Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.4 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VĂN ĐIỆN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KBNN ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông” là
công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi; các số liệu, trích dẫn là trung
thực. Luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Người cam đoan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................4


DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................5
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC..........................................9
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..............................................................................36
CHƯƠNG 2....................................................................................................37
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK NÔNG...................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................................69
CHƯƠNG 3....................................................................................................70
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK NÔNG..........70
KẾT LUẬN CHƯƠNG III...........................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................86


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang
Error:
Refere

2.1


Kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư xdcb (đvt: triệu đồng)

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.2

Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư xdcb

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.3

Thống kê kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian

nce
source
not
found



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang
Error:
Refere

1.1

Sơ đồ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
của KBNN

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Nông

nce
source
not

found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ
bản tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua thực
hiện chủ trương đưa nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường hội nhập
kinh tế quốc tế, Nhà nước đã không ngừng tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ
tầng và coi đó là điểm mấu chốt để thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh những nguồn
vốn khác huy động được, NSNN vẫn khẳng định vai trò chủ chốt trong đầu tư
xây dựng các công trình, dự án. Nguồn NSNN dành cho đầu tư XDCB luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Tuy nhiên việc quản lý
cấp phát, còn nhiều vướng mắc dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực, gây lãng
phí, thất thoát vốn NSNN.
Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả mọi
nguồn vốn đầu tư, hạn chế rủi ro, sai sót trong công tác kiểm soát thanh toán,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các dự
án XDCB. Trong đó tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư có ý nghĩa
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư. Quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn
luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính
sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như
ở nước ta hiện nay. KBNN từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 thực hiện vai trò là
cơ quan kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB. Thời gian qua, KBNN đã thực
hiện tốt vai trò của mình, tiết kiệm cho NSNN hàng ngàn tỷ đồng từ việc phát

hiện và loại bỏ những khoản chi không đúng chế độ. Tuy nhiên, công tác


2

kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN vẫn chưa được quan tâm
đúng mức, phạm vi và nội dung kiểm soát còn nhiều bất cập, quan hệ giữa các
bộ phận trong quá trình luân chuyển hồ sơ còn chưa rõ ràng. Vì vậy việc
nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN là một đòi hỏi rất cấp thiết
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán
nguồn vốn XDCB, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại KBNN.
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán của KBNN đối với
vốn đầu tư ở tỉnh Đắk Nông.
Trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề bất cập và nguyên nhân của nó, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB của tỉnh Đắk Nông.
Với những mục tiêu nghiên cứu trên luận văn sẽ giải quyết những vấn đề
đặt ra như sau:
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản là gì? Kiểm soát thanh
toán bao gồm những nội dung gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả và
những nhân tố ảnh hưởng công tác kiểm soát thanh toán?
Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Đăk Nông đã diễn ra như thế nào? Những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế?

Kho bạc Nhà nước Đăk Nông cần phải tiến hành giải pháp gì để hoàn
thiện công tác Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản?


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN và thực tiễn công
tác Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tiến hành nghiên cứu những nội dung
cơ bản trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc
Đăk Nông, thu thập số liệu của Kho bạc nhà nước Đắk Nông trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát tình hình thực tế tại Kho bạc Nhà
nước Đăk Nông, tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê liên quan để đi đến
những kết luận đánh giá tình hình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.
Làm rõ thực trạng công kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Đăk Nông trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Đăk Nông
trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước.


4

Chương II. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông.
Chương III. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua có rất nhiều đề tài khoa học, những nghiên cứu khoa
học của những nhà khoa học trong và ngoài ngành, các luận văn, bài báo viết
về Kho bạc Nhà nước với nhiều góc độ khác nhau, nhằm hoàn thiện về tổ
chức bộ máy, về chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước. Liên quan đến
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì có thể nêu một
số nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đoàn Kim Khuyên (2012) trường đại học
kinh tế Đà Nẵng, về: “Hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng”, Luận văn đã có những nghiên cứu về
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước, đã
hệ thống hoá được các vấn đề lý luận về vốn đầu tư và kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước, làm rõ vai trò của KBNN
trong công tác quản lý ngân quỹ quốc gia và trong hệ thống tài chính nước ta,
qua phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại để đưa ra những
giải pháp cũng như một số kiến nghị của cá nhân trong công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ; tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào
phần sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chưa đi sâu vào quy trình công tác
kiểm soát vốn, và đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư gai đoạn 2008-2010 nên một số nội dung đã không còn phù hợp
với các quy định về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện
nay, nên cần nghiên cứu, bổ sung cho hoàn thiện.


5

Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh về: “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, Luận văn đã đi sâu
vào nghiên cứu hoạt động của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, đề tài đã làm rõ
tính chất, đặc điểm và sự cần thiết phải tăng cường công tác trong quá trình
kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đề tài đã nêu ra
những tồn tại cơ bản trong quá trình tổ chức thực hiện, từ đó đề ra được
những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm khắc phục những tồn tại và góp
phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Ngân sách nhà nước theo luật định,
trong đó giải pháp cải tiến thủ tục quy trình kiểm soát các khoản chi được tác
giả chú trọng; tuy nhiên tác giả mới chỉ nói về kiểm soát chi thường xuyên, và
đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ nêu chung chung công
tác kiểm soát chi trước khi có luật ngân sách nhà nước và sau khi có luật ngân
sách nhà nước, chưa có số liệu phân tích cụ thể về công tác kiểm soát chi của
Kho bạc Nhà nước.
Luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng của Nguyễn Xuân Quảng, Trường
Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, Luận văn đã nghiên
cứu một cách tổng thể về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (bao
gồm cả chi đầu tư và chi thường xuyên) qua Kho bạc Nhà nước. Luận văn đã
khái quát được cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi NSNN
qua KBNN. Khẳng định vai trò, vị trí và trách nhiệm của KBNN trong việc

quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi NSNN. Phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý và kiểm soát NSNN qua hệ thống KBNN trên phương diện
cơ chế quản lý. Từ đó, đề tài tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của công tác và kiểm soát chi NSNN. Đồng


6

thời, đề tài cũng đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý
và kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN . Luận văn đã đề xuất những
giải pháp mang tính định hướng; những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN và các điều kiện thực hiện giải pháp.
Từ đó, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực quản lý NSNN nói
chung và trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN nói riêng. Tuy nhiên hiện cơ chế
chính sách liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư đã có
nhiều thay đổi so với trước, nên một số tồn tại và giải pháp đã không còn phù
hợp, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Hoàng Thị Lan Phương (2010), trường Đại
học kinh tế Đà Nẵng về: “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu”. Luận văn đã đưa ra được
một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, tuy nhiên phần thực trạng nêu chung chung, chưa có số liệu cụ
thể để phân tích, và thời gian nghiên cứu luận văn cũng chỉ dừng lại năm
2010, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên một số tồn tại và
giải pháp không còn phù hợp.
“Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Việt (2011) là đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác
Quản lý ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam, nêu
lên được những thành tựu đạt được của công tác quản lý ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước Quảng Nam, bên cạnh đó tác giả nêu lên được những
mặt hạn chế cần khắc phục và chấn chỉnh: Việc theo dõi chi ngân sách còn
chậm, báo cáo chưa nhanhm trình độ cán bộ còn yếu kém,..Tác giả đưa ra một
số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước như :
Hoàn thiện về mô hình quản lý quỹ ngân sách tỉnh ; hoàn thiện về công tác


7

ghi chứng từ và tiếp nhận hồ sơ thi chi tại KBNN tỉnh ; hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh và địa phương ; quá trình kế toán và quyết
toán NSNN,... Từ phân tích kinh nghiệm Quản lý Ngân sách Nhà nước của
một số nước trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài
học kinh nghiệm và nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề
tài chưa có những giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, đồng thời đề tài nghiên cứu cũng chưa
chuyên sâu đến lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
thời gian nghiên cứu chỉ dừng lại đến năm 2009.
Nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tư công theo hợp
đồng, TS. Nguyễn Đức Thanh (số 1+2/2012, tạp trí Quản lý ngân quỹ quốc
gia) đã có những đánh giá, phân tích các quy định về kiểm soát, thanh toán
liên quan đến hợp đồng xây dựng, và đưa ra được 4 nhóm giải pháp theo
hướng gợi mở, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện việc kiểm soát
chi theo hợp đồng trong thời gian tới, đặc biệt là khi triển khai việc xử phạt vi
phạm hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo Nghị định 192/2013/NĐCP của Chính phủ.
Nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí quản dự án từ, Nguyễn
Thanh Hiếu (số 9/2013, tạp trí Quản lý ngân quỹ quốc gia), đã thống kê, hệ
thống các quy định liên quan đến việc kiểm soát chi phí quản lý dự án trong
thời gian vừa qua, nêu được một số tồn tại bất cập trong công tác kiểm soát
chi phí quản lý dự án và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát

chi phí quản lý dự án, tuy nhiên một số nội dung nghiên cứu của tác giả chỉ
phù hợp với thời điểm trước đó, vì hiện nay cơ chế chính sách liên quan đến
việc kiểm soát chi phí quản lý dự án đã có thay đổi, cụ thể Bộ Tài chính đã có
Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 Quy định về quản lý, sử dụng
các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự


8

án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ thay thế
Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, Thông tư số 17/2013 /TT-BTC ngày 19/02/2013 của Bộ Tài
chính sửa đổi khoản 1 Điều 6 Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011
của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nên cần tiếp tục nghiên cứu để
bổ sung, hoàn thiện trong thời gian tới.
Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra nhiều những vấn đề quan
trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Đánh giá kết quả đạt
được, nêu lên những hạn chế, từ đó tìm ra những giải pháp, đề xuất những
kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước.
Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp
chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá của về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có
những đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu nên không còn phù hợp với thực
tiễn, các văn bản chế độ về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đã có nhiều thay đổi. Do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn hiện nay
không trùng với bất cứ công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các

công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu, chọn lọc trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân loại chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Song quan niệm về ngân sách nhà
nước lại chưa thống nhất, người ta đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà
nước tuỳ theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Sự hình thành và
phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
kinh tế hàng hoá – tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và
nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn
tại của kinh tế hàng hoá – tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước.
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nội dung khái niệm NSNN thể
hiện ở các điểm chủ yếu sau:
- Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch
tài chính cơ bản của Nhà nước.
- Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình

Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thuật ngữ ngân sách nhà nước có từ lâu và ngày nay được dùng phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác
nhau. Song quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn


10

của nước ta hiện nay là: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”. (Theo Luật ngân sách nhà nước (Luật số 01/2002/QH11 được
thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002)
b. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nước
b1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên
các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Theo Luật ngân sách Nhà nước (Luật số 01/2002/QH11 được thông qua
tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002) có định nghĩa "Chi
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật."
b2. Phân loại chi ngân sách nhà nước

- Căn cứ vào mục đích, nội dung:
+ Nhóm 1 : Chi tích luỹ của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm
tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những
khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích luỹ khác.


11

+ Nhóm 2 : Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi
không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai : bao gồm chi cho
hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh,...
- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý:
+ Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của nhà nước.
+ Chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gồm: Chi đầu tư cho các dự
án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước
hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ cho đầu tư
nước ngoài…
+ Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay ngoài nước khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự
trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Dưới giác độ là một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN
hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà
nước.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng

để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư
như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công,.v.v…,
đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng, kết cấu
hạ tầng… Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính
chất dài hạn.


12

Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản
lý và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư
trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trường, điều kiện
cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.3. Phân loại chi đầu tư XDCB
- Theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng mới những công trình
chưa có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình
thành tài sản cố định mới của nền kinh tế, làm tăng số lượng, chất lượng tài
sản cố định, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Xây dựng mới đòi hỏi
một lượng vốn lớn, thời gian xây dựng dài, thời gian thu hồi vốn chậm.
Chi cải tạo, mở rộng, trang bị lại kỹ thuật: Bao gồm các khoản chi để mở
rộng, cải tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm
công suất, năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kỹ
thuật là yếu tố để phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Chi khôi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ
hay từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhưng bị tổn
thất do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
- Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi xây lắp : Là các khoản chi cho việc xây dựng, lắp đặt các kết cấu
kiến trúc, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bao gồm cả những

chi phí lắp đặt gắn với công trình xây dựng và chi phí chạy thử có tải và
không tải máy móc thiết bị hợp thành.
Chi mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó, khoản chi này chiếm tỉ trọng ngày càng
tăng trong tổng chi đầu tư XDCB.


13

Chi XDCB khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Bao gồm: chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình, chi phí
cho ban quản lý công trình, chi phí cho chuyên gia hướng dẫn thi công, chi
phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai, di chuyển nhà cửa,
chi phí khánh thành, nghiệm thu công trình…
- Theo trình tự xây dựng cơ bản, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tư dự án. Xem xét lựa chọn hình thức đầu tư, tiến hành điều
tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng… để lập và thẩm định dự án đầu tư.
Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư : Là những khoản chi cho khảo sát thiết
kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi cho GPMB, chuẩn bị
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng như các công trình cấp nước, đường đi,
bãi chứa, lán trại…
Chi thực hiện đầu tư: Bao gồm: Chi xây dựng công trình, chi mua sắm,
gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành, và một số khoản chi khác phục vụ cho quá trình thực
hiện đầu tư.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Xuất phát từ đặc trưng của lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phần lớn các công trình xây dựng cơ

bản nhằm phục vụ cho mục đích công cộng cho nên khu vực tư nhân ít tham
gia đầu tư mà phần lớn vốn đầu tư được lấy từ Ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là vốn Nhà
nước được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay
ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân.


14

Vốn huy động của nhân dân được đầu tư vào các công trình dự án trực
tiếp đem lại lợi ích cho người góp vốn như các công trình thuỷ lợi, công trình
giao thông, đường bộ …
Trong những năm gần đây, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản không
ngừng tăng lên và cơ cấu nguồn cũng có nhiều thay đổi. Nguồn vốn huy động
trong nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu ngày càng đóng góp lớn
hơn cho công cuộc phát triển cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn từ vay nợ, viện trợ
của nước ngoài, vốn huy động của dân cư như công trái giáo dục, trái phiếu
Chính phủ, vốn Nhà nước và nhân dân cùng làm, nguồn vốn quốc hội để lại,
nguồn vốn đổi đất lấy công trình… Như vậy thực tế ngày nay một công trình,
dự án sử dụng nhiều nguồn vốn để đầu tư.
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước
a. Các mô hình KBNN trên thế giới
Trên thế giới có các mô hình KBNN tiêu biểu sau đây:
- Mô hình thứ nhất, Kho bạc Nhà nước được tổ chức như một Bộ trực
thuộc Chính phủ. Mô hình này phổ biến ở Mỹ, Anh, Canada, Australia...
Ngoài nhiệm vụ chính là lập cân đối thu chi tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ
quốc gia và các loại tài sản qúy hiếm, Kho bạc một số nước còn làm nhiệm vụ

quản lý biên chế công chức Nhà nước, tổ chức bảo vệ Tổng thống...
- Mô hình thứ hai, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (hoặc Bộ
Kinh tế-Tài chính) gồm phần lớn các nước ở Tây Âu và Trung Âu, điển hình
là Pháp, Đức, Italia... và các nước ở Đông Nam Á như Indonexia, Malayxia,
Thái Lan, ...Kho bạc Nhà nước còn có tên gọi khác như Vụ quản lý tài chính
công, Vụ Kế toán công, trong đó có các nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà
nước, kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công...


15

- Mô hình thứ ba, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Trung ương
như ở Nga, Trung Quốc, các nước Đông Âu và Châu Phi. Trong bộ máy của
Ngân hàng trung ương có một đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách
Nhà nước, đặc trách theo dõi và giúp Bộ Tài chính quản lý các khoản thu chi
ngân sách Nhà nước, phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính
làm nhiệm vụ kế toán va quyết toán ngân sách Nhà nước.
- Mô hình thứ tư, Kho bạc Nhà nước trực thuộc một Bộ của Chính phủ.
Đây là một mô hình khá đặc biệt, tồn tại ở một số nước thuộc khu vực Trung
Cận Đông và Tây Á.. ở Thổ Nhĩ Kỳ, ngoài một số Bộ được gọi là 'siêu bộ'
như Tài chính, Ngoại giao, Quốc phòng, các cơ quan còn lại được phân thành
các nhóm để hình thành các Bộ 1, Bộ 2, Bộ 3 của Chính phủ. Theo mô hình
này, Bộ 1 của Chính phủ gồm có các cơ quan Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước, Thương mại, Kế hoạch - Thống kê.
Như vậy, có thể thấy rằng Kho bạc Nhà nước ở các nước ra đời khá sớm,
hầu hết được chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hóa
công tác quản lý ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ máy và
chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ở các nước còn có nhiều điểm
khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống KBNN được xây dựng theo mô
hình thứ hai, nghĩa là KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính.

b. Lịch sử hình thành KBNN Việt Nam
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công cùng với sự ra đời của Chính
phủ Cách mạng nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, ngày 28 tháng 8 năm 1945
ngành Tài chính của nước Việt Nam chính thức thành lập. Ngân khố quốc gia
lúc bấy giờ chưa chính thức thành lập nhưng có một bộ phận thuộc Bộ Tài
chính thực hiện nhiệm vụ của ngân khố quốc gia, góp phần quan trọng giải
quyết những khó khăn về tài chính – tiền tệ trong những ngày đầu của chính
quyền cách mạng.


16

Để có một cơ quan chuyên môn đặc trách giải quyết các vấn đề tài chính
tiền tệ, ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính, với chức năng nhiệm
vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền cho Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách
nhà nước, quản lý một số tài sản quý của Nhà nước bằng hiện vật như vàng,
kim khí quý, đá quý....
Ngày 06 tháng 05 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân
khố và Nha Tín dụng sản xuất thuộc Bộ Tài chính, giao cho Ngân hàng quốc
gia Việt Nam làm nhiệm vụ cho vay phát triển sản xuất và quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nước. Để cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ
Ngân sách Nhà nước; ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định số 107/TTg, tại điều 1 của quyết định ghi rõ “ Để thi hành chính
sách thu – chi tài chính quốc gia nay thành lập Kho bạc Nhà nước (ghi tắt là
Kho bạc) đặt trong Ngân hàng quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của
Bộ Tài chính, có nhiệm vụ thu chi cho Ngân quỹ quốc gia”.
Từ sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1955, nhiệm vụ quyền hạn
KBNN có được quy định lại cụ thể hơn, nhưng vẫn trực thuộc Ngân hàng

quốc gia và cơ chế này vẫn tiếp tục cho đến trước năm 1990.
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế đất nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Ðể phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt
là các vấn đề có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân
hàng. Hệ thống Ngân hàng được tổ chức lại thành hệ thống Ngân hàng hai
cấp: Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính Nhà


17

nước được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước cho Bộ Tài chính để hệ thống
Tài chính thực hiện chức năng quản lý và điều hành Ngân sách nhà nước tài
chính quốc gia.
Do đó, ngày 04/01/1990 Hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 07/HĐBT
về việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, và kể
từ ngày 01/04/1990 hệ thống Kho bạc Nhà nước đã chính thức đi vào hoạt
động trên phạm vi cả nước.
Qua gần 25 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nước Việt Nam đã vượt qua
nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành tài
chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý
phân phối nguồn lực của đất nước, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao. Có thể khẳng định rằng
hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia thông qua những kết quả cụ thể trong
việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng; Huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển;
Kế toán, thông tin Kho bạc Nhà nước đã đảm bảo cung cấp thông tin chính

xác về tình hình thu chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ
quan trung ương và chính quyền địa phương, góp phần đắc lực vào việc nâng
cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Những kết quả đã đạt được qua quá trình hình thành và phát triển Kho
bạc Nhà nước đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong
công cuộc đổi mới tài chính tiền tệ. Kho bạc Nhà nước đã phát triển đúng
định hướng, từng bước xác lập vai trò, vị thế của mình trong hệ thống quản lý
tài chính ngân sách nhà nước. Sự hình thành, ra đời và phát triển của hệ thống
KBNN đã trải qua các thới kỳ: “Xây dựng, củng cố, ổn định và phát triển "


18

trong những năm đầu; “Tiếp tục duy trì sự ổn định để phát triển" trong những
năm tiếp theo; “Hoàn thiện chức năng, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng,
mở mang sự nghiệp" ở những năm đầu của thế kỷ 21; đến nay sau gần 25 năm
hệ thống KBNN đang ở thời kỳ “Duy trì ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện
đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực”. Lịch sử ngành KBNN cho
thấy, dù ở thời kỳ hay giai đoạn nào đi nữa đều đòi hỏi mỗi cán bộ của hệ
thống phải nỗ lực phấn đấu, nêu cao tinh thần đoàn kết để cùng nhau xây
dựng hệ thống KBNN với mục tiêu lâu dài là “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng các mặt hoạt động để phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở hoàn
thiện chức năng, nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước phù hợp với yêu cầu đổi mới
quản lý tài chính công và cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nền công
nghệ Kho bạc Nhà nước hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao”.
c. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của KBNN
Hệ thống KBNN được thành lập theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04
tháng 01 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng. Từ ngày thành lập đến nay, qua
từng thời kỳ xây dựng và phát triển chức năng nhiệm, nhiệm vụ của KBNN
được thay đổi để đáp ứng với sự phát triển của đất nước. Theo quyết định số

108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009, KBNN có chức năng và nhiệm vụ quyền
hạn chủ yếu sau:
c1. Chức năng của Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý, quản lý ngân quỹ ; tổng kế toán nhà nước ; thực hiện việc
huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.


19

c2. Nhiệm vụ quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định:
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ; dự thảo nghị định của
Chính phủ ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý
của Kho bạc Nhà nước.
+ Chiến lược , quy hoạch , chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các
quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc
Nhà nước;
+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho
bạc Nhà nước.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ
khác được giao theo quy định của pháp luật:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nước ; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản


20

tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện
hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách Nhà nước
và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách Nhà nước, định kỳ công
bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách
nhà nước bằng ngoại tệ;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước
và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu,
tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
+ Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để

nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu
cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi
trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của
Nhà nước được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình
hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và
các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.


×