được
trực tiếp thực hành nghiệp vụ hành chính như vai trò của một công chức trong cơ quan
hành chính nhà nước với các yêu cầu cụ thể mà cơ quan đã giao cho.
GVHD: ………..

Page 3

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

PHẦN 2. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
I.

TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP


1.1.

Khái quát về Phòng Văn hoá và Thông tin huyện .............

1.1.1. Vị trí và chức năng
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện .............là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện ............., có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân huyện ............., đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin -Truyền thông tỉnh ..............
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân cấp huyện quản lý nhà nước về: văn
hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và Internet; công nghệ thông tin; cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh và các
dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn
huyện.
1.1.2. Nhiệm vụ - Quyền hạn
Trình Uỷ ban nhân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục - thể thao và du
lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh
vực văn hoá; gia đình; thể dục - thể thao; du lịch; thông tin và truyền thông trên địa bàn
huyện và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được ban hành.
Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Uỷ ban nhân huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao;
chống bạo lực trong gia đình.
Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong

trào văn hóa, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa"; xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa, đơn
vị văn hóa; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch trên địa bàn huyện.

GVHD: ………..

Page 4

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Trung tâm VH-TT huyện, các thiết chế văn
hóa thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, điểm
vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn huyện.
Giúp Uỷ ban nhân huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các
lĩnh vực về Quảng cáo không sinh lời, các lĩnh vực về Thông tin và Truyền thông theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân huyện.
Giúp Uỷ ban nhân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Uỷ ban nhân huyện.
Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý các đại lý
bưu chính, viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật.

Giúp UBND huyện tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các
hoạt động dộng bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát
thanh.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nh nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện;
giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch đối với các Ban VH-TT và chủ nhiệm các Nhà văn hóa trực thuộc UBND các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và
cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thơng tin v truyền thơng với UBND huyện,
Giám đốc Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch v Sở Thơng tin -Truyền thơng.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND huyện

GVHD: ………..

Page 5

SVTH: …………………



Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật phân cấp, ủy
quyền của Uỷ ban nhân huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân huyện phân công.
1.2.

Cơ cấu tổ chức.

Phòng Văn hóa và Thông tin huyện .............có 01 Trưởng phòng và 02 Phó
Trưởng phòng;
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ do
Sở Văn hóa thông tin và Sở Thể dục thể thao tỉnh quản lý.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số công tác,
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
Biên chế: số biên chế hành chính hàng năm của Phòng Văn hóa và Thông tin do
Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Văn hoá và Thông tin huyện ..............
BAN LÃNH ĐẠO

Văn hoá

Bộ phận thể
thao

Tổ chức
tham gia
các hoạt
động
huyện &


Tham gia
các hoạt
động tại
Tỉnh

Xây dựng
gia đình
văn hoá

GVHD: ………..

Văn hoá
cơ sở &
gia đình

Xây dựng
thôn,làng
văn hoá

Bộ phận thông
tin truyền thông

Văn hoá

thông tin
tuyên
truyền

Tổ chức
các hoạt
động
huyện, xã

Page 6

Bộ phận

thư viện

Quản lý
tài liệu

Phục vụ
độc giả

Tuyên
truyền
trực quan

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….


1.3. Nhân sự.
Phòng Văn hoá và Thông tin huyện ............. có tổng số cán bộ, công chức, viên chức là 19
người, cụ thể dưới bảng sau:

Số lượng

Nam

Nữ

9

10

Dân
Đảng tộc
Viên thiểu Thạc
sỹ
số

1.4.

5

2

0

Trình độ chuyên môn


Lý luận chính trị

Đại
học

Cao
đẳng

Trung
cấp

THPT
&
CNKT

9

3

7

0

Cao Đang Trung
cấp, học cấp và
cử
cao tương
nhân cấp đương
0


0

2

Các mối quan hệ.

1.4.1. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện ..............
Phòng Văn hoá và Thông tin chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban
nhân dân huyện. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ thị và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
Trưởng phòng báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Uỷ ban nhân dân huyện tình
hình, kết quả công tác của phòng và đề xuất các biện pháp chuyên môn trong quản lý nhà
nước thuộc chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ của mình; kịp thời báo cáo những vấn đề
vượt quá thẩm quyền của phòng để Uỷ ban nhân dân huyện có hướng giải quyết.
1.4.2. Đối với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh ..............
Phòng Văn hoá và Thông tin chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn và nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, thực hiện và báo cáo công tác
chuyên môn theo yêu cầu của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; báo cáo đề xuất Sở Văn
hoá, Thể Thao và Du lịch giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch
1.4.3. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh ..............
Phòng Văn hoá và Thông tin chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn và nghiệp vụ của Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện và báo cáo công tác
chuyên môn theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông; báo cáo đề xuất Sở Thông
tin và Truyền thông giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến công tác thông tin và truyền thông.
1.4.4. Đối với các phòng, ban chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân.
Phòng Văn hoá và Thông tin quan hệ công tác với cơ quan chuyên môn của Uỷ
ban nhân dân huyện trên nguyên tắc phối hợp phân công việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ
chung của Uỷ ban nhân dân huyện và nhiệm vụ riêng của từng cơ quan.

GVHD: ………..

Page 7

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

1.4.5. Đối với Trung tâm Văn hoá và Trung tâm Thể dục Thể thao huyện
Phòng Văn hoá và Thông tin được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ nhiệm quản lý nhà
nước về hoạt động của Trung tâm Văn hoá và Trung tâm Thể dục, Thể thao; chỉ đạo về
mặt quản lý ngành trong công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền, xây dựng đời
sống cơ sở, xây dựng chương trình thể thao huyện; hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm
văn hoá - thể thao
1.4.6. Đối với Uỷ ban nhân dân 8 xã
Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã về chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác quản
lý nhà nước theo quy định về chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Những vấn đề thuộc chuyên môn, nghiệp vụ đối với các xã, nếu có vấn đề nào
chưa thống nhất hoặc phát sinh ngoài quy định thì Trưởng phòng chủ động báo cáo và
kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện để được chỉ đạo, giải quyết.
1.4.7. Đối với Uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội huyện.
Phòng Văn hoá và Thông tin hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, thủ tục
hành chính theo thẩm quyền được phân công. Khi Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện và các
đoàn thể huyện có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền hoặc được phân công và theo quy định.
1.5.

Một số quy trình, thủ tục của Phòng Văn hoá và Thông tin


1.5.1. Công nhận danh hiệu “Làng văn hoá” “Tổ dân phố văn hoá”.
Trình tự thực hiện:
UBND cấp xã nộp hồ sơ tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện;
Phòng Văn hoá và Thông tin kiểm tra, tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận hồ sơ; tham
mưu với Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" cấp
huyện tiến hành phúc tra kết quả, trình UBND cấp huyện ra quyết định công nhận;
UBND cấp xã nhận kết quả tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện.
1.5.2. Công nhận lại danh hiệu “Làng văn hoá” “Tổ dân phố văn hoá”.
Trình tự thực hiện:
UBND cấp xã nộp hồ sơ tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện;
Phòng
Văn hoá và Thông tin kiểm tra, tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận hồ sơ; tham mưu với
Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" cấp huyện tiến
hành phúc tra kết quả, trình UBND cấp huyện ra quyết định công nhận;
UBND cấp xã nhận kết quả tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện.
GVHD: ………..

Page 8

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

1.5.3. Phê duyệt hương ước (quy ước).
Trình tự thực hiện:
UBND cấp xã nộp hồ sơ tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện;
Phòng Văn hoá và Thông tin kiểm tra, tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận hồ sơ; phối hợp
với Phòng Tư pháp thẩm định, hướng dẫn chỉnh lý, hoàn thiện hoặc trình UBND huyện

phê duyệt;
UBND cấp xã nhận kết quả tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện.
1.5.4. Đăng ký hoạt động thư viện của tổ chức cấp huyện.
Trình tự thực
hiện:
Thư viện đến nộp hồ sơ tại phòng Văn hoá - Thông tin cấp huyện;
Phòng Văn hóa - Thông tin kiểm tra, tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận hồ sơ; tiến hành
kiểm tra, trình UBND cấp huyện cấp đăng ký hoạt động;
Thư viện đến nhận kết quả tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện.
1.5.5. Xác nhận gia hạn, đổi giấy phép kinh doanh karaoke
Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện;
Phòng Văn hóa và Thông tin kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ;
Tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện.
1.5.6. Đăng ký việc tổ chức lễ hội cấp xã
Trình tự thực hiện:
Ban tổ chức lễ hội nộp hồ sơ tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện;
Phòng Văn hóa và Thông tin tiếp nhận hồ sơ, trình UBND cấp huyện;
Ban tổ chức lễ hội nhận kết quả tại phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện.

II.

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO “ TOÀN DÂN ĐOÀN
KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
.............TỈNH .............
GVHD: ………..

Page 9


SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Hoàn cảnh ra đời của phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá”.
Ngày 16/7/1998, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VIII
đã ban hành Nghị quyết về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc”. Nghị quyết đưa ra 05 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 04
nhóm giải pháp lớn để xây dựng và phát triển văn hoá, trong đó nhóm giải pháp số một
có ý nghĩa then chốt là “ Mở cuộc vận động giáo dục Chủ nghĩa yêu nước gắn với thi
đua yêu nước và phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, huy động
mọi lực lượng nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống, từ trong Đảng, cơ quan
nhà nước, các đoàn thể ra ngoài xã hội tích cực tham gia phong trào.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) nhằm thể chế hoá chủ trương của
Đảng bằng quyết sách cụ thể, ngày 21/4/2000, tại tỉnh Quảng Nam - Ban Chỉ đạo Trung
ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đã được thành lập. Phó
Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã trực tiếp chỉ đạo và thay mặt Chính phủ phát động phong
trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trong toàn quốc. Phong trào này
kế thừa những thành tựu, kinh nghiệm, kết quả đạt được từ các phong trào “ Đời sống
mới” (năm 1961), xây dựng “Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá” (năm 1991) và cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” (năm 1995).
Theo đó, việc xây dựng “đời sống văn hoá” là việc tạo lập một môi trường văn hoá xã hội
lành mạnh tại địa phương, đơn vị nhằm góp phần hình thành nhân cách, nghĩa cử cao

đẹp, văn minh trong cộng đồng dân cư; đồng thời ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng
tiêu cực, phản văn hoá ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân thông qua phương thức
đoàn kết, cộng đồng hoá trách nhiệm giữa chính quyền các cấp và toàn thể nhân dân
trong việc thực hiện các phong trào, nội dung văn hoá thiết thực.
2.1.2. Mục tiêu chung của phong trào.
Thứ nhất: Đoàn kết xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt đẹp
Thứ hai: Đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh, đẩy lùi tệ
nạn xã hội.
Để đạt được hai mục tiêu trên, cần thực hiện đồng bộ 05 nội dung chủ yếu:
-

Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xoá đói giảm nghèo;

-

Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh

-

Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương, sống và làm việc theo pháp luật;

-

Xây dựng môi trường văn hoá sạch - đẹp - an toàn;

Xây dựng các thiết chế về văn hoá – thể thao và nâng cao chất lượng các
hoạt động văn hoá thể thao cơ sở.

GVHD: ………..


Page 10

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Nhằm cụ thể hoá thêm một bước, tạo sức lan toả sâu rộng trong xã hội, đồng thời
tạo điều kiện thực hiện hiệu quả phong trào phù hợp với tình hình thực tế từng địa
phương, đơn vị, Ban chỉ đạo các cấp cần hoàn thành tốt các nội dung cụ thể như sau:
-

Xây dựng “ Người tốt việc tốt”;

-

Xây dựng Gia đình văn hoá;

-

Xây dựng Khu phố văn hoá, Phường văn hoá;

-

Xây dựng công sở Văn minh – sạch đẹp – An toàn, đơn vị văn hoá;

-

Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;


Xây dựng các thiết chế văn hoá và phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao quần chúng;
Xây dựng môi trường văn hoá ( thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, cộng
đồng dân cư an toàn);
-

Công tác xoá đói giảm nghèo, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.

Thực tế triển khai thực hiện hiệu quả. Do đó, báo cáo này tập trung vào việc phân
tích thực trạng và hướng đến các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào “
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” qua nghiên cứu thực tế việc thực hiện các
nội dung trên địa bàn Huyện ............., ..............
2.1.3. Ý nghĩa của phong trào
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đã mang đến nhiều ý
nghĩa thiết thực tại các khu dân cư. Trong đó nổi bật là:
Thứ nhất: Xác định xây dựng văn hoá không chỉ là sự nghiệp của chính quyền các
cấp mà còn là sự cộng đồng hoá trách nhiệm giữa Nhà nước và người dân. Qua đó, nâng
cao vai trò và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong việc đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá tại địa phương và cơ sở.
Thứ hai: Qua phong trào, phát huy tính tích cực, tương thân tương ái, trợ giúp lẫn
nhau trong cộng đồng dân cư, tạo nên tinh thần đoàn kết sâu đậm, góp phần đẩy lùi
những hiện tượng tiêu cực phát sinh từ trong lòng cơ sở, địa phương; đồng thời từng hộ
dân thi đua thực hiện và vận động nhau thực hiện có hiệu quả các chính sách của nhà
nước, tạo sức lan toả sâu rộng và hiện thực hoá các chính sách, pháp luật vào đời sống.
Thứ ba: Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá các hoạt động văn hoá, huy động sự tham
gia tích cực của quần chúng vào mọi hoạt động văn hoá xã hội tại địa phương, góp phần
thiết thực thực hiện Quy chế dân chủ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần tại các khu
dân cư.
Thứ tư: Tạo môi trường lành mạnh cho thế hệ trẻ nhân rộng các mô hình tiên tiến,
điển hình Người tốt việc tốt, Gia đình văn hoá, tạo nền tảng cho việc vun đắp và bồi

dưỡng nhân cách, lối sống tốt đẹp cho thế hệ thanh thiếu niên tại địa phương.
GVHD: ………..

Page 11

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

2.1.4. Nhiệm vụ trọng tâm của phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” giai đoạn 2011-2015.
Để phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” giai đoạn 20112015 phát triển toàn diện, đồng đều và chất lượng hơn nữa, Ban Chỉ đạo Trung ương đã
đề ra những nhiệm vụ trọng tâm sau
2.1.4.1.Xây dựng người tốt việc tốt
Xây dựng, bình chọn và biểu dương “ Người tốt, việc tốt” trên lĩnh vực xây dựng
đời sống văn hoá, có: Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống lành mạnh; ý chí
vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng; tinh thần gương mẫu thực hiện và tích cực
vận động mọi người thực hiện phong trào; đóng góp thiết thực xây dựng cơ sở vật chất và
giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2.1.4.2.Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng Gia đình văn hoá
Nâng cao ý thức tự giác, tự nguyện của các gia đình thực hiện phong trào xây
dựng Gia đình văn hoá. Tổ chức việc bình bầu Gia đình văn hoá công khai, dân chủ từ
khu dân cư. Công nhận và biểu dương Gia đình văn hoá thiết thực, hiệu quả. Củng cố bền
vững kết quả thực hiện các tiêu chuẩn công nhận Gia đình văn hoá, tạo chuyển biến mạnh
mẽ về giáo dục nhân cách các thành viên trong gia đình; phòng chống các tệ nạn xã hội;
phòng chống bạo lực gia đình và xây dựng Gia đình văn hoá nông thôn mới, Gia đình văn
hoá văn minh đô thị.
2.1.4.3.Nâng cao chất lượng xây dựng “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn
hoá”, “Khu phố văn hoá”.

Nâng cao tình tự quản và ý thức trách nhiệm cộng đồng trong việc giữ vững danh
hiệu “ Làng văn hoá”, Tổ dân phố văn hoá”, “Khu phố văn hoá”. Huy động mạnh mẽ nội
lực của người dân xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng văn hoá – xã hội nông thôn mới. Phát
huy tác động hiệu quả thực hiện các tiêu chuẩn công nhận “ Làng văn hoá”, Tổ dân phố
văn hoá”, “Khu phố văn hoá” vào xây dựng các cộng đồng dân cư ổn định và phát triển
kinh tế; trở thành địa bàn vững chắc và trọng yếu thực hiện kỷ cương, pháp luật; bảo tồn
các giá trị văn hoá dân tộc và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân.
2.1.4.4.Phát huy vai trò cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư” trong giai đoạn mới.
Nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện cuộc vận động, tạo cơ sở vật chất, tinh
thần và cơ chế huy động, tập hợp lực lượng thực hiện phong trào trên địa bàn khu dân cư.
Gắn cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” với
thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; hưởng ứng cuộc vận động “Ngày vì
người nghèo”; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng Gia đình văn hoá, Làng văn hoá,
Tổ dân phố văn hoá theo tinh thần của chỉ thị 1869/CT-TTg, ngày 10 tháng 10 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.4.5.Xây dựng và công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hoá
GVHD: ………..

Page 12

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Cụ thể hoá các nội dung, tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng
và công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hoá theo 04 tiêu chuẩn sau:
-


Hoàn thành tốt nhiệm vụ

-

Gương mẫu chấp hành pháp luật

-

Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh

-

Phát triển phong trào văn hoá, thể thao

2.1.4.6.Xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường văn hoá
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, sỹ quan
và chiến sĩ lực lượng vũ trang trong các Gia đình văn hoá , Làng văn hoá, Tổ dân phố văn
hoá, Đơn vị đạt chuẩn văn hoá thực hiện tốt pháp luật và các quy định của địa phương về
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, tạo cơ sở để đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong toàn xã hội.
Xây dựng môi trường văn hoá ở các địa bàn khu dân cư, các đơn vị hài hoà, tương
thân tương ái; dân chủ, đồng thuận; kỷ cương; trật tự an ninh, an toàn xã hội; tiến bộ, văn
minh; bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, bài
trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; môi trường xanh - sạch - đẹp; bảo vệ di tích lịch sử
- văn hoá, cảnh quan thiên nhiên; giữ gìn vệ sinh nơi ở, nơi công cộng.
2.1.4.7.Xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở; phát triển phong trào văn hoá, thể
thao quần chúng.
Hoàn thiện Trung tâm văn hoá, thể thao xã, phường, thị trấn đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đẩy mạnh xã hội hoá, xây dựng và phát triển
đồng bộ nhà văn hoá, khu thể thao ở thôn, làng, khu phố, ấp, bản, buôn, tổ dân phố…tạo

điều kiện để các tầng lớp nhân dân ở cơ sở tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao. Quy
hoạch và từng bước xây dựng nhà văn hoá, sân thể thao ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của công dân hoạt động. Phát triển rộng khắp phong trào
văn hoá, văn nghệ quần chúng; các loại hình câu lạc bộ và phong trào “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
2.1.5. Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phong trào
Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hoá và Thông tin ngày
23 tháng 6 năm 2006 về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “ Gia đình văn
hoá”, “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”;
Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT/MTTW-BVHTT của Ban thường trực Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn hoá và Thông tin ban hành ngày 23
tháng 6 năm 2006 hướng dẫn phối hợp chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng cuộc vận
động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”;
Kế hoạch số 19/KH–BCĐ ngày 24/5/2011 của Ban chỉ đạo về việc triển khai
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” năm 2011;
GVHD: ………..

Page 13

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Kế hoạch số 15/KH – VHTT ngày 31/5/2011 của phòng VH & TT về đẩy mạnh
việc thực hiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”
2.1.6. Chủ trương của huyện .............
Sau khi huyện được thành lập, ngày 09/3/2010 Huyện uỷ đã ra Quyết định thành
lập Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hoá với 22 thành viên, do đồng chí Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân huyện làm trưởng ban, đồng thời phân công nhiệm vụ phụ trách địa bàn
cho từng thành viên. Chỉ đạo các xã, thị trấn kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng đời sống
văn hoá cấp xã, thị trấn. Hiện nay đã có 09 Ban chỉ đạo cấp xã, thị trấn và 82 Ban vận
động xây dựng đời sống văn hoá cấp thôn, làng được kiện toàn và đi vào hoạt động có
hiệu quả.
Nhằm đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động , giáo dục, nâng cao nhận thức về
văn hoá, xây dựng, phát triển văn hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, ngày 12/7/2010 Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn giá huyện .............đã ban hành
quy chế tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo gồm 4 chương, 19 điều. Quy chế đã nêu rõ
về chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của Ban chỉ đạo và đã triển khai cụ
thể đến từng thành viên.
Ban chỉ đạo các cấp đã tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giám sát triển
khai thực hiện Kết luận số 51/KH – TW ngày 22/07/2009 của Bộ chính trị (khoá X) về
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27/CT – TW ngày 12/01/1998 của Bộ chính trị; Chỉ thị số
14/1998/CT – TTg của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, đề ra
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng đạt chuẩn Khu dân cư tiên
tiến – văn hoá giai đoạn 2011-2015. Đồng thời phát huy dân chủ, tinh thần đoàn kết cộng
đồng, phát huy tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội nhằm xoá bỏ các tập tục lạc hậu,
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhân dân biết tiếp thu khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi phù hợp với từng vùng, từng địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công
bằng, văn minh.

2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN
KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .............
2.2.1. Xây dựng người tốt, việc tốt
Trên cơ sở 5 đức tính của người Việt Nam đề ra trong Nghị quyết Trung ương 5
( Khoá VIII), Ban chỉ đạo phong trào đã cụ thể hoá tiêu chuẩn bình chọn “Người tốt, việc

GVHD: ………..

Page 14

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

tốt” bao gồm: tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống lành mạnh; có ý chí vươn
lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng; gương mẫu tham gia thực hiện phong trào; có
đóng góp tích cực xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng văn hoá – xã hội ở khu dân cư; có tinh
thần tương thân, tương ái giúp đỡ mọi người.
Tại huyện ............., phong trào xây dựng và tuyên dương “Người tốt, việc tốt” đã
trở thành nét đẹp trong những năm gần đây tại các khu dân cư. Từ năm 2010-2012, đã có
3123 lượt gương “Người tốt, việc tốt” được công nhận tại các xã và thị trấn
Bảng số liệu nội dung xây dựng “Người tốt, việc tốt” từ năm 2010 đến năm 2012

Năm

Người tốt, việc tốt


Thị trấn

2010

680

342


2011

754

365

2012

685

297

Biểu đồ 1: Thể hiện số lượng “Người tốt, việc tốt” từ năm 2010 đến năm 2012

Xây dựng “Người tốt, việc tốt” là một trong những nội dung thiết thực, sinh động
có tác dụng tích cực trong quá trình tuyên truyền. Thông qua những tấm gương gần gũi
trong đời sống hằng ngày, người thực việc thực mà lôi cuốn và động viên người dân học
tập lẫn nhau, tương trợ nhau trong đời sống hằng ngày. Có thể thấy, mỗi người một hoàn
cảnh, có vị trí, điều kiện khác nhau, nhưng lại thể hiện tinh thần đoàn kết cộng đồng, một
tấm lòng nhân ái, phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, điển hình như: gia
đình ông Siu B Đung của xã Ia Le hiến tặng gần 1000 m 2 đất để xây dựng trường học;
Gia đình ông Đặng Văn Lộc, thôn 6 của xã Ia Phang thường xuyên chăm lo cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và tạo công ăn việc làm cho người dân; gia đình ông
Nguyễn Văn Khoa, Nay Mrep của thị trấn Nhơn Hoà có thành tích xuất sắc trong phong
GVHD: ………..

Page 15

SVTH: …………………



Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

trào thi đua làm kinh tế giỏi, chấp hành tốt nội quy nơi cư trú… Qua đó tạo nên những
tấm gương sáng, có sức thuyết phục trong cộng đồng dân cư, cổ vũ mọi người tham gia
thực hiện phong trào hiệu quả.
2.2.2. Xây dựng gia đình văn hoá
Thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ Công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước, là cơ sở để đưa phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa” đi vào
chiều sâu, chất lượng, làm cho 3 tiêu chí công nhận gia đình văn hóa như: Gương mẫu
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tích cực
tham gia các phong trào thi đua của địa phương; Gia đình hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau; Tổ chức lao động sản xuất, kinh doanh, công tác học tập đạt năng suất,
chất lượng và hiệu quả; được các gia đình tự giác thực hiện, trở thành nếp sống hàng
ngày của mỗi thành viên gia đình, tạo nên môi trường văn hóa lành mạnh từ trong mỗi
gia đình.
Do nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của gia đình trong xã hội, đặc biệt là văn
hoá gia đình của nhân dân các dân tộc trong huyện. Trong năm được sự chỉ đạo tích cực
của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành đoàn thể từ huyện xuống
xã, thị trấn đã tổ chức phát động các phong trào như: “Xây dựng gia đình ông bà cha mẹ
mẫu mực, con cháu hiếu thảo” gắn với cuộc vận động xây dựng gia đình hiếu học, đây
cũng là một trong những việc làm cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khoá VIII) về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Để đưa phong trào xây dựng “gia đình văn hoá” có chiều sâu, chất lượng, làm cho
các tiêu chí công nhận gia đình văn hoá được các gia đình tự giác thực hiện, trở thành nếp
sống văn hoá lành mạnh hàng ngày của mỗi thành viên trong gia đình.
Năm 2010 toàn huyện có 7.300 hộ gia đình được công nhân Gia đình văn hoá.
Năm 2011 toàn huyện có 7.450 hộ gia đình được công nhân Gia đình văn hoá.
Năm 2012 toàn huyện có 7.955 hộ gia đình được công nhân Gia đình văn hoá

Biểu đồ 2: Thể hiện số lượng Gia đình văn hoá từ năm 2010 đến năm 2012

GVHD: ………..

Page 16

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

2.2.3. Xây dựng Khu dân cư văn hoá, Thôn văn hoá, Làng văn hoá
Phong trào xây dựng Khu dân cư văn hoá, Thôn văn hoá, Làng văn hoá là một
trong những phong trào đang phát triển mạnh mẽ tại địa bàn huyện .............. Để được
công nhận danh hiệu văn hoá, các Khu dân cư văn hoá phải đạt 7 tiêu chuẩn theo quyết
định số 167/QĐ-UBND của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ............. ngày 24 tháng 6 năm
2007 về ban hành tiêu chuẩn Khu dân cư tiên tiến-văn hoá. Trong đó cần đảm bảo: đời
sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển; tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống; cơ sở hạ tầng
sinh hoạt của gia đình và cộng đồng được nâng lên. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân
dân lành mạnh, phong phú; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang,
chuyển biến tiến bộ; nhiều giá trị văn hoá dân tộc được bảo tồn; sự nghiệp văn hoá, thể
thao, y tế giáo dục được chăm lo. Môi trường cảnh quan được đảm bảo, kỷ cương, pháp
luật được thực hiện; tình làng nghĩa xóm được củng cố.
Nhận thức sâu sắc về việc xây dựng Thôn văn hoá, Làng văn hoá trên địa bàn
huyện, trong những năm qua, các cấp Uỷ, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể trong
xã, thị trấn đã phối hợp tổ chức triển khai thực hiện và đạt được những kết quả sau:
Năm 2010: có 9/9 thôn, làng thuộc các xã, thị trấn đã đăng ký và cuối năm bình
xét được công nhận thôn, làng văn hoá.
Năm 2011 có 07 hồ sơ thôn, làng văn hoá đăng ký đề nghị huyện xét và công nhận
được 05 thôn, làng văn hoá.

Năm 2012 có 05 hồ sơ thôn, làng đăng ký đề nghị xét và công nhận được 04 thôn,
làng đạt chuẩn văn hoá.
2.2.4. Xây dựng môi trường văn hoá
Các cấp phối hợp với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội vận động nhân
dân thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo vệ, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp thoát
nước, các điểm thu gom, xử lý rác thải, không đổ rác, phế thải sai quy định, duy trì các
hoạt động giữ gìn vệ sinh làm sạch đẹp khang trang đường làng, ngõ xóm, trồng cây xanh
ở khuôn viên, công sở xanh – sạch – đẹp.
2.2.5. Xây dựng về cộng đồng dân cư an toàn, không có tội phạm và tệ nạn xã
hội.
Các khu dân cư đã có nhiều giải pháp nhằm kéo giảm tình hình tội phạm, như: sự
phối hợp đồng bộ giữa các đoàn thể như Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Liên
hiệp phụ nữ, với chính quyền địa phương và Công an, Quân sự các cấp trong công tác
thực hiện chương trình mục tiêu 2 không 1 giảm “Không ma tuý, không mại dâm, giảm
tội phạm”; có sự phân công cụ thể của các thành viên trong Ban Chủ nhiệm và các đoàn
thể cùng lực lượng công an đưa các đối tượng tập trung đi cải tạo, làm lành mạnh và
trong sạch địa bàn, giúp cho dân cư giữ vững an ninh trật tự, tạo điều kiện thuận lợi để
tiếp tục phát triển.

GVHD: ………..

Page 17

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” đã từng bước phát huy được vai trò
tự quản của nhân dân trong cộng đồng dân cư. Trong những năm qua chính quyền các

cấp đã nhận được hơn 1000 ý kiến của nhân dân phản ánh các vấn đề an ninh trật tự và
đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tham gia quản lý, giáo dục, cảm hoá đối tượng
và giúp đỡ hơn 50 lượt người tái hoà nhập cộng đồng và có việc làm ổn định.
2.2.6. Xây dựng các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng.
Góp phần thiết thực thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá” lồng ghép với nội dung “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại” phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, xây dựng đội nhóm câu lạc bộ đang
được đầu tư phát triển. Đến nay trên địa bàn, ngoài Trung tâm Văn hoá, Trung tâm Thể
dục Thể thao huyện còn có 24 sân bóng chuyền; 03 sân bóng đá 11 người và 04 sân bóng
đá 5 người được tư nhân xây dựng bằng cỏ nhân tạo; 04 Câu lạc bộ phòng, chống bạo lực
gia đình; 05 lễ bỏ mả truyền thống hàng năm; khoảng 90% hộ gia đình có phương tiện
nghe nhìn hiện đại. Có 06 điểm bưu điện văn hoá xã với hàng trăm bản sách, báo, tạp chí
phục vụ nhân dân các thôn, làng; 2 câu lạc bộ võ Karatedo và võ cổ truyền nhằm rèn
luyện sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên. Hiện tại có hơn 400 võ
sinh thường xuyên duy trì tập luyện và trong thời gian qua nhiều võ sinh đã tham gia các
giải đấu ở tỉnh và đạt kết quả cao.
Phong trào Thể dục thể thao quần chúng được phát triển rộng khắp trên địa bàn
toàn huyện. Hoạt động Thể dục thể thao ở các xã, thị trấn đã bám sát theo kế hoạch hoạt
động văn hóa, thể thao của huyện, được nhân dân hưởng ứng tích cực, tạo thành phong
trào rộng khắp và từng bước đi vào ổn định. Các đối tượng người cao tuổi, trẻ em, đồng
bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa… ngày càng được quan tâm hơn, tạo điều kiện
thuận lợi để thường xuyên tập luyện và tham gia thi đấu, góp phần rèn luyện nâng cao
sức khỏe, tăng cường mối quan hệ, giao lưu, học hỏi, thắt chặt tình đoàn kết anh em các
dân tộc trên địa bàn huyện. Phong trào đã thu hút gần 20% dân số và trên 5% số hộ gia
đình thường xuyên tham gia tập luyện thể dục thể thao. Qua đó số người tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên được tăng lên. Hệ thống các giải đấu cấp huyện đang được
xây dựng và dần đi vào ổn định và có ý nghĩa thiết thực hơn. Sau 3 năm được thành lập
huyện đã tổ chức được 20 giải đấu các xã, thị trấn, thu hút được hàng nghìn lượt người
tham gia tập luyện và thi đấu. Một số xã như: Ia Phang, Ia Blứ và thị trấn Nhơn Hòa đã
xây dựng được các giải đấu truyền thống và duy trì được hàng chục năm đã góp một phần

không nhỏ vào phong trào chung của huyện nhà trong thời gian qua.
2.2.7. Công tác “Xoá đói giảm nghèo” và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân
2.2.7.1.Đoàn kết giúp nhau “Xoá đói giảm nghèo”
Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, gắn bó tương thân tương ái của dân tộc ta,
các cấp đã tổ chức nhiều hình thức vận động phong phú để huy động các nguồn lực trong
xã hội tiếp tục chăm lo ổn định cuộc sống cho người nghèo.
GVHD: ………..

Page 18

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Hưởng ứng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” do Mặt trận phát động, phong
trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” của Liên đoàn lao động; “Hũ gạo tình thương”
của Hội Liên hiệp phụ nữ; Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn
kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng” của Hội nông dân. Trong 2
năm triển khai phát động đã đạt được kết quả như sau: Hội CCB đã phát động xây dựng
quỹ được 140.200.000 đồng nâng tổng số quỹ hội lên 365.200.000 đồng; Hội LHPN
huyện phát động phong trào tiết kiệm xây dựng quỹ “Mái ấm tình thương”, phong trào
“Nuôi con heo đất”, “ống tiết kiệm”, có 1.707 hội viên tham gia đóng góp được 1.518kg
gạo hỗ trợ cho 141 hội viên phụ nữ nghèo và 8.656.000 đồng, hỗ trợ cho 158 chị; vận
động được 79.380.000 đồng xây mới và sửa chữa 08 căn nhà cho các gia đình hội viên
nghèo; Hội nông dân vận động hội viên xây dựng quỹ hội được 121.100.000 đồng, hỗ trợ
nông dân nghèo được 33.900.000 đồng; Đoàn TNCSHCM chọn cử 03 em có hoàn cảnh
khó khăn, nguy cơ bỏ học cao nhận học bổng “Ngăn dòng bỏ học” tại thành phố Buôn
Ma Thuột - Đăk Lăk và 01 đoàn viên nhận học bổng “tiếp sức tại Đà Lạt”.

Nhân dịp tết Tân Mão và Nhâm Thìn Ban vận động “Ngày vì người nghèo” đã
xuất 41 triệu đồng tiền mặt hỗ trợ cho 90 hộ nghèo đặc biệt khó khăn trong huyện.
Nhờ những hoạt động tích cực nêu trên, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện cuối năm
2010: 3.838 hộ, chiếm 30,89%; đến cuối năm 2011: 3.063 hộ, chiếm 24,12% và đến cuối
năm 2012: 2.553 hộ, chiếm 19,60%. Qua các hình thức triển khai hoạt động tích cực nêu
trên, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện hàng năm giảm xuống đáng kể.

Biểu đồ 3: Thể hiện tỷ lệ hộ nghèo huyện .............năm 2010 đến năm 2012

GVHD: ………..

Page 19

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

2.2.7.2.Công tác chăm lo sực nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Công tác chăm lo sự nghiệp giáo dục luôn được huyện quan tâm đầu tư khá toàn
diện về cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục đào tạo được tập trung đẩy mạnh. Trong năm
2012 toàn huyện có 25 trường học, với 15.620 học sinh, trong đó học sinh dân tộc thiểu
số chiếm 50%. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng được nâng cao cả về số lượng và
chất lượng. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt 98,5%, duy trì sĩ số học sinh đạt
99,4%, 7/9 xã, thị trấn được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Công tác phòng- chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú
trọng, trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đạt 95%. Mạng lưới y tế cơ sở từng
bước được kiện toàn, số xã có bác sĩ đạt 33,3%; các xã, thị trấn đều có nữ hộ sinh, các
thôn, làng có nhân viên y tế cộng đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN

ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN .............
2.3.1. Về những mặt được
Ban chỉ đạo huyện và 8 xã luôn bán sát nội dung hướng dẫn của Trung ương, và
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Ban chỉ đạo Tỉnh, các cấp uỷ Đảng từ huyện đến xã
và các ban ngành đoàn thể trong quá trình thực hiện phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá” ở khu dân cư.
Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc đã thể hiện tốt vai trò nòng cốt trong việc tham mưu,
giữ vững, phát huy và đánh giá kết quả hoạt động của phong trào; đây là nhân tố quyết
định việc nâng cao niềm tin chính trị trong dân, là cơ sở để củng cố sự thống nhất ý chí
và hành động trong toàn Đảng, toàn dân.
Mỗi khu dân cư có đặc điểm khác nhau nên quá trình thực hiện các nội dung của
cuộc vận động và kết quả thực hiện cũng khác nhau. Nhưng đặc điểm chung là hệ thống
chính trị cơ sở đã có sự đầu tư và tập trung sức lực, trí tuệ để phát huy tốt hơn nữa những
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tổ chức thực hiện.
Ban chủ nhiệm các Khu dân cư văn hoá đã phát huy tốt vai trò và vận dụng sáng
tạo trong việc xây dựng và giữ vững danh hiệu Khu dân cư văn hoá; phát huy được quy
chế dân chủ, thực hiện chủ trương xã hội hoá trên nhiều lĩnh vực, đã tạo được sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân, khơi dậy ý thức cộng đồng, xây dựng tình làng nghĩa xóm, xây
dựng môi trường văn hoá lành mạnh, góp phần tích cực đẩy lùi tệ nạn xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc vận động trên địa bàn huyện.
2.3.2. Về những mặt tồn tại
Tuy có mặt thuận lợi và đạt được nhiều kết quả khả quan, song phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tại huyện .............vẫn xuất hiện những mặt tồn
tại, hạn chế, cần phải có các giải pháp khắc phục đó là:
GVHD: ………..

Page 20

SVTH: …………………



Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Kết quả hoạt động của một số khu dân cư đã đạt danh hiệu văn hoá còn
nhiều mặt hạn chế trong tình hình mới. Một số thôn, làng đã đăng ký thôn xã văn hoá
nhiều năm nhưng biến chuyển chậm ……
Quá trình vận động nhân dân thực hiện các tiêu chí xây dựng khu dân cư
văn hoá vẫn còn một số khó khăn như: Xảy ra nhiều vụ phạm pháp hình sự do khách
quan, vệ sinh môi trường, trật tự đô thị trên địa bàn tuy có nhiều chuyển biến nhưng chưa
đạt yêu cầu (vẫn còn tình trạng xây dựng trái phép, vi phạm trật tự an toàn giao thông,
buôn bán, họp chợ lấn chiếm lòng lề đường...), nhiều công trình trên địa bàn – nhất là các
dự án có quy mô lớn – chưa chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn
giao thông và mỹ quan đô thị.
2.3.3. Nguyên nhân
Ở một số thời điểm, công tác chỉ đạo của một số cấp uỷ, chính quyền xã chưa tập
trung đúng mức, còn khoán việc cho Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá – xã hội, chậm kiện
toàn Ban Chỉ đạo xã; Ban Chỉ đạo huyện, xã có lúc, có nơi chưa duy trì được chế độ giao
ban định kỳ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo với cơ sở để kiểm tra đôn đốc, chưa quan
tâm đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định của Nhà nước tuy được
quan tâm thực hiện nhưng chưa thường xuyên, liên tục; việc vận động, giáo dục cho nhân
dân ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường; ứng xử có văn hoá nơi công cộng chưa
được xem trọng; việc thực hiện các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục
đơn giản, xử lý vi phạm về lĩnh vực nếp sống văn minh đô thị chưa kịp thời, còn thiếu
kiên quyết và e ngại đụng chạm nên hiệu quả không cao.
Tình hình an ninh chính trị còn nhiều tiểm ẩn phức tạp, khó lường do các thể lực
thù địch và bọn phản động Fulrô ngoài nước cấu kết với bọn phản động Fulrô trong nước
tìm cách chống phá Đảng, Nhà nước ta. Công tác tuyên truyền vận động chưa được
thường xuyên liên tục, chưa có chiều sâu nên các hiện tượng tiêu cực xã hội như: tảo hôn,

ly hôn, ly thân, sống chung không kết hôn…vẫn còn sảy ra. Các tệ nạn xã hội có xu
hướng xâm nhập vào gia đình ngày càng có chiều hướng gia tăng, dẫn đến ảnh hưởng
không nhỏ trong việc triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” của huyện
Hạ tầng kỹ thuật – xã hội và các cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hoá – thể
thao chưa hoàn thiện chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hoá – thể thao của cộng
đồng dân cư của huyện nhà.
2.4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ”
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .............
2.4.1. Giải pháp

GVHD: ………..

Page 21

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Để nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
trước hết cần tiến hành các giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại từ thực tiễn
phong trào trên địa bàn huyện .............. Thiết nghĩ việc thực hiện các biện pháp khắc
phục sẽ tạo cơ sở và nền tảng nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá khu dân
cư. Trong đó, cần chú trọng nhóm giải pháp sau:
Nâng cao vai trò của Chi bộ, Đảng bộ cơ sở trong việc nâng cao chất lượng phong
trào, đưa mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu xây dựng đời sống văn hoá vào Nghị quyết
hàng tháng, hàng quý của Chi bộ, Đảng bộ để chỉ đạo, tập trung thực hiện.
Tăng cường công tác phối hợp của cả hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở, huy

động đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân
tham gia hưởng ứng mạnh mẽ phong trào, trên cơ sở phát huy vai trò gương mẫu của cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại,
hạn chế, để triển khai thực hiện tốt các hoạt động của phong trào trong năm 2013 và
những năm tiếp theo.
Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở theo các bước “ Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”, công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo,
đồng thời tạo điều kiện để thể chế hoá các tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người
dân, từ đó tạo nên sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện các phong trào của
huyện, trong đó nổi bật là phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
Quan tâm chăm lo đời sống của nhân dân, tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa, công tác giảm hộ nghèo, giải quyết việc làm cho người dân, đặc biệt là các
hộ dân thuộc diện di dời, giải toả trên địa bàn.
Đẩy mạnh phong trào “ Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, xây dựng và phát triển
các mô hình tự quản ở khu dân cư, vận động nhân dân tích cực tham gia công tác phòng
chống tội phạm, quan tâm giúp đỡ, cảm hoá người lầm lỗi tại gia đình và cộng đồng dân
cư, xây dựng khu dân cư lành mạnh, không có tội phạm, không có ma tuý và các tệ nạn
xã hội khác.
Thực hiện tốt và đa dạng các phương thức tuyên truyền, vận động để người dân
hiểu rõ vai trò quan trọng của mình trong công tác xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư và chủ động tham gia đóng góp thiết thực vào các phong trào chung của địa phương.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có hoạt động tích cực, sáng
tạo, điển hình trong phong trào ở mỗi cấp, mỗi ngành và khu dân cư. Công tác phát hiện,
nêu gương là một giải pháp tuyên truyền tích cực, sinh động, người thực việc thực, gần
gũi với nhân dân và người dân có thể học tập.
Xây dựng mô hình: Đội nhóm tuyên truyền đời sống văn hoá khu dân cư. Phòng
Văn hoá và Thông tin sẽ phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
huyện .............và Trung tâm Văn hoá huyện trong việc thành lập các đội nhóm tuyên
truyền tại 8 xã và 1 thị trấn lấy tên gọi là: “Đội nhóm tuyên truyền đời sống văn hoá khu
dân cư”. Thành viên trong các đội nhóm là đoàn viên, thanh niên của 8 xã và thị trấn tại

GVHD: ………..

Page 22

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

huyện .............. Đội sẽ tiến hành các hoạt động lồng ghép chương trình văn nghệ tuyên
truyền xây dựng Gia đình văn hoá, Khu dân cư văn hoá, vận động sự tham gia của người
dân…vào các tiết mục nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giúp người dân dễ tiếp thu hơn.
Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá danh hiệu thi đua để nâng cao chất lượng của
phong trào, đảm bảo việc xét công nhận Khu dân cư văn hoá và các đơn vị văn hoá đúng
thực chất và đạt chuẩn, không chạy theo thành tích nhằm xây dựng khu dân cư vững
mạnh, thực chất.
Về các thiết chế văn hoá: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá các thiết chết văn hoá
theo hướng huy động sự đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời
với việc thiết chế xã hội hoá đến nội dung hoạt động xây dựng đời sống văn hoá của hệ
thống thiết chế. Cần phải chuyên nghiệp hoá tất cả các bộ phận trong cơ cấu của một thiết
chế như Chiến lược Phát triển văn hoá đến năm 2020 của Chính phủ đã đề ra.
Về phong trào rèn luyện thân thể, thể dục thể thao: Tại các khu dân cư, việc đầu tư
cơ sở hạ tầng phải chú ý đến kế hoạch xây dựng các khu vui chơi, thể dục thể thao giải trí
lành mạnh cho người dân.
Bên cạnh đó, công tác phát triển kinh tế và chăm lo giải quyết việc làm trong khu
dân cư, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo cần tiếp tục được
triển khai sâu rộng. Ngoài ra, huyện cần đầu tư xây dựng các Trung tâm dạy nghề cho các
đối tượng là thanh niên, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, có các biện pháp hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp, cho vay ưu đãi mua phương tiện hành nghề mới đối với người trước đây đã
có việc làm.

2.4.2. Kiến nghị.
Cần tuyên truyền hơn nữa làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt
động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân
cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp,
trình độ dân trí cao, phục vụ đắc lực sự nghiệp Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị phục vụ sự nghiệp
văn hoá đồng thời triển khai xây dựng các nhà sinh hoạt cộng đồng giúp thực hiện tốt các
hoạt động văn hoá.
Mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sự nghiệp văn hoá như: nhạc cụ, cồng chiêng,
các nhạc cụ phục vụ cho sinh hoạt văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho các cán bộ công chức hoạt động trên lĩnh
vực văn hoá, trau dồi kiến thức, kỹ năng để phục vụ tốt hơn nhu cầu văn hoá của người
dân.
Đoàn kết xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Ra sức phát triển kinh tế xoá đói, giảm nghèo, đoàn kết giúp nhau xây dựng cuộc
sống ấm no, hạnh phúc.
GVHD: ………..

Page 23

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, phát huy dân chủ, sống và làm
việc theo pháp luật, quy ước, hương ước và quy chế dân chủ. Đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và thuần phong mỹ tục trong nhân
dân, xây dựng môi trường văn hoá xanh, sạch, đẹp, an toàn.

Xây dựng các thiết chế Văn hoá – Thể thao và nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hoá thể thao từ huyện đến cơ sở.
Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm lo sức khoẻ cộng đồng, chương trình
kế hoạch hoá gia đình, thực hiện chính sách xã hội “uống nước nhớ nguồn”, hoạt động từ
thiện, nhân đạo, thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”,
phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Khuyến khích các cơ sở địa phương tăng thêm nguồn đầu tư cho thiết chế văn hoá,
phát triển tốt mạng lưới truyền thanh – truyền hình đến từng xã, làng, gia đình, giúp đỡ
các hoạt động văn hoá – thể thao, đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân.
Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia xây dựng đời
sống văn hoá.
Từng bước hình thành các mô hình câu lạc bộ trên địa bàn huyện.
Có chính sách khen thưởng tập thể, cá nhân hoạt động tích cực phong trào.

KẾT LUẬN
Như vậy, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” là một cuộc
vận động lớn, liên quan đến nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh...phong
trào thể hiện quyết tâm mạnh mẽ nhà nước nói chung và của chính quyền và nhân dân
huyện .............nói riêng trong việc tạo dựng môi trường lành mạnh, những điều kiện
thuận lợi cho người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ phát triển bản thân. Theo đó, có thể thấy
được phong trào đã tạo nên tinh thần đoàn kết sâu sắc, tương trợ gắn bó lẫn nhau, tự thân
thực hiện và vận động nhau thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực, phản văn hoá, tệ nạn xã hội tại địa bàn dân cư,
qua đó tạo không khí thi đua sôi nổi, phấn khởi giữa các cụm dân cư với nhau.
Bên cạnh đó, qua phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
nhiều gương điển hình tiên tiến Người tốt việc tốt, Gia đình văn hoá tại huyện
.............được biểu dương thúc đẩy các hộ gia đình trong khu dân cư học tập lẫn nhau,
khắc phục khó khăn chung tay góp sức xây dựng khu dân cư vững mạnh; đồng thời gắn
bó mật thiết với chính quyền địa phương thông qua việc quán triệt và thực hiện các kế
hoạch, chương trình của xã và huyện, nêu cao vai trò phản biện xã hội, đóng góp ý kiến

để các cơ quan nhà nước thi hành các chương trình phù hợp với tâm tư và nguyện vọng
của nhân dân. Từ đó tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống của người dân
trên địa bàn.
GVHD: ………..

Page 24

SVTH: …………………


Nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào“TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện ……………….

Thiết nghĩ, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, trong tình hình mới, Ban Chỉ
đạo phong trào và các cơ quan hữu quan cần tiến hành đồng bộ các giải pháp từ khâu
tuyên truyền đến tổ chức qua đó vận động quần chúng tham gia phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” bằng sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể với
nhiều hình thức phong phú; chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong đó, phương thức cộng đồng hoá trách nhiệm xây dựng đời sống
văn hoá giữa Nhà nước và nhân dân phải là phương thức bao trùm, trọng tâm để thu hút
“toàn dân đoàn kết” thực thi các mục tiêu trọng tâm mà đại hội Đảng bộ huyện .............đã
đề ra.
Trong quá trình đẩy mạnh đô thị hoá, với quyết tâm của lãnh đạo huyện .............,
cùng với sự chung sức của người dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá”, nếu có lộ trình đúng đắn, tranh thủ các thời cơ để vượt qua thách thức,
huyện .............sẽ có những cơ hội lớn để đạt được các mục tiêu văn minh hiện đại, đồng
thời góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc./.

GVHD: ………..


Page 25

SVTH: …………………


×