Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.3 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ VĂN TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn thực phẩm là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được
tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với
mỗi con người. An toàn thực thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp, thường xuyên đến sức khoẻ mà còn liên quan chặt chẽ đến năng
suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều biện pháp, giải
pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, công tác
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy,
việc tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện công tác đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm là vô cùng quan trọng, nên tác giả chọn đề tài
“Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
3. Đối tu
3.1.

ng, ph m vi nghie n cứu


t

e

c u

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nhà nước đối với vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.


2
3.2.

v

e

c u

- Về nội dung: Luạ n va n nghie n cứu nội dung quản lý
nhà nu ớc về v

sinh an toàn thực phẩm tre n địa bàn thành phố

Đà Nẵng
- Về không gian: Nghie n cứu tre n địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
- Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong thời gian
từ đầu năm 2014 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp cho các năm

tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp điều tra (thông qua phiếu điều tra bộ câu hỏi)
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được chia làm 3 chương như
sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản đối với quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.1.1 Một số khái niệm

a. Khái niệm thực phẩm
Là những sản phẩm dùng cho việc ăn, uống của con người ở
dạng nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, các chất
được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
b. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không
gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác
nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép.
c. Quả lý

à

ớc về vệ sinh an toàn thực phẩm

- Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc nhà
nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các
hoạt động về vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm
- Nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành các văn
bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất
thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh
tra các cấp để quản lý vấn đề VSATTP.


4
- Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục về VSATTP cho
nhân dân để nâng cao ý thức và hiểu biết vấn đề này.

1.1.4. Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm
- Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Tạo niềm tin đối với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng
cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
- Định hướng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo
đúng chủ trương chính sách đã đề ra.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.2.1. Ban hành văn bản và tu ên tru ền về vệ sinh ATTP
* Ba

à

vă bả về vệ s

a toà t ực p ẩ

- Ban hành văn bản nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý
nội bộ Nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
công dân.
- Ban hành văn bản về vệ sinh an toàn thực phẩm là: Ban
hành các khung pháp lý, quy định và tie u chuẩn về v

sinh an

toàn thực phẩm; ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính về v


sinh an toàn thực phẩm.

* Tuyê truyề về vệ s

a toà t ực p ẩ

- Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm là chuyển tải
thông tin, phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức cụ thể,
phù hợp.
- Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm:


5
+ Nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi,
phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu
gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khoẻ, tính mạng
của con người.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh với sức khoẻ, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm.
1.2.2. Tổ chức bộ má quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP
- Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng,
nhiệm vụ đã được xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực
lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ
thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả nhất.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP nhằm
quản lý, đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát, ngăn chặn các nguy
cơ gây mất an toàn thực phẩm.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP chính là:

+ Tổ chức bộ máy quản lý từ Trung ương đến địa phương.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Bố trí nguồn lực cho bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP
đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP cần lưu ý:
+ Đảm bảo phân định rõ trách nhiệm của cơ quan đầu mối, cơ
quan chủ trì.
+ Tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, phân tán lực lượng.
+ Phân công rõ trách nhiệm người đứng đầu các lực lượng
chức năng từ Trung ương đến địa phương.
1.2.3. Tiến hành ho t động đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm
- Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là toàn bộ


6
những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với
thực phẩm nhằm đảm bảo sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Hoạt động đảm bảo VSATTP tạo niềm tin cho người tiêu
dùng, giúp người tiêu dùng yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm, dịch
vụ trên thị trường.
- Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chính là:
+ Tổ chức thực hiện chiến lu ợc, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về v

sinh an toàn thực phẩm;

+ Triển khai thực hiện các văn ban quy phạm pháp luật về
v


sinh an toàn thực phẩm, các quy định và tie u chuẩn về v

sinh an toàn thực phẩm;
+

a y dựng và tổ chức thực hi

khắc phục ngọ

đọ c thực phẩm và b

+ Quản lý h

thống kiểm nghi

n kế hoạch ph ng ngừa,
nh truyền qua thực phẩm;

m, thử nghi

m về v

sinh

ATTP;
+ Quản lý vi

c co ng bố tie u chuẩn v

phẩm, chứng nhạ n đủ điều ki


nv

sinh an toàn thực

sinh an toàn thực phẩm.

- Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần chú ý:
+ Phải kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực
phẩm.
+ Đề ra biện pháp hữu hiệu trong đánh giá mức độ an toàn của
các loại thực phẩm.
+ Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ
trên địa bàn.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng ph ng kiểm nghiệm đạt chất lượng ATTP, đạt
chuẩn ISO/IEC 17025.
+ Hình thành mạng lưới giám sát, cảnh báo nhanh đối với thực


7
phẩm.
+ Số lượng các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm
an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
1.2.4. Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
của cơ quan nhà nước để đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về an
toàn thực phẩm.
- Phải kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo
thực phẩm lưu thông trên thị trường an toàn, ngăn ngừa các trường

hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chính là:
+ Kiểm tra về điều kiện bảo đảm an toàn đối với các sản phẩm
thực phẩm.
+ Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm.
+ Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực
phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu.
- Kiểm tra công tác vệ sinh ATTP cần phải:
+ Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân
biệt đối xử.
+ Bảo vệ bí mật, thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm được
kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
+ Không được sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
1.2.5. Xử lý vi ph m vệ sinh an toàn thực phẩm
- ử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định


8
hiện hành áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- ử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giáo dục, răn
đe các hành vi vi phạm, góp phần hạn chế và chấm dứt tình trạng vị
phạm VSATTP.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Vi phạm về ghi nhãn hàng hoá hoặc hàng hoá có kết quả
kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố.

+ Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm,
về kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm.
+ Vi phạm quy định về công bố hợp quy hoặc công bố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm.
+ Vi phạm quy định về quảng cáo thực phẩm.
+ Vi phạm quy định trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán thực phẩm là hàng giả, hàng cấm.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, thực phẩm dễ bị nhiễm
khuẩn; con người khi tiếp xúc với thực phẩm này sẽ dễ bị ngộ độc.
1.3.2. Điều kiện kinh tế
- Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, người
dân ngày càng quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm;
1.3.3. Điều kiện xã hội
- Sự bùng nổ dân số dẫn đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm
tăng lên, phải tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
1.3.4. Chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm
- Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý để hướng dẫn


9
thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Căn cứ để kiểm tra, xử phạt những trường hợp vi phạm.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ

SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Đà Nẵng là thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung, phía
Bắc giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh
Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông.
- Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động với tính trội là khí hậu nhiệt đới
điển hình ở phía Nam.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Thành phố Đà Nẵng gồm có 6 quận và 02 huyện, dân số của
thành phố Đà Nẵng là 1.046.252 người, với mật độ dân số là 814,28
người/km2.
- Đời sống của người dân tại thành phố Đà Nẵng đã được cải
thiện đáng kể. Thu nhập bình quân của lao động tăng qua các năm,
năm 2016, thu nhập bình quân một lao động là 6,1 triệu đồng.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016
ước tăng trưởng 9,04% so với năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, du lịch, giảm tỷ trọng các


10
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
2.1.4. Chính sách, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Chính sách pháp luật là hành lang pháp lý cho hoạt động
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Chính sách, pháp luạ t là những va n bản quy phạm pháp
luạ t đu ợc ban hành h


thống từ trung u o ng đến địa

phu o ng.
-H
vi

thống chính sách, pháp luạ t chạ t chẽ, đầy đủ, thì

c giải quyết sự vi

thực phẩm sẽ tri

c, tình huống liên quan đến vệ sinh an toàn

t để và nhanh chóng kịp thời.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.2.1. Ban hành văn bản và tu ên tru ền về vệ sinh ATTP
a. Ba

à

vă bả

- Thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể
hoá mục tiêu và quy định quản lý về VSATTP trên địa bàn.
Bả 2.1. á
á của cá bộ quả lý à ớc về ệ t




bả về VSATT
ĐVT: SL: Người; Tỷ lệ: 100%

Chỉ tiêu

Cán bộ Chi
Cán bộ Sở
cục
Y tế
ATVSTP

Cán bộ
TTYT
quận,
huyện

Cán bộ
xã,
phường

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL
Văn bản phù
hợp
Văn bản kịp

Tính chung


Tỷ
lệ

SL

Tỷ lệ

3

100

7

70

9

90

16

80

35

81,4

3

100


7

70

8

80

18

90

36

83,72


11
thời
Văn bản cụ
thể, rõ ràng

2

66,6
7

6


60

8

80

16

80

32

74,42

Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về VSATTP
cho thấy:
- Cán bộ cấp Sở, cán bộ cấp quận, huyện, phường, xã có
đánh giá cao về sự phù hợp và kịp thời của các chính sách.
- Cán bộ Chi cục ATVSTP là đơn vị trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quản lý có đánh giá thấp hơn.
Mặc dù, h

thống va n bản quy định về VSATTP đã hoàn

chỉnh nhu ng c n nhiều bất cạ p, hướng dẫn của địa phương chưa
kịp thời.
Hệ thống văn bản đang chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị chức năng
b. Tuyê truyề về vệ s


a toà t ực p ẩ

Công tác thông tin, truyền thông, về VSATTP được đẩy mạnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan, tuyên
truyền giải thích thông qua các đợt kiểm tra về ATTP;
Bả

2.2. á

á về cô

tác tuyê truyề về VSATT
ĐVT: người

Công tác tuyên
truyền
Các hình thức
tuyên truyền đa
dạng
Thông tin tuyên

Cán bộ quản
Người sản
Người kinh
Người tiêu
lý nhà nước xuất, chế biến
doanh
dùng
Số
Tỷ lệ

Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
38

88,37

50

83,33

21

70,00

27

90,00

39

90,70

57

95,00


27

90,00

28

93,33


12
truyền phong phú
Nội dung tuyên
truyền phù hợp
Công tác tuyên
truyền đạt hiệu quả
cao

41

95,35

45

75,00

24

80,00


25

83,33

38

88,37

51

85,00

24

80,00

23

76,67

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Công tác tuyên truyền đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đã
được triển khai khá đồng bộ, được đa số người dân đánh giá cao về
hình thức, nội dung tuyên truyền,
- Tuy nhiên, công tác tuyên truyền vẫn chưa đi vào chiều sâu,
chưa được triển khai thường xuyên, liên tục.
2.2.2. Tổ chức bộ má quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP
Bọ máy tổ chức quản lý đu ợc xây dựng cụ thể, rõ ràng,
phân công chức na ng, nhi
Bả


2.3. á

m vụ của từng co

á về bộ

quan, đo n vị

áy quả lý VSATT TP à Nẵ
ĐVT: SL: Người; Tỷ lệ: %

Chỉ tiêu

Cán bộ Chi
Cán bộ Sở
cục
Y tế
ATVSTP

Cán bộ
TTYT
quận,
huyện

Cấp
phường, xã

Tính
chung


SL

Tỷ
lệ

1. Đội ngũ cán bộ
đáp ứng được yêu
cầu công việc

2

66,6
7

6

60

7

70

15

75

30

69,

77

2. Trình độ chuyên
môn phù hợp với
yêu cầu công việc

3

100

6

60

7

70

10

50

26

60,
47

3. Khả năng tiếp cận
cộng việc nhanh
chóng


2

66,6
7

7

70

8

80

18

90

35

81,
40

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ SL

Tỷ

lệ


13
4. Mức độ hoàn
thành công việc tốt

2

66,6
7

7

70

8

80

17

85

79,
07

34

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

Đội ngũ cán bộ chuyên trách được đào tạo tập huấn hàng
năm. Tuy nhiên, đánh giá mức độ hoàn thành công việc chưa được
cao và số lượng, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Đội ngũ quản lý công tác VSATTP c n mỏng, phần lớn
đều kiêm nhiệm.
- Cơ sở vật chất và nguồn kinh phí hoạt động chưa được đầu
tư tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý về VSATTP c n
hạn chế.
2.2.3. Tiến hành ho t động đảm bảo VSATTP
- Công tác cấp giấy chứng nhạ n về VSATTP trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đu ợc thực hi

n hi

u quả.

- Ứng dụng các phần mềm cạ p nhạ t và quản lý các sản
phẩm góp phần giảm bớt nhân lực, thời gian giải quyết các hồ so .
Bả

2.4. á

á về cô
vệ s

tác cấp

ậ về


a toà t ực p ẩ

Công tác cấp giấy chứng nhận

Thủ tục cấp giấy chứng nhận nhanh, gọn
Thời gian cấp giấy chứng nhận nhanh
chóng

ấy c

Người sản

Người kinh

xuất, chế biến

doanh

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

(người)

(%)


(người)

(%)

51

85,00

24

80,00

57

95,00

30

100,0
0


14
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)
Công tác cấp giấy chứng nhận rất được coi trọng, các cơ quan
chức năng luôn tạo điều kiện và hướng dẫn các cơ sở cụ thể trong
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận. Do đó, phần lớn các
cơ sở sản xuất, kinh doanh có đánh giá tốt về thủ tục, thời gian cấp
giấy chứng nhận.

Tuy nhiên, công tác cấp giấy chứng nhạ n c n gạ p những
khó kha n nhu :
- C n nhiều sản phẩm chu a có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể;
- Số li

u cạ p nhạ p thu ờng chỉ mang tính tu o ng đối

và khó kha n trong công tác quản lý vì các co

sở thu ờng xuyên

thay đổi địa điểm; thay đổi ngu ời quản lý
- Khó kha n trong phối hợp với các đo n vị chức na ng
khác trong quản lý, công bố chất lu ợng sản phẩm.
2.2.4. Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
- Công tác thanh, kiểm tra đu ợc ta ng cu ờng qua các
na m, na m 2016, số đoàn kiểm tra cấp thành phố giảm nhu ng tỷ
l

đoàn kiểm tra liên ngành ta ng lên.
- Số lượt cơ sở được thanh tra, kiểm tra hằng năm tăng lên
- Sự phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng trong thanh,

kiểm tra đã phát hiện nhiều sai phạm về VSATTP trên địa bàn
Bả

2.5. Các ộ du
p

Stt


v p

à Nẵ

c ủ yếu trê địa bà t à
a đo

Nội dung vi phạm

2014– 2016
Tỷ lệ
(%)

1

Điều kiện vệ sinh cơ sở

3,3

2

Điều kiện trạng thiết bị dụng cụ

11

3

Điều kiện con người


30


15
4

Ghi nhãn thực phẩm

2

5

Chất lượng sản phẩm thực phẩm

4

6

Vi phạm khác

31
(Nguồn: Chi cục ATVSTP thành phố Đà Nẵng)

Qua kiểm tra đã phát hiện các vi phạm chủ yếu là:
- Không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức ATTP;
- Không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hoặc
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đã hết hạn;
- Không tổ chức khám sức khoẻ định kỳ; vệ sinh cơ sở, vệ sinh
dụng cụ không đảm bảo;
- Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn sản phẩm; ghi nhãn

hàng hoá không đúng quy định;
- Sử dụng chất bảo quản, phẩm màu ngoài danh mục cho phép
trong chế biến thực phẩm; kinh doanh thực phẩm quá hạn.
2.2.5. Xử lý vi ph m vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kết quả kiểm tra các năm 2014-2016 đã các đơn vị quản lý
VSATTP đã phát hiện xử lý vi phạm hành chính nhiều hành vi vi
phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bả

2.6. Tì
thà

STT

1
2

Nội dung
Số cơ sở vi
phạm/số cơ sở
được kiểm tra
Số cơ sở bị xử

Cảnh cáo
Phạt tiền
Số tiền phạt

p

ì


xử lý v p

à Nẵ
ĐVT

a đo

VSATT trê địa bà
2014-2016

Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Cơ sở

705

Cơ sở

705

100

1475


100

2431

100

Cơ sở
Cơ sở
Triệu

363
102
150

51,5
14,5

476
103
168

32,3
7

562
175
475

23,1
7,2


1579

2431


16
đồng
Cơ sở

Nhắc nhở

240

34

896

60,7

1694

69,7

(Nguồn: Chi cục ATVSTP thành phố Đà Nẵng)
Kết quả thực hi

n thanh tra, kiểm tra hàng na m trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng cho thấy:

- Càng kiểm tra nhiều thì phát hi
- Số co

n sai phạm càng nhiều.

sở vi phạm na m sau nhiều ho n na m tru ớc, và

hình thức xử lý chủ yếu là nhắc nhở, cảnh cáo... chu a đủ mạnh để
ra n đe các hành vi vi phạm.
- Thiếu phu o ng pháp và chế tài trong xử lý các co

sở vi

phạm.
- Công tác xét nghiệm chỉ dừng lại ở việc xác định nguy cơ ô
nhiễm thực phẩm, do đó chỉ áp dụng các biện pháp nhắc nhở đối với
các đơn vị có nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Thành công và h n chế
a. Thành công
- Ban hành nhiều văn bản kịp thời chỉ đạo thực hiện công tác
đảm bảo ATTP.
- Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP
được thực hiện khá đồng bộ, nội dung, hình thức phong phú
- Bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng cụ thể, phân công rõ
chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Hoạt động đào tạo, tập huấn đối với cán bộ quản lý nhà nước
được tổ chức thường xuyên hằng năm.

- Công tác cấp giấy chứng nhận về VSATTP được thực hiện


17
hiệu quả, góp phần tạo thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm.
- Việc kiểm tra được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,
phối hợp tốt trong quá trình kiểm tra.
- Việc xử lý các cơ sở vi phạm được thực hiện quyết liệt.
b. H

c ế

- Các văn bản được ban hành c n chồng chéo về chức năng và
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý VSATTP.
- Việc tuyên truyền về ATTP chưa được triển khai sâu rộng,
thường xuyên.
- Đội ngũ quản lý nhà nước về ATTP c n mỏng và phần lớn
đều kiêm nhiệm. Trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
- Chưa kiểm soát được ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp
thực phẩm. Nhiều sản phẩm chưa có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
- Việc kiểm tra chủ yếu bằng trực quan, việc xác định nguyên
nhân gây ô nhiễm thực phẩm c n chậm
- Công tác xử lý vi phạm có lúc chưa kịp thời và chưa nghiêm.
2.3.2. Nguyên nhân
- Các ngành phối hợp vẫn c n tình trạng chưa chủ động tham
mưu kịp thời các văn bản chỉ đạo quản lý VSATTP.
- Công tác tuyên truyền c n chồng chéo, trùng lắp các nội
dung tuyên truyền, đối tượng được tuyên truyền nên hiệu quả chưa
cao.

- Đầu tư nguồn lực cho công tác đảm bảo VSATTP c n hạn
chế, nhất là về nhân lực và kinh phí hoạt động.
- Việc phân công, phân cấp quản lý ATTP giữa các ngành, các
cấp vẫn c n bỏ sót loại hình, đối tượng quản lý .
- Kiểm tra phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm vận


18
chuyển, kinh doanh, sử dụng chất cấm trong sản xuất, nuôi trồng,
chế biến thực hiện chưa chặt chẽ, có lúc, có nơi c n chồng chéo.
- Các quy định về xử phạt hành chính về ATTP chế tài c n
nh nên không đủ sức răn đe.

CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
3.1 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lƣ c phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020
+ Một là, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch,
thương mại; tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao,
công nghệ thông tin.
+ Hai là, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và có trọng
điểm; xây dựng và phát triển văn hóa, văn minh đô thị, xây dựng
thành phố môi trường.
+ Ba là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
3.1.2. Chƣơng trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đo n 2016-2020

Thực hiện Chương trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 với những mục
tiêu cụ thể:


19
- 100% người quản lý, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống có kiến thức và thực hành đúng
về an toàn thực phẩm;
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm. 100% cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm được cập nhật
kiến thức về quản lý, chuyên môn kỹ thuật về ATTP;
- 100 % cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ thực
hiện các quy đinh bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ hàng hoá lưu thông, phân phối trong
phạm vi thành phố Đà Nẵng; ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực
phẩm giả, thực phẩm nhập lậu, gian lận thương mại.
- Tăng cường ph ng chống ngộ độc thực phẩm, hạn chế các
bệnh truyền qua thực phẩm; để để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm cấp
tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận; giảm số ngộ độc thực
phẩm nhỏ lẻ; 100% vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được điều tra, xử
lý kịp thời.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản và tu ên
tru ền
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực

phẩm cần đảm bảo tính thống nhất trong việc phân công trách nhiệm
rõ ràng cho các cơ quan Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố; tránh tình trạng chồng chéo, đùn
đẩy trách nhiệm.


20
- Ban hành các quy định về phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng chức
năng nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý an toàn thực phẩm.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn vệ sinh thực
phẩm nhằm nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, thay
đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn
uống lạc hậu gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe,
tính mạng con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất , kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của
người tiêu dùng.
- Tổ chức các buổi tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm, học tập chuyên đề, hội thi tìm hiểu về vệ sinh an toàn thực
phẩm được tổ chức ở các hội như: Hội nông dân, phụ nữ và trường
học qua nhiều hình thức để thu hút sự tham gia của người dân.
- Tuyên truyền hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng
các chương trình quản lý chất lượng vào quy trình sản xuất để đảm bảo
truy xuất được nguồn gốc sản phẩm trong trường hợp cần thiết.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ má QLNN về vệ sinh ATTP
- Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về
ATTP.

ây dựng khoa chuyên ngành, môn học về lĩnh vực an toàn


thực phẩm trong các trường Đại học, Cao đẳng để có đội ngũ cán bộ
làm công tác ATTP được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp.
- Kiện toàn và phát huy tốt vai tr của Ban chỉ đạo liên ngành
về vệ sinh an toàn thực phẩm; kiện toàn, củng cố các Chi cục: An
toàn vệ sinh thực phẩm, Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ
sản, Quản lý thị trường; tăng cường về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở
vật chất để đủ khả năng đảm nhận chức năng quản lý ATTP tại địa


21
phương.
- Tập trung đầu tư về hạ tầng, trang thiết bị cho các ph ng
kiểm nghiệm hiện có. Tăng số lượng các chỉ tiêu kiểm nghiệm đạt
chuẩn ISO/IEC 17025:2005, từng bước đáp ứng yêu cầu về kiểm
nghiệm phục vụ công tác quản lý ATTP. Thực hiện phân cấp đi đôi
với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho địa phương trong quản lý ATTP, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
- Đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu
tư cho công tác bảo đảm ATTP bao gồm ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật
- Đầu tư tài chính về cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị
kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
3.2.3. Hoàn thiện công tác đảm bảo vệ sinh ATTP
- Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa các thành viên
ban chỉ đạo về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác hướng dẫn và phối hợp của các cơ quan

trong việc đào tạo, cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về an
toàn thực phẩm và trong công tác thẩm định, cấp Giấy chứng nhận
an toàn thực phẩm.
- Hình thành chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm sản và thuỷ
sản an toàn, chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ đối với sản phẩm
thực phẩm.
- ây dựng các quy định, quy chuẩn tiêu chuẩn về thực phẩm;
trang bị ph ng kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm đủ điều kiện đáp
ứng việc thực thi pháp luật. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng,


22
tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô
nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe,
tính mạng con người.
- Hình thành mạng lưới giám sát, cảnh báo nhanh đối với thực
phẩm và thức ăn chăn nuôi ở các cấp, các ngành. Tập trung vào việc
kiểm soát thực phẩm ở khu vực xuất hàng ra, xác định loại thực
phẩm, hàng hoá cần kiểm soát, những thực phẩm mà người dân dùng
nhiều, ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ của người dân.
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra vệ sinh ATTP
- Hoàn thiện lực lượng thanh tra chuyên ngành thực phẩm,
ph ng kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm đủ điều kiện đáp ứng việc
thực thi pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, giám
sát, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP và
thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm
sản, thủy sản không đảm bảo an toàn.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản

xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp,
đảm bảo sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian
cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi,
bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm. Thường xuyên thực hiện
giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản
thực phẩm.
- Công tác thanh kiểm tra cần được xây dựng kế hoạch cụ thể,
khi triển khai cần thực hiện theo nguyên tắc:
+ Tăng cường kiểm tra cơ sở thực hiện không tốt, cơ sở vi
phạm, cả về tần suất/ năm, và kiểm tra toàn diện, chi tiết, các cơ sở


23
thực hiện tốt sẽ ít kiểm tra hơn.
+ Đối với cơ sở sản xuất chế biến thức ăn sẵn, bếp ăn tập thể
cần có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên.
- Chủ động giám sát các mối nguy cơ ATTP để thông tin cảnh
báo cho cộng đồng. Tăng cường hoạt động phối hợp thanh tra
chuyên ngành, kiểm tra, tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng
hoạt động bảo đảm ATTP theo hướng chủ động “quản lý dựa trên
nguy cơ”; có biện pháp ph ng ngừa, ngăn ngừa và khắc phục sự cố
về an toàn thực phẩm
3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý vi ph m vệ sinh ATTP
- Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
thực phẩm vi phạm nhiều lần thì đề nghị các cơ quan chức năng rút
giấy phép kinh doanh, đóng cửa vĩnh viễn đối với các cơ sở vi phạm
an toàn thực phẩm.

ử phạt thật nặng để các tổ chức, cá nhân không


dám vi phạm an toàn thực phẩm.
- Công khai tên, địa chỉ, sản phẩm trên các phương tiện thông
tin đại chúng các cơ sản sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm vệ
sinh an toàn thực phẩm để tăng tính răn đe.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt là thanh,
kiểm tra đột xuất về ATTP đối với ngành hàng được phân công, xử
lý theo thẩm quyền và kiến nghị xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân
vi phạm và các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng
quản lý ATTP.
- Phát huy hiệu quả đường dây nóng về vệ sinh an toàn thực
phẩm để tiếp nhận phản ánh của nhân dân, báo chí về vi
phạm ATTP và xử lý nghiêm, kịp thời; có hình thức tôn vinh, khen
thưởng đối với cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin về sản xuất,


×