Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Lập kế hoạch xử lý khủng hoảng cho công ty cổ phần sữa Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.8 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

Tiểu luận môn:
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Đề tài:

LẬP KẾ HOẠCH XỬ LÝ KHỦNG
HOẢNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
Giảng viên

: Nguyễn Bảo Tuấn

Họ và tên
: Mai Sơn Ngọc
Mã sinh viên : A23149

HÀNỘI – 2016


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK.........................................2

1.1. Quá tình hình thành và phát triển của công ty.................................................2
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và danh mục sản phẩm, dịch vụ của công ty....................4
1.3. Câu chuyện khủng hoảng của công ty và bối cảnh kinh tế, thị trường...........5


CHƯƠNG 2.

LẬP KẾ HOẠCH XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG CHO CÔNG TY........6

2.1. Phân tích tình thế................................................................................................6
2.1.1. Phân tích SWOT...........................................................................................6
2.1.2. Nêu vấn đề.....................................................................................................7
2.2. Thiết lập các mục tiêu.........................................................................................8
2.3. Xác định các công chúng mục tiêu.....................................................................9
2.4. Xác đinh chiến lược, chiến thuật và xây dựng thông điệp..............................10
2.4.1. Xây dựng thông điệp cho chương trình.....................................................10
2.4.2. Xác định chiến lược cho chương trình.......................................................11
2.4.3. Xác định chiến thuật cho chương trình.....................................................12
2.5. Kế hoạch thực hiện............................................................................................17
2.5.1. Kế hoạch thời gian......................................................................................17
2.5.2. Kế hoạch ngân sách....................................................................................18
2.5.3. Kế hoạch nguồn lực....................................................................................19
2.6. Kế hoạch đánh giá kiểm tra..............................................................................20
2.6.1. Rà soát, kiểm tra việc thực hiện chương trình như thế nào....................20
2.6.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình theo từng nội dung...........20
CHƯƠNG 3.

TỔNG KẾT..........................................................................................22


LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta hiện nay, nghề PR còn khá mới mẻ, xuất hiện vào những năm đầu thế kỷ 21 và
thực sự bùng nổ vào những năm 2009-2010. Tuy nhiên, trên thế giới thì nghề này đã có
từ cả trăm năm nay. Ngoài một số công ty, văn phòng đại diện của nước ngoài có hoạt
động PR chuyên nghiệp, mấy năm trở lại đây, nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã ý

thức được tầm quan trọng của PR. Những bài học về thương hiệu khi hợp tác làm ăn với
nước ngoài đã khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức được vai trò to lớn của
PR trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình. Nhờ làm tốt PR, nhiều công
ty đã thu được thành công lớn, làm cho công chúng biết đến công ty và sản phẩm, dịch vụ
của mình…
Thời gian gần đây đang rầm rộ lên thông tin sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam –
Vinamilk bị khách hàng phản ánh rằng sữa bị nhiễm khuẩn. Và vụ việc không chỉ dừng
lại ở mức độ tin đồn nữa mà đã được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Và với thời
buổi công nghệ thông tin bây giờ, thông tin tiêu cực này đã tràn lan trên mạng và các mặt
báo, gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và doanh thu của công ty.
Để khắc phục tình trạng này, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk cần phải có một
chiến lược PR hiệu quả và nhanh chóng, giúp cho tình hình kinh doanh của công ty được
khôi phục và phát triển mạnh mẽ trở lại sau khủng hoảng và khôi phục lại lòng tin, đặt
dấu ấn sâu đậm trong lòng khách hàng.
Và từ những kiến thức thu hoạch được sau khi học bộ môn Quan hệ công chúng, chúng
em xin chọn đề tài “Lập kế hoạch xử lý khủng hoảng cho Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam - Vinamilk” vừa để vận dụng những kiến thức đã học được, vừa để đúc kết cho
mình những kiến thức hữu ích nhất trong môn học cho công việc mai sau.
Đề tài được chia thành 3 phần chính là:
I.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk

II.

Lập kế hoạch chương trình PR cho Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk

III. Tổng kết
Do sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên bài viết của em còn nhiều sai sót và
còn thiếu tính thực tế do không có nhiều kinh nghiệm nên rất mong nhận được sự ưu ái,

những lời góp ý và chỉ bảo của thầy.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1. Quá tình hình thành và phát triển của công ty
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Công ty là doanh
nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa
tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối
và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất
khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á...

 Quá trình hình thành và phát triển:
 20/08/1976, Vinamilk được thành lập, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do
chế độ cũ để lại: nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), nhà
máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhà máy sữa Bột Dielac.
2


 3/1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
 5/2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
 Năm 2003, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Bình Định vào tháng 5. Và tháng
9/2003, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Sài Gòn.
 Năm 2005, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn vào tháng 6 và Nhà
máy sữa Nghệ An vào tháng 12.
 Năm 2007, Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách

xây dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang.
 Năm 2009, nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài Gòn được Bộ Tài nguyên
và Môi trường tặng Bằng khen "Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi
trường.
 Từ năm 2005 đến 2010, Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết
bị hiện đại cho tất cả nhà máy trong tập đoàn. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành
lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước và cho ra đời trên 30
sản phẩm mới.
 Từ năm 2010, Vinamilk đầu tư vào NewZealand với công ty chuyên sản xuất bột
sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư
sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm
15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
 Năm 2011, xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng, nâng tổng số lượng
đàn bò lên 5,900 con.
 Năm 2013, là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa
100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phước 2.
 Trong suốt quá trình phát triển, Vinamilk đã nhận được nhiều huy chương và giải
thưởng do Nhà Nước trao tặng: Huân chương Độc lập hạng Nhì (1991,2010), Huân chương Độc lập hạng Ba (1986,2005), - Danh hiệu Anh Hùng Lao động
(2000), - Huân chương Độc lập hạng Nhất (1996).

3


1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và danh mục sản phẩm, dịch vụ của công ty
 Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp
hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”
 Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe

phục vụ cuộc sống con người”.
 Danh mục sản phẩm

4


1.3. Câu chuyện khủng hoảng của công ty và bối cảnh kinh tế, thị trường
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tiền Giang xét nghiệm 7 loại vi khuẩn từ mẫu sữa
tươi tiệt trùng có đường loại 220 ml của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk), kết
quả có 4 loại vi khuẩn vượt tiêu chuẩn qui định.
Ngày 9/3, Phòng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh Tiền Giang cho biết: qua phản
ảnh của người tiêu dùng là anh Nguyễn Công Phúc, ấp Cửu Hòa, xã Thân Cửu Nghĩa,
huyện Châu Thành (Tiền Giang), Phòng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh đãgửi các mẫu
sữa đi kiểm tra, và được kết quả như trên.
Theo anh Nguyễn Công Phúc, vào tháng 2/2016, anh mua một thùng sữa tươi tiệt
trùng có đường của Vinamilk (50 bịch), loại 220 ml ở siêu thị Coopmart (TP Mỹ ThoTiền Giang) còn trong thời hạn sử dụng về dùng.
Trong quá trình sử dụng, anh phát hiện hơn 2/3 số lượng sữa tươi trong thùng bị
căng cứng, phồng to lên, sữa chảy ra ngoài và có rất nhiều con dòi bên trong bò ra.
Anh đã báo ngay cho Công ty Cổ phần phần sữa Việt Nam. Công ty đã cử người
đến đổi thùng sữa khác cho anh. Tuy nhiên, sau khi sử dụng được hơn 10 bịch, anh phát
hiện các bịch sữa còn lại có hiện tượng phồng căng cứng, chua giống như thùng sữa ban
đầu mà anh đã mua ở siêu thị.
Anh Phúc lại tiếp tục báo cho công ty, nhưng công ty không đến, sau đó anh Phúc
đã báo cho Phòng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh Tiền Giang.
Ngày 10/3, Phòng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh Tiền Giang đã lập biên bản
tạm giữ một thùng sữa (23 bịch) của Vinamilk.
Được biết, lô hàng trên của Vinamilk được sản xuất vào ngày 20/2/2016 và có hạn
sử dụng đến ngày 10/10/2016, số lượng khoảng 20 tấn.
Trước sự việc trên, ngày 20/3, Phòng cảnh sát môi trường Công an tỉnh Tiền Giang
đã mời đại diện Công ty sữa Vinamilk đến làm việc. Đại diện Công ty sữa Vinamilk thừa

nhận số sữa trên là sữa của công ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty Vinamilk cho rằng số
sữa bị nhiễm khuẩn trên là do sai số cho phép trong việc đóng gói và đổ lỗi sữa bị tình
trạng trên là do ảnh hưởng của quá trình vận chuyển.
Ngoài sự việc kể trên, còn có rất nhiều phản ánh từ khách hàng về viêc sữa của công
ty Vinailk bị nhiễm khuẩn, đồng thời tỏ ra rất không hài lòng với cách sử sự và giải quyết
vấn đề của nhân viên công ty trong vụ việc này.
5


CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG CHO CÔNG TY
2.1. Phân tích tình thế
2.1.1. Phân tích SWOT

 Điểm mạnh
Vinamilk là một thương hiệu mạnh và rất nổi tiếng với thị phần trong nước chiếm đến
75%. Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách 200
doanh nghiệp tốt nhất tại châu Á – Thái Bình Dương năm 2010 của tạp chí Forbes Asia.
Để trở thành một thương hiệu nổi tiếng như vậy, không thể không kể đến công lao của
Ban lãnh đạo công ty, những con người có năng lực quản lý tốt, có trình độ chuyên môn
cao, và đặc biệt là khả năng nhìn nhận và đưa ra những bước đi rất đúng đắn cho công ty.
Vinamilk có một dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại có xuất xứ từ Mỹ, Đức, Đan
Mạnh, Hà Lan,… cùng với mạng lưới kênh phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành. Song
song với đó là đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm.
Ngoài ra, Vinamilk có một danh mục sản phẩm rất đa dạng, 150 chủng loại sản phẩm và
sẽ còn tiếp tục tăng lên. Và giá thành của các sản phẩm của Vinamilk thì rất hợp lý và vừa
với túi tiền của người tiêu dùng.
Về các quan hệ với các đối tác, Vinamilk luôn giữ được mối quan hệ bền vững, hòa hảo,
cùng nhau hợp tác đôi bên cùng có lợi.
 Điểm yếu
Mặc dù là thương hiệu rất nổi tiếng tại Việt Nam tuy nhiên Vinamilk vẫn chưa thực sự có

tiếng nói đối với thị trường quốc tế. Các sản phẩm của Vinamilk chỉ tập trung chủ yếu
vào thị trường trong nước, chưa chú trọng nhiều đến thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, các hoạt động Marketing của Vinamilk vẫn chưa thực sự đồng đều. Cụ thể là
các hoạt động Marketing của công ty chỉ chủ yếu tập trung ở khu vực miền Nam.
Công ty Vinamilk có bộ máy làm việc được đánh giá cao. Tuy nhiên tại một số khâu
trong bộ máy chưa thực sự làm việc hiệu quả như khâu đóng hộp, vận chuyển đã gây ra
những điều đáng tiếc cho danh tiếng của công ty. Cùng với đó là đội ngũ nhân viên, chăm
sóc khách hàng cũng chưa làm tròn nhiệm vụ, không giúp cho khách hàng cảm thấy thỏa
đáng dẫn đến các vụ kiện cáo.
6


 Cơ hội
Để có được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, Vinamilk đang chủ động đầu tư, xây
dựng các nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu của doanh
nghiệp.
Hiện nay, Chính phủ đang có các chính sách ưu đãi về ngành sữa, phê duyệt 2000 tỷ cho
các dự án phát triển ngành sữa đến năm 2020. Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ
giúp Vinamilk mở rộng thị trường, kinh doanh, học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu,

 Thách thức
Người tiêu dùng càng ngày càng khắt khe hơn và đòi hỏi cao hơn với cả chất lượng và
giá cả của sản phẩm, dịch vụ.
Nền kinh tế hiên nay không ổn đinh (lạm phát, khủng hoảng kinh tế,…) cùng với đó là
tình hình chính trị thế giới bất ổn sẽ phần nào gây ảnh hưởng đến hoatj động kinh doanh
của công ty.
Và song song với lợi ích khi gia nhập WTO đó là thách thức đối với Vinamilk khi sẽ xuất
hiệm thêm những đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp.
2.1.2. Nêu vấn đề


Sau khi vụ việc sữa nhiễm khuẩn bị tung tràn lan trên các báo mạng, Vinamilk đã phải
đối mặt với rất nhiều khó khan. Cụ thê là:
Vinamilk bị mất dần thị trường do tâm lý “tẩy chay sữa” của người tiêu dùng.
Người dân dần mất lòng tin vào các sản phẩm, họ tẩy chay, không dùng vì lo sợ nhiễm
bệnh cho mình và cho người thân của họ, đặc biệt là những đứa trẻ.
Các đại lý cũng tạm dừng tiêu thụ các sản phẩm của Vinamilk và quay sang sử dụng
các sản phẩm cửa hãng khác. Các cửa hàng bán lẻ, các siêu thị lớn như Metro, các cửa
hàng cà phê như Cộng,… đều công bố tạm dừng dùng sữa của Vinamilk. Và đây là tổn
thất rất lớn cho công ty bởi đây lực lượng tiêu thụ và phân phối sản phẩm chính của
Vinamilk.
Sau vụ việc, giá cổ phiếu của Vinamilk cũng giảm kỉ lục. Cổ phiếu Vinamilk giảm
rất mạnh, khi mất 4,9% giá trị (7 nghìn đồng) xuống 136 nghìn đồng/cổ phiếu trong phiên
7


giao dịch cuối tuần. Vốn hóa của Vinamilk đã mất hơn 5,8 nghìn tỷ, xuống còn gần 113,4
nghìn tỷ đồng (tương đương 5,4 tỷ USD). Đây là mức giảm mạnh nhất của cổ phiếu này
trong vòng một năm qua.
Vụ việc sữa bị nhiễm khuẩn đã trên gây tổn thất không nhỏ cho Vinamilk và trên hết cả
đó là việc làm mất lòng tin của khách hàng vào các sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2. Thiết lập các mục tiêu
Chương trình PR này sẽ giúp Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk nâng cao
tầm nhận thức của người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk, xóa bỏ các định kiến của
người tiêu dùng về thương hiệu Vinamilk sau vụ scandal trên, đưa thương hiệu Vinamilk
đến gần hơn với người tiêu dùng Việt Nam và bạn bè quốc tế. Sự chất lượng, tiện lợi
cũng như những hành động hướng đến lợi ích người tiêu dùng của thương hiệu Vinamilk
sẽ được thể hiện qua các thông điệp cụ thể và được triển khai cụ thể qua các chiến thuật
cụ thể để đạt được 3 mục tiêu chính sau:
− Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng: chương trình PR sẽ giúp Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam - Vinamilk nâng cao nhận thức cho 70% dân số trên khắp cả nước về

thương hiệu Vinamilk như một sản phẩm sữa có nguồn gốc tự nhiên, được sản xuất theo
tiêu chuẩn quốc tế, mùi vị thơm ngon, tiện lợi trong phân phối và sử dụng, giá cả phù hợp
với mức chi tiêu của người Việt Nam cùng những hoạt động hướng đến lợi ích người tiêu
dùng được tổ chức rầm rộ. Nhận thức tăng cao sẽ được thể hiện qua mức độ quan tâm của
người tiêu dùng đến các thông tin sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam - Vinamilk trên các kênh truyền thông đại chúng như báo, phát thanh, truyền hình
ngày càng tăng cao.
− Thay đổi thái độ của người tiêu dùng: các chiến thuật, hoạt động khiến người
tiêu dùng cảm nhận được những giá trị mà Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
muốn gửi gắm đến họ, họ muốn khôi phụ lại niềm tin nơi người tiêu dùng khiến người
tiêu dùng không còn có thái độ từ thờ ơ, kì thị, tẩy chay sản phẩm. Sự thay đổi thái độ
này sẽ được thể hiện cụ thể thông qua sự phản hồi của người tiêu dùng trên các kênh
thông tin đa chiều, các bình luận trên các bài viết và qua các khảo sát được thực hiện
xuyên suốt chương trình.

8


− Thay đổi hành vi của người tiêu dùng: sau khi đã được tác động đến nhận thức,
từ đó thay đổi thái độ theo chiều hướng tốt, người tiêu dùng sẽ có hành vi lựa chọn sử
dụng thay vì các thương hiệu sữa khác, dần dần trở thành thói quen, hành động vô thức.
Biểu hiện cụ thể nhất của sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng là doanh số bán tăng
mạnh trong và sau khi thực hiện chương trình PR trên tất cả các kênh phân phối trên toàn
quốc.

2.3. Xác định các công chúng mục tiêu

Công chúng
mục tiêu


Người tiêu
dùng

Báo chí,
truyền thông

Nhân viên
công ty

Sơ đồ các nhóm công chúng mục tiêu của chương trình
Nhóm công chúng người tiêu dùng được hướng đến trong chương trình PR này
người tiêu dùng Việt Nam, người nước ngoài hoặc người nước ngoài đang sinh sống tại
Việt Nam bởi sữa là loại thực phẩm phổ thông, được sử dụng hàng ngày, dễ dàng phục vụ
cho người tiêu dùng ở mọi độ tuổi và mọi điều kiện. Chương trình sẽ thực hiện các chiến
thuật như quảng cáo, khuyến mại,... để thu hút sự chú ý của nhóm công chúng rộng lớn
9


này để vừa giúp tăng thị phần, vừa giúp tăng doanh thu cho công ty. Bên cạnh đó, chương
trình cũng sẽ tập trung đặc biệt vào nhóm người tiêu dùng yêu thích và luôn ủng hộ
Vinamilk để tăng tính hiệu quả hơn nữa của chương trình bởi đây sẽ là lực lượng luôn
ủng hộ Vinamilk khi có scandal hoặc tin đồn nào về sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Nhóm công chúng là báo chí và giới truyền thông cũng sẽ được chương trình hướng
đến bằng những chiến thuật như đăng bài viết, hình ảnh, phóng sự có tính chất đính chính
lại tin đồn trên một báo và kênh truyền hình lớn. Với sự hỗ trợ của nhóm công chúng này,
thương hiệu sữa Vinamilk sẽ đánh mạnh vào tâm lý người tiêu dùng, phần nào làm giảm
tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng. Cũng thông qua chương trình PR này, công ty
mong muốn có thể khôi phục phần nào lòng tin của người tiêu dùng cũng như các nhà
đầu tư, góp phần làm thương hiệu trở nên phổ biến hơn, gây ấn tượng, tạo sự hấp dẫn đặc
biệt và có thể sẽ thu hút thêm nhiều nhà phân phối hơn nữa và sản phẩm của mình sẵn

sàng được phân phối theo nhiều cách khác nhau, đa dạng hơn để thương hiệu Vinamilk
trở nên gần gũi và dễ tìm hơn bao giờ hết.
Nhân viên trong công ty cũng là một nhóm công chúng cần phải hướng đến bởi họ
chính là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến kết quả chính của chương trình cũng như có
ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, hình ảnh của công ty.
2.4. Xác đinh chiến lược, chiến thuật và xây dựng thông điệp
2.4.1. Xây dựng thông điệp cho chương trình

Những thành quả đáng nể của thương hiệu Vinamilk không phải dễ dàng đạt được
khi trong nhiều thập kỷ qua, mùi vị sữa của Vinamilk vẫn giữ được những gì vốn có của
nó, không ngừng cải tiến nâng cao để chất lượng sữa trở nên hoàn thiện hơn. Và trong
một quảng cáo gần đây nhất của Vinamilk là hình ảnh những con bò khỏe mạnh, vui tươi
cho ra những giọt sữa tươi nguyên chất. Hình ảnh đó nhằm thuyết phục người xem về sự
uy tín, đảm bảo chất lượng của sữa của Vinamilk. Cùng với đó là sự xuất hiện của những
khách mời nổi tiếng cũng là một cách để Vinamilk tự khẳng định vị thế của mình trên
thương trường và hướng mình đến các thị trường quốc tế. Chương trình PR lần này cũng
sẽ không thể thiếu những thông điệp mà từ lâu Vinamilk đã cố gắng truyền tải. Tuy nhiên,
lần này các thông điệp cần mạnh mẽ hơn nữa nhằm lấn át đi các thông tin tiêu cực về

10


doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. Các thông điệp mà chương trình PR sẽ truyền tải
đến các nhóm công chúng mục tiêu trong kế hoạch này là:
 Sữa Vinamilk là tinh hoa, là niềm tự hào của người Việt Nam.
 Sữa Vinamilk được sản xuất theo phương pháp tiên tiến, hiện đại nhất, mang lại
sự thơm ngon, mùi vị đậm đà và giá cả vô cùng cạnh tranh.
 Sữa Vinamilk cam kết mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất
lượng tốt nhất.
Sau khi xây dựng những thông điệp có nội dung đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu, chương

trình sẽ xây dựng những chiến lược và chiến thuật cụ thể để có thể truyền đi những thông
điệp này một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.

2.4.2. Xác định chiến lược cho chương trình

Chương trình PR sẽ thực hiện 2 chiến lược sau:
− Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk sẽ thu hút sự chú ý, ủng hộ của các
nhóm công chúng mục tiêu với thương hiệu Vinamilk thông qua việc đính chính lại vụ
việc qua các kênh thông tin đại chúng, thu hồi các sản phẩm lỗi, cam kết đền bù cho
khách hàng, tổ chức các sự kiện và khuyến mại. Từ đó từng bước xây dựng nhận thức về
thương hiệu Vinamilk cho những người chưa biết đến (người nước ngoài sống tại Việt
Nam, khách du lịch ...) và nâng cao nhận thức, tạo sự ưa thích đối với Vinamilk cho
những người đã biết đến.
− Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk sẽ từng bước gây dựng lại lòng trung
thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu Vinamilk và tiến đến chiếm thị phần cao
nhất so với các thương hiệu cùng ngành, từ đó tiến đến thị trường nước ngoài mạnh mẽ
hơn.

11


2.4.3. Xác định chiến thuật cho chương trình

 Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk sẽ thu hút sự chú ý, ủng hộ của các
nhóm công chúng mục tiêu với thương hiệu sữa Vinamilk
Chiến thuật 1: Đính chính lại các thông tin tiêu cực qua các kênh thông tin đại chúng
Qua vụ việc sữa nhiễm khuẩn vừa qua đã dấy lên những lo ngại về chất lượng sản
phẩm của Vinamilk. Nhiều người cho rằng khâu sản xuất của Vinamilk làm việc chưa
thật sự hiệu quả, dẫn đến chất lượng sữa không được đảm bảo. Vì vậy, Vinamilk sẽ tổ
chức dẫn người tiêu dùng cùng với các nhà báo, phóng viên, các cơ quan chức năng đến

tham quan cơ sở sản xuất của Vinamilk. Nhờ các cơ quan chức năng thẩm định, kiểm tra
chất lượng sữa tại chính nới sản xuất, trước mặt người tiêu dùng cũng như các nhà báo để
làm rõ sự việc.
Tiếp theo đó, Vinamilk sẽ mua các bài báo của các tờ báo nổi tiếng và báo mạng.
Cùng với đó là mua bài phóng sự đính chính lại sự việc trên truyền hình.
Cụ thể như sau:
 Mới các nhà báo, phóng viên và mua các bài báo đính chính của báo như An ninh
thủ đô, báo Sức khỏe cộng đồng. Hay các phóng viên của báo mạng như Dân trí,
Zing, Kênh 14. Cùng với đó là mời đại diện của Cục an toàn thực phẩm – Bộ y tế
về để thẩm đinh, kiểm tra, đánh giá sản phẩm ngay tại nơi sản xuất.
 Mua bài phóng sự tường thuật lại quá trình tham quan cơ sở sản xuất trên chương
tình thời sự. Đính chính thông tin rằng đó chỉ là một sự cố trong khâu vận
chuyển, đóng gói và yếu tố khách quan khác như thời tiết chứ không phải là sai
sót trong khâu sản xuất như đồn đại. Đây là một chương có thể dễ dàng tiếp cận
với công chúng nhất.
Chiến thuật 2: Thu hồi sản phẩm bị lỗi, gửi lời xin lỗi tới khách hàng và cam kết sẽ đền
bù thiệt hại cho khách hàng.
Ngoài việc đính chính lại thông tin trên các kênh truyền thông, Vinamilk cần phải
có trách nhiệm với các sản phẩm lỗi của mình và trách nhiệm với khách hàng của mình.
Do đó, Vinamilk sẽ cử người đi đến các đại lý, các kênh phân phối, kiểm tra, rà soát tổng
thể và lập tức cho thu hồi ngay các sản phẩm có dấu hiệu bất thường. Cụ thể, Vinamilk sẽ
12


huy động khoảng 2000 nhân viên đến các đại lý. Ngoài ra, tiếp nhận các cuộc gọi, phản
ánh của khách hàng về sản phẩm và đến kiểm tra.
Cùng với đó, đưa ra lời xin lỗi chân thành nhất với khách hàng. Trên website chính
thức của công ty, sử dụng giao diện mới với tiêu đề “Lời đảm bảo chính thức từ
Vinamilk” và thực hiện “Lời xin lỗi thành khẩn đến những khách hàng bị tổn thương cả
về thể chất lẫn tinh thần”.

Song song với đó, cam kết đền bù thiệt hại cho khách hàng. Cụ thể đổi sản phẩm lỗi
và tặng thêm phần quà cho khách hàng. Chi trả toàn bộ tiền viện phí, thuốc thang cho
khách hàng nếu cần thiết.
Và qua những việc làm trên, Vinamilk hi vọng có thể khôi phục được niềm tin từ
khách hàng, giúp khách hàng có thể cảm thấy được coi trong để tiếp tục tin tưởng, đặt
niềm tin vào thương hiệu Vinamilk.

 Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk từng bước xây dựng lòng trung thành
của người tiêu dùng đối với thương hiệu Vinamilk.
Chiến thuật 1: Thực hiện TVC 30s mới
TVC là một dạng phim hay tiết mục được giàn dựng, sản xuất lưu hành trên những
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau.
Để làm mới hình ảnh thương hiệu cũng như để công chúng hiểu hơn về thương hiệu
Vinamilk, trong chương trình PR này, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk sẽ xây
dựng và sản xuất một TVC dài 30s . Đó là những hình ảnh về sự ra đời của những giọt
sữa tười Vinamilk hảo hạng và sự thỏa mãn của của nhân viên văn phòng, của ông chủ
doanh nghiệp hay của các bạn trẻ và của những người khách du lịch khi thưởng thức từng
giọt sữa đậm đà thơm ngon; khiến cho người xem dù ở đâu cũng cảm nhận được hương
vị của thương hiệu hàng đầu Việt Nam này.
Thông tin chi tiết về TVC:
 Hãng sản xuất: Enino Film Production
 Địa điểm thực hiện: Nhà máy sữa Vinamilk tại Hà Nội và một số cảnh quan tại Hà
Nội như Hồ Gươm, Lăng Bác, khu vực phố cổ, …
 Diễn viên: diễn viên tự do, cả người Việt Nam và người nước ngoài
 Kênh phát sóng: VTV3, Đài truyền hình Hà Nội
13


Qua TVC này, thương hiệu Vinamilk sẽ chứng tỏ được sự gần gũi, thân thiện với
người tiêu dùng trong cuộc sống thường ngày cũng như truyền tải được thông điệp chất

lượng luôn là sự quan tâm hàng đầu của công ty, từ đó góp phần tăng nhận thức của công
chúng về một thương hiệu sữa chất lượng và tạo dựng lòng trung thành của người tiêu
dùng.
Chiến thuật 2: Tài trợ, hợp tác sản xuất chương trình “Bố ơi, mình đi đâu thế”
Như đã biết, sữa là thức uống hằng ngày, gắn liền với các hoạt động hằng ngày của
các gia đình, đặc biệt là trẻ em. Nắm được tâm lý này, thương hiệu Vinamilk sẽ tổ chức
sản xuất chương trình thực tế giành cho các cặp bố con cùng nhau vượt qua những thử
thách của chương tình. Đây là một chương trình được Việt hóa dựa trên một chương trình
rất ăn khách của Hàn Quốc. Do đó, Vinamilk tin chương trình sẽ thu hút được các gia
đình và các em nhỏ, qua đó làm nền xây dựng lòng trung thành của công chúng mỗi khi
theo dõi chương trình.
Trong chương trình, các cặp bố con là những người nổi tiếng trong giới showbiz, sẽ
cùng nhau vượt qua thử thách của chương trình. Và thương hiệu Vinamilk sẽ đồng hành,
tiếp sức cho các cặp bố con xuyên suốt chương trình. Đó sẽ là những giây phút giải trí
thực sự, cuốn hút các gia đình quây quần bên nhau theo dõi chương trình. Ngoài ra, các
khan giả theo dõi chương trình còn có thể tham dự và nhận được những phần quà hấp dẫn
là các sản phẩm của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk bằng cách trả lời các câu
hỏi của chương trình rồi dự đoán số người trả lời đúng.
Chương trình dự kiến sẽ được sản xuất và công chiếu trên kênh VTV3 vào lúc 12h
trưa, khoảng thời gian hợp lý của các gia đình quây quần bên nhau cùng ăn cùng theo dõi
chương trình. Và trên trang Facebook được tạo riêng để công chúng tiện theo dõi lại các
số trước và cập nhật thông tin về các số tiếp theo của chương trình. Cách làm này sẽ giúp
Vinamilk tiếp cận được được với một lượng lớn khách hàng, gây dựng lại hình ảnh và
lòng tin của thương hiệu với khách hàng.
Thông tin thêm về chương trình “Bố ơi, mình đi đâu thế”:
− Nhà sản xuất: Đài truyền hình Việt Nam
− Nhà tài trợ: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
− Chịu trách nhiệm nội dung: Lại Bắc Hải Đăng
− Sự tham gia của các cặp bố con: nghệ sĩ Xuân Bắc và con trai, MC Phan Anh và
con gái, ca sỹ Hoàng Bách và con trai và nhạc sỹ Minh Khang và con gái.

14


− Quay phim và chịu trách nhiệm hình ảnh quảng cáo: hãng phim CR7 Production
(mọi clip và hình ảnh liên quan đến chương trình đều được đính kèm logo của thương
hiệu Vinamilk)
− Thời lượng chương trình: 40 phút, lên sóng 1 tuần/số
− Bảo trợ thông tin: youtube, Vtv.
Hy vọng chương trình sẽ nhận được sự quan tâm đặc biệt của công chúng nói chung và
giới truyền thông nói riêng giúp quảng bá rộng rãi hình ảnh của thương hiệu Vinamilk và
từ đó xây dựng lại lòng trung thành, sự tin tưởng của khán giả chương trình nói riêng và
công chúng nói chung.
Chiến thuật 3: Treo quảng cáo, mua poster khổ lớn
Để tiến tới quảng bá hình ảnh với những đối tượng ít được tiếp cận với công nghệ
thông tin và không thường xuyên theo dõi và cập nhật các tin tức trên truyền hình, Công
ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk sẽ tiến hành treo poster khổ lớn lại một số nút giao
thông lớn và trên thân các tuyến buýt hoạt động nội thành tại 2 thành phố lớn là Hà Nội
và Hồ Chí Minh. Trong các poster ngoài hình ảnh thương hiệu Vinamilk cần gắn thêm
các thông điệp cam kết mang đến các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ mua trang quảng cáo của một số báo và tạp chí để
phục vụ cho đối tượng đặc biệt là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam
và khách du lịch đến thăm Việt Nam, cụ thể như sau:
− Mua trang quảng cáo của các báo/tạp chí: Heritage, Word Vietnam, Vietnam
Discovery Magazine, Vietnam Financial Review …
− Đăng tin quảng cáo trên các guide book cho khách du lịch: Sketch Travel
Guidebook, Travellive Magazine …. hoặc đăng trên các tấm bản đồ cầm tay của các hãng
du lịch quốc tế tại Việt Nam như APT travel map, …
Các hình ảnh được sử dụng làm poster và đăng trên các trang quảng cáo phải được
thiết kế đẹp, đậm chất thương hiệu và có đầy đủ các thông tin mà một người nước ngoài
hoặc một người ít tiếp xúc với truyền thông nên biết và phân biệt về thương hiệu và sản

phẩm Vinamilk. Có như vậy người tiêu dùng mới có cái nhìn đúng đắn về hình ảnh và
chất lượng của thương hiệu Vinamilk, tránh những hiểu lầm đáng tiếc, tin đồn thất thiệt
gây ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu và quyền lợi của người tiêu dùng.

15


Chiến thuật 4: Khuyến mại các trong các dịp Lễ, Tết
Bên cạnh việc tổ chức các sự kiện, hoạt động thu hút sự chú ý của công chúng,
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk cũng sẽ liên tục tung ra các loại hình khuyến
mại trong các dịp Lễ, Tết bởi đây đều là những khoảng thời gian khách hàng có nhu cầu
mua sắm cao. Loại hình khuyến mại được áp dụng chủ yếu sẽ là mua 1 thùng sữa tặng
thêm 5 hộp cùng loại. Đối với trẻ em, khi mua sữa sẽ được tặng thêm các miếng dán,
miếng ghép hình các siêu anh hùng, siêu nhân, búp bê, hoàng tử, robot, ô tô,… Những
món quà tặng thêm như thế sẽ rất hấp dẫn vỡi các em nhỏ, tạo động lực thôi thúc các bé
uống sữa, tăng doanh thu cho công ty.
Đây cũng là chiến thuật kích cầu hứa hẹn sẽ mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho công
ty, đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các chiến thuật dài hạn tiếp theo. Ngoải ra, chiến
thuật này cũng như là thay cho một lời xin lỗi, đền bù của doanh nghiệp sau những sự cố
vừa qua.

16


2.5. Kế hoạch thực hiện
2.5.1. Kế hoạch thời gian

Kế hoạch thực hiện các chương trình dự kiến như sau:

Thời gian

Hoạt động

Quý
II

2016
Quý
III

Quý
IV

Quý
I

2017
Quý
Quý
II
III

Quý
IV

Quý
I

2018
Quý
Quý

II
III

Đính chính lại các thông tin tiêu cực qua các
kênh thông tin đại chúng
Thu hồi sản phẩm bị lỗi, gửi lời xin lỗi tới khách
hàng và cam kết sẽ đền bù thiệt hại cho khách
hàng.
Tuyển nhân sự cho chương trình
Ký hợp đồng địa điểm tổ chức các sự kiện của
chương trình
Soạn thảo, gửi công văn, văn bản hợp tác đến
các doanh nghiệp liên quan về tổ chức các sự
kiện trong chương trình
Khuyến mại các dịp lễ, Tết
Mua các trang quảng cáo, poster quảng cáo kèm
theo lời xin lỗi
Quay TVC mới
Sản xuất chương trình “Bố ơi, mình đi đâu thế”
Phát sóng TVC
Phát song chương trình “Bố ơi, mình đi đâu thế”
Đánh giá chương trình
Tổng kết chương trình

Sau khi đã xây dựng được kế hoạch thời gian, do các chiến thuật được thực hiện nối tiếp
nhau nên cần phải được thực hiện theo đúng thời hạn trên để đảm bảo sự thành công của
chương trình.
2.5.2. Kế hoạch ngân sách

17


Quý
IV


Đơn vị tính: triệu đồng
Hạng mục

Ngân sách dự tính

Đính chính lại các thông tin tiêu cực qua các kênh thông tin
đại chúng
Thu hồi sản phẩm
Thuê nhân sự
Hợp đồng địa điểm tổ chức các sự kiện
Sản xuất và phát sóng TVC
Sản xuất chương trình “Bố ơi, mình đi đâu thế”
Treo poster khổ lớn trên các tuyến phố và các tuyến buýt
Mua trang quảng cáo
Khuyến mại tặng kèm
Họp kiểm tra tình hình thực hiện, họp tổng kết chương trình
Khảo sát, đánh giá chương trình

50
120
300
1.500
2.000
150
50

150
20
40

TỔNG CỘNG

4.880

500

(Bốn tỷ tám trăm tám mươi triệu đồng)
Sau khi xác định nguồn ngân sách để thực hiện chương trình PR, Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam - Vinamilk cần phải lên kế hoạch phân bổ nguồn vốn và kế hoạch sản xuất
cũng như kế hoạch kinh doanh trong những năm thực hiện chương trình để có đủ nguồn
tiền chương trình yêu cầu.
Theo tính toán, sau khi thực hiện các chiến lược, doanh thu sẽ được phục hồi lại mức độ
tăng trưởng như trước đây, thậm chí có thể tăng từ 20 – 30%. Cần phải tính toán thực
hiện các chiến lược để có đủ nguồn ngân sách thực hiện chiến lược tiếp theo. Do các
chiến thuật tiếp sau đó đều là những chiến thuật trung hạn nên cần phải được tính toán
cẩn thận, tránh làm thâm hụt ngân sách, lãng phí tiền của.
2.5.3. Kế hoạch nguồn lực

Thực sự trở nên phổ biến vào những năm 2009 – 2010, cho đến nay, dù đã được đào
tạo bài bản và kỹ lưỡng hơn nhưng việc tìm nguồn nhân lực phù hợp để thực hiện một
chương trình PR vẫn là một bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Và
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk cũng không phải ngoại lệ.
18


Để tiết kiệm chi phí và phục vụ cho các công tác khác, Vinamilk sẽ chỉ thuê 3

chuyên gia PR là người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực này để chỉ đạo và phối hợp
cùng các cán bộ công nhân viên của công ty (đặc biệt là nhân viên các phòng Bán hàng,
Marketing) để thành lập Ban Tuyên truyền – Quảng cáo phục vụ riêng cho việc thực hiện
chương trình PR này. Dự kiến Ban này gồm 10 người gồm: 1 trưởng ban, 2 phó ban và 7
nhân viên thực hiện.
Dự kiến phân công công việc cụ thể cho từng chức danh như sau:
− Trường ban: điều hành và kiểm tra, rà soát các hoạt động của chương trình và
nguồn ngân sách thực hiện; trực tiếp phân công nhiệm vụ cho cấp dưới.
− Phó ban: hỗ trợ điều hành và kiểm tra, rà soát các hoạt động trong chương trình
và nguồn ngân sách thực hiện
− Nhân viên thực hiện: thực hiện các hoạt động trong chương trình (nghiên cứu,
tìm hiểu và ký hợp đồng tổ chức các sự kiện, soạn thảo các văn bản liên quan đến các
chương trình, ….)
Bên cạnh đó, trong thời gian thực hiện chương trình, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk cũng sẽ cử một số nhân viên nghiệp vụ bán hàng và marketing đi học các khóa
học về PR để có nguồn nhân lực dự trữ thực hiện những chương trình quảng bá hình ảnh
sau này; đồng thời, thực hiện tăng ca đối với bộ phân sản xuất để có đủ sản lượng phục
vụ cho cả nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nhu cầu sử dụng của chương trình.
2.6. Kế hoạch đánh giá kiểm tra
2.6.1. Rà soát, kiểm tra việc thực hiện chương trình như thế nào

Quá trình kiểm tra các công việc thực hiện chương trình cần lưu ý những vấn đề sau:
− Nhóm thực hiện chương trình cần nắm rõ những văn bản hợp tác để đảm bảo lợi
ích cho công ty nói chung và hình ảnh thương hiệu nói riêng.
− Cần liên tục cập nhật tình hình kinh doanh, những động thái trong marketing/PR
của các đối thủ cạnh tranh trên toàn quốc.
− Thường xuyên xem xét lại cơ cấu tổ chức nhóm thực hiện chương trình để có
những đổi mới nếu cần thiết sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
− Các chiến thuật đề ra phải đảm bảo về tiến độ.
19



Liên tục kiểm tra, tính toán ngân sách để có những điều chỉnh phù hợp tình hình ngân
sách của công ty nói riêng.
2.6.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình theo từng nội dung

Quá trình đánh giá sẽ được dựa trên 2 chỉ tiêu chính là: kết quả của các hoạt động
đo lường ý kiến của người tiêu dùng/phản hồi từ giới truyền thông và so sánh doanh số
trước, trong và sau khi thực hiện chương trình PR.
 Các hoạt động đo lường ý kiến và phản hồi của công chúng là:
− Thu thập, tổng hợp thông tin về doanh số tại trên các kênh phân phối; ý kiến
khách hàng cũng như nhà phân phối về chất lượng của sản phẩm, từ đó đánh giá được
mức độ nhận biết, ưa thích của người tiêu dùng đối với thương hiệu Vinamilk.
− Thu thập, tổng hợp các bài báo và phóng sự đưa tin về các chiến thuật đã được
thực hiện; từ đó đánh giá được sức hấp dẫn của các chiến thuật cũng như mức độ ưa thích
thương hiệu của công chúng nói chung.
− Thường xuyên thảo luận với đội ngũ nhân viên nghiệp vụ bán hàng và marketing
nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, cách thức
phân phối để từ đó có những điều chỉnh hợp lý sao cho phù hợp với các chiến thuật được
thiết kế trong chương trình.
 Hoạt động so sánh doanh số trước, trong và sau chương trình PR
Tiến hành khảo sát người tiêu dùng và thị trường tại 2 thời điểm là sau 1 tuần và 6 tháng
kết thúc chương trình để có sự đánh giá khách quan nhất về tính hiệu quả của chương
trình.

20


CHƯƠNG 3. TỔNG KẾT

Tại Việt Nam, các công ty về PR mới chỉ xuất hiện và bắt đầu có vai trò khoảng vài năm

gần đây. Tuy nhiên, hoạt động PR thường thấy nhất tập trung vào tổ chức sự kiện, họp
báo, giới thiệu sản phẩm, triển lãm… Khả năng giải quyết khủng hoảng vốn được xem
như “cơn ác mộng” của các doanh nghiệp, chỉ có những công ty PR được đánh giá là
chuyên nghiệp mới có thể đảm đương như Venus, T&A Việt Nam, Max
Communications…
Tuy nhiên, do nền kinh tế chưa đủ phát triển và nhiều nguyên nhân khác nên PR hiện nay
tại Việt Nam vẫn phần lớn đang được hiểu là một phần của Marketing hoặc quan hệ báo
chi… Vì vậy, tiềm năng của nghề PR tại Việt Nam cũng sẽ rất lớn và cơ hội cho những
người đam me và sẵn sang theo đuổi con đường làm PR chuyên nghiệp vẫn đang rộng
mở và đầy hứa hẹn trong thời gian tới.
Cơ hội sẽ không bao giờ là thiếu với những người làm PR chuyên nghiệp, có kiến thức,
kinh nghiệm và thái độ làm việc nghiêm túc, chăm chỉ để khẳng định vị trí của mình.
Một trong những lý do khiến nghề này thú vị đó là nó không chỉ gói gọn trong những
công việc được ghi sẵn trong hợp đồng mà tính chất công việc luôn thay đổi, tất cả đều
được gọi dưới cái chung: Quan hệ công chúng.

21



×