Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.82 KB, 80 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự khác biệt về mục tiêu đã tạo ra sự khác biệt về nguyên tắc và phương pháp giữa
thuế và kế toán. Sự khác biệt ngày càng lớn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
đặt ra nhu cầu và thách thức của nhiều cá nhân, doanh nghiệp trong việc tìm hiểu kế toán
thuế TNDN. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế (ví dụ Mihir A.Desai, năm 2002; Celia Whitaker, năm 2005; James
Poterba, năm 2007...). Kết quả nghiên cứu của James Poterba ( năm 2009) từ năm 1993
đến 2004 cho thấy các khoảng chênh lệch tạm thời phát sinh thường xuyên và là nguyên
nhân chính tạo ra khoảng cách giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Cũng theo
nghiên cứu này, những công ty có thuế thu nhập hoãn lại lớn, một sự thay đổi thuế suất
thuế thu nhập có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận sau thuế. Nghiên cứu này cho thấy, sự
cắt giảm thuế suất thuế TNDN từ 35% xuống còn 30% năm 2004 của chính quyền liên
bang ở Mỹ dẫn đến kết quả thuế thu nhập hoãn lại sẽ tăng tương ứng với mức thu nhập
ròng của các công ty Mỹ khoảng 60 tỷ đôla (James Poterba, 2009).
Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành chính
thức vào năm 2005 và là một chủ đề rất được nhiều đối tượng quan tâm do tính phức tạp
của nó và do khá lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp. Việc phản ánh đúng và cung cấp thông
tin trung thực trên báo cáo tài chính là rất quan trọng. Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế
TNDN ra đời nhằm đáp ứng cơ sở pháp lý cho việc xác định và cung cấp thông tin về
thuế TNDN. Mặc dù xuất hiện cách đây nhiều năm, nhiều doanh nghiệp nói chung và các
công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hầu như chưa vận dụng đầy đủ chuẩn mực
này. Từ đó, việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là rất
cần thiết để nhận diện những nguyên nhân của vấn đề, qua đó có định hướng phù hợp đưa
chuẩn mực này đi vào thực tế, góp phần nâng cao công tác quản trị chi phí thuế TNDN.
Với suy nghĩ trên, tác giả đã đã chọn đề tài “Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Chuẩn mực kế toán số 17 ban hành kèm theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC


ngày 15/2/2005 của Bộ Tài chính được coi là chìa khóa quan trọng giúp các doanh nghiệp
giải quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả chuẩn
mực kế toán số 17 mặc dù chuẩn mực này ra đời đã lâu. Cùng với Chuẩn mực kế toán số
17, luật thuế thu nhập doanh nghiệp từng bước được sửa đổi hướng đến sự phù hợp với


2

tình hình hoạt động của doanh nghiệp và theo thông lệ quốc tế, cụ thể ở Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ đầu năm 2009. Do mục đích quản lý của thuế và kế
toán khác nhau nên thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa luật thuế và chuẩn mực kế toán.
Với đặc thù ngành xây dựng có chu kỳ sản phẩm dài, địa bàn hoạt động rộng, ảnh
hưởng của biến động giá cả lớn, việc xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế để
từ đó tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp rất khó khăn. Luận
văn đi vào tìm hiểu thực trạng việc xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, thực
tế có sự khác nhau giữa hai chỉ tiêu này ở các doanh nghiệp này hay không.
Mục tiêu của Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người
sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, khi các nguyên tắc, yêu cầu hướng
dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính không rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, khó áp
dụng sẽ ảnh hưởng làm các thông tin không đáng tin cậy, khó hiểu và không thể so sánh
được. Báo cáo tài chính vì vậy cũng kém hữu ích. Tình hình nộp thuế của doanh nghiệp
là chỉ tiêu được rất nhiều đối tượng quan tâm khi đọc và phân tích báo cáo tài chính. Việc
cung cấp thông tin về tình hình nộp thuế rõ ràng, đầy đủ tạo hình ảnh tài chính tốt hơn
cho doanh nghiệp, tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư. Đối với các công ty xây
lắp, đây còn là cơ sở pháp lý như một điều kiện đủ để tham gia đấu thầu công trình,...
Qua số thuế thu nhập phát sinh nộp NSNN cho thấy năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu thi công công trình. Số thuế đã nộp và còn phải nộp trên Báo cáo tài chính cho thấy
khả năng thanh toán hiện hành của công ty và những khoản nợ thuế còn phải nộp trong
tương lai. Từ đó, luận văn đi vào tìm hiểu thực tế cung cấp thông tin về kế toán chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp.
Một vấn đề cốt lõi tạo nên sự thành công của các công ty là thực hiện tốt công tác
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu việc thực hiện nghĩa thuế đối với nhà nước
không tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín công ty, mặt khác còn ảnh hưởng đến việc xác định
đúng kết quả hoạt động. Vì vậy cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp để giúp các công ty tự đánh giá và có các giải hoàn
thiện công tác này. Từ đó, luận văn đi vào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp.
Từ thực trạng và các vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí thuế TNDN, tác
giả đề xuất một số hướng giải quyết để chuẩn mực kế toán thuế thu nhập đi vào thực tiễn,
quản trị tốt chi phí thuế TNDN.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm, thu thập số liệu thực tế
để phân tích đánh giá. Số liệu được thu thập qua báo cáo tài chính của các công ty và qua
điều tra, phỏng vấn. Từ số liệu thu thập được, luận văn tiến hành phân tích thực trạng
công tác thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua xem xét chi phí thuế hiện hành, chi phí
thuế hoãn lại. Phân tích số liệu điều tra cũng được thực hiện nhằm nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế thu nhập ở các công ty.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Thuế thu nhập doanh nghiệp là chi phí không nhỏ và rất nhạy cảm đối với các
doanh nghiệp vì nó là nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Tính
đúng, tính đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và phản ánh đúng lãi lỗ cho doanh nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng của kế toán. Việc xác định đúng thu nhập chịu thuế để tính chính
xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng hết sức quan trọng, đòi hỏi người
phụ trách kế toán thuế phải làm tốt công tác này. Từ chuẩn mực kế toán và các văn bản về
thuế đi đến thực tiễn thực hành còn nhiều trở ngại. Nghiên cứu này được thực hiện trên

cơ sở kết hợp kinh nghiệm thực tiễn với lý thuyết nhằm cụ thể hoá công tác kế toán chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp giúp người làm công tác kế toán dễ dàng hơn trong thực
hành. Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ là tài liệu hữu ích cho những sinh viên chuyên ngành
khi tìm hiểu về mối liên hệ, ảnh hưởng qua lại giữa chuẩn mực kế toán và luật thuế.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài nội dung mở đầu và kết luận, luận văn được tổ chức thành 3 chương.
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp. Thực trạng kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở các
công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được trình bày trong chương 2. Chương 3
đề cập đến các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp.
Nhà nước ban hành Luật thuế thu nhập để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước; bảo đảm sự đóng
góp công bằng, hợn lý giữa các tổ chức, các nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu
nhập. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội thông qua và ban hành lần đầu
tiên vào 10/5/1997, được sửa đổi bổ sung nhiều lần và ban hành gần đây là Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12.
1.1.2. Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ được tính theo công thức sau:

Thu nhập = Thu nhập tính thuế
chịu thuế

Thu nhập được +
Các khoản lỗ được
miễn thuế
kết chuyển theo quy định

Trong đó, thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập = Doanh thu chịu thuế

Chi phí
được trừ

+

Các khoản thu nhập khác

1.1.2.1. Thu nhập chịu thuế
Theo VAS 17 - “Thuế thu nhập doanh nghiệp” (đoạn 03), thu nhập chịu thuế là thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được).
Theo Điều 3, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12, thu nhập tính
thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
khác, kể cả thu nhập tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài.
1.1.2.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Điều 8, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ hướng dẫn
việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền

cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


5

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ.
1.1.2.3. Chi phí được khấu trừ thuế
Việc xác định các khoản chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế được thực
hiện theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu tính thuế. Theo quy định tại Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Các khoản chi không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên không được khấu trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế. Đây là các khoản chi phí doanh nghiệp thực tế đã chi nhưng
không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản chi không có chứng từ
hợp pháp, các khoản trích khấu hao, trích lập dự phòng không đúng quy định hiện hành,
các khoản chi phí vượt định mức cho phép.
1.1.2.5. Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm: thu nhập từ
chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản); giấy tờ có giá khác;...
Từ các nội dung trên ta có thể thấy được đặc điểm xác định thuế thu nhập doanh

nghiệp như sau: Việc xác định thu nhập chịu thuế phần lớn dựa vào cơ sở dồn tích và chi
phí được khấu trừ thuế phải “phù hợp” với doanh thu tạo ra trong kỳ. Bên cạnh đó, mọi
khoản chi phí đều phải có chứng từ hợp pháp chứng minh. Tuy nhiên, luật thuế vẫn cho
phép một số khoản chi không có hóa đơn được khấu trừ thuế khi mua vào trong trường
hợp là hàng hóa nông lâm sản, thủy sản của người sản xuất đánh bắt bán ra; mua sản
phẩm thủ công, đất, đá, cát sỏi của người dân tự khai thác và được phép lập Bảng kê mua
hàng hóa, dịch vụ. Quy định này hoàn toàn phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay.
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, Luật thuế cũng cho phép tính khấu hao vào chi
phí hợp lý của một số tài sản cố định không dùng trực tiếp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
cụ thể là khấu hao các công trình phúc lợi cho người lao động như nhà nghĩ giữa ca, nhà
ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch... Luật thuế quy định chi


6

tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động được khấu trừ
thuế nhưng nếu hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chưa chi thì không được khấu trừ thuế.
Có thể thấy rõ, quy định này có phần bảo vệ quyền lợi của người lao động trước tình
trạng nợ lương kéo dài tại một số doanh nghiệp. Luật mới cho phép doanh nghiệp được
trừ chi phí lãi vay khỏi thu nhập chịu thuế không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Công bố. Theo luật thuế năm 2003 quy định mức lãi vay
tối đa không vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại. Theo các
công ty, việc thay đổi này đã giúp doanh nghiệp rất nhiều trong vấn đề huy động vốn đáp
ứng nhu cầu kinh doanh. Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu ghi nhận theo yêu
cầu của thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả
tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước. Quy định này đã tạo ra sự tương đồng với chế độ kế toán. Tuy nhiên,
theo các công ty thì luật thuế hiện hành quy định mức tối đa của một số chi phí được
khấu trừ thuế chưa hợp lý: như chi phí hội nghị, khánh tiết, hoa hồng môi giới; phần chi
tiền ăn ca, trang phục cho người lao động.

Luật thuế đã loại khỏi thu nhập chịu thuế các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục có gốc tiền tệ do đánh giá nhằm tính đúng thu nhập
thực tế của công ty. Ngoài ra, việc loại trừ các khoản thu nhập khác như lãi trái phiếu, lãi
góp vốn liên doanh nhằm tránh thu thuế hai lần. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH 12 có những bước cải tiến đáng kể, đồng thời đã rút ngắn khoảng cách giữa
luật thuế và chế độ kế toán hiện hành.
1.2. Lợi nhuận kế toán
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán.
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản hướng dẫn xác định lợi nhuận kế toán
Các nguyên tắc kế toán cơ bản hướng dẫn xác định kết quả kinh doanh gồm: cơ sở
kế toán dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù hợp. Các nguyên tắc này
ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận kế toán thông qua việc xác định doanh thu kế toán và
chi phí kế toán để tính được lợi nhuận kế toán.
1.2.2. Doanh thu kế toán
Theo VAS 01, doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia
tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy. Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu phải được ghi sổ kế


7

toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Điều kiện ghi nhận doanh thu (VAS 17, đoạn 10, Bộ tài chính,
2001) cho thấy ghi nhận doanh thu không phụ thuộc vào hóa đơn bán hàng đã lập hay
chưa.
1.2.3. Chi phí kế toán
Theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích
kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Chi
phí tương ứng với doanh thu trong kỳ có thể là khoản chi tiêu đã phát sinh ở các kỳ trước,
các khoản chi tiêu trong kỳ hoặc các khoản chi tiêu có thể phát sinh ở các kỳ sau. Chi phí
bao gồm các chi phí tạo ra doanh thu và các chi phí không tạo ra doanh thu nhưng làm
giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong một kỳ (như tiền phạt). Chi phí được ghi
nhận phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Dựa vào nguyên tắc
này, khi doanh thu được xác định có liên quan đến lợi ích kinh tế thu được trong nhiều kỳ
kế toán (chẳn hạn doanh thu nhận trước được phân bổ) thì các chi phí liên quan được ghi
nhận trên cơ sở phân bổ hợp lý (tuân theo nguyên tắc phù hợp). Mặt khác, một khoản chi
phí được ghi nhận ngay trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế cho các kỳ
sau (chẳn hạn tiền phạt).
Dựa trên nguyên tắc phù hợp, khi thành phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh
nghiệp được tiêu thụ, đồng thời với việc ghi nhận doanh thu kế toán phải ghi nhận giá
vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ. Khi bán tài sản cố định, đồng
thời với việc ghi nhận lợi ích kinh tế thu được vào thu nhập khác kế toán phải ghi nhận
giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí liên quan đến việc bán tài sản cố định vào
chi phí khác. Các khoản chi phí tài chính liên quan đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ
cũng được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra, liên quan đến việc tạo ra doanh thu
trong trong kỳ, doanh nghiệp còn phải chi ra các khoản chi phí bán hàng và chi phí doanh
nghiệp. Các chi phí này được xem là chi phí thời kỳ và kết chuyển hết khi xác định lợi
nhuận kế toán.
1.3. So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế
Sự khác nhau về nguyên tắc xác định dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế. Tác giả Nguyễn Công Phương đã có phân tích so sánh giữa



8

lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (Chi tiết xem Mối liên kết giữa kế toán và thuế,
Nguyễn Công Phương 2010).
1.3.1. Về nguyên tắc xác định
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu kế toán - Chi phí kinh doanh
Thu nhập = Doanh thu chịu thuế

Chi phí
được trừ

+

Các khoản thu nhập khác

Như phân tích ở phần 1.2, lợi nhuận kế toán phụ thuộc vào việc ghi nhận doanh
thu và chi phí của kế toán. Việc xác định doanh thu và chi phí để tính lợi nhuận kế toán
dựa vào các cơ sở kế toán dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù hợp.
Có thể thấy rằng, ghi nhận doanh thu, chi phí kế toán trong một kỳ liên quan chặt chẽ với
tăng, giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, lợi nhuận kế toán là lợi
ích kinh tế thuần thu được trong kỳ. Từ đó, vấn đề nhận diện đúng tăng, giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ là nhân tố quyết định đến đo lường chính xác lợi nhuận kế toán (Nguyễn
Công Phương, 2010, tr.15).
Thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định thông qua doanh thu tính thuế và chi
phí được khấu trừ thuế. Doanh thu tính thuế vẫn dựa vào cơ sở dồn tích nhưng chịu sự
chi phối mạnh mẽ của bằng chứng pháp lý (hóa đơn, chứng từ) để minh chứng cho doanh
thu phát sinh (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.16). Chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngoài ra, khoản chi phải có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật (Mục IV, Thông tư 130/2008/TT-BTC).

Như vậy, đo lường thu nhập chịu thuế một mặt dựa (một phần) vào một số nguyên
tắc cơ bản chi phối xác định lợi nhuận kế toán (cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp,
nguyên tắc thận trọng), mặt khác chịu ảnh hưởng mạnh mẽ tính pháp lý của các giao dịch
phát sinh doanh thu và chi phí. Điều kiện ràng buộc về mặt pháp lý và hợp lý của doanh
thu tính thuế và chi phí được khấu trừ thuế nhằm ngăn ngừa trốn, gian lận thuế, tuy nhiên
trong nhiều trường hợp không phản ánh đúng thực chất lợi nhuận kinh tế của doanh
nghiệp. Chính ràng buộc này là nguyên nhân của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập tính thuế (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.15).
1.3.2. Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch
giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Các khoản chênh lệch này được phân thành
hai loại liên quan đến thời điểm khấu trừ/tính thuế thu nhập: Chênh lệch vĩnh viễn và
Chênh lệch tạm thời.


9

1.3.2.1. Chênh lệch vĩnh viễn
Theo Chuẩn mực số 17, các khoản chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi
phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, chênh lệch vĩnh viễn hình thành do sự khác biệt về ghi nhận doanh thu,
chi phí trong kế toán và thuế. Sự khác biệt này xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản chi
phối ở mỗi lĩnh vực. Thật vậy, ghi nhận doanh thu, chi phí trong kế toán bị chi phối bởi
cơ sở dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp; trong khi tính hợp
pháp và hợp lý chi phối ghi nhận doanh thu và chi phí để tính thu nhập chịu thuế trong
thuế. Từ đó, các trường hợp phát sinh chênh lệch vĩnh viễn thường là các khoản thu, chi
được xem là không “hợp pháp” (không có hóa đơn chứng từ) và không “hợp lý” (khoản
chi không thuộc hoạt động tính thuế, chi vượt quá tiêu chuẩn định mức) theo quy định

của luật thuế; vì thực tế các khoản chi được xem là hợp lý trong thuế đều được xem là chi
phí kế toán (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.19).
Các khoản chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Về chi phí
Thực tế, các khoản chi được xem là hợp lý trong thuế đều được xem là chi phí kế
toán. Cần lưu ý rằng chênh lệch vĩnh viễn hình thành chủ yếu do sự khác biệt về phạm vi,
mức độ ghi nhận chi phí giữa kế toán và thuế, vì sự khác biệt về ghi nhận doanh thu giữa
hai lĩnh vực này thường liên quan đến chênh lệch tạm thời. Bảng 01 sẽ liệt kê các khoản
mục chi phí hợp pháp, hợp lý trong thuế và đối chiếu với kế toán. “Không” là không
được phép ghi nhận, “Có” là được phép ghi nhận (Nguyễn Công Phương, Trang 24Tr27).
BẢNG 1.1: CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG HỢP PHÁP, HỢP LÝ TRONG THUẾ VÀ
CHÊNH LỆCH VĨNH VIỄN
Khoản mục
Thuế
Kế toán
1. Chi phí khấu hao TSCĐ
- TSCĐ không dùng cho SXKD (trừ TSCĐ phục vụ cho người Không
Không
lao động tại doanh nghiệp)
- TSCĐ không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê Không
Không
tài chính)
- TSCĐ không được theo dõi trên sổ kế toán doanh nghiệp
Không
Không
- Khấu hao vượt quá mức quy định trong chế độ khấu hao hiện Không

hành



10

- Trích khấu hao TSCĐ tương ứng với phần nguyên giá trên 1,6
tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người <=9 chổ ngồi mới đăng ký sử
dụng và trích khấu hao từ 1/9/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh
vận tải hành khách, du lịch và khách sạn.
- TSCĐ đã khấu hao hết
2. Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hóa, thành phẩm
vượt quá mức tiêu hao hợp lý
3. Chênh lệch giữa giá trên “Bảng kê thu, mua hàng hóa, dịch
vụ mua vào” và giá thị trường tại thời điểm mua
4. Chi phí tiền lương, tiền công
- Hạch toán phải trả nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
hóa đơn, chứng từ
- Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính
chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể
điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước
lao động tập thể
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động nhưng hết hạn nộp hồ sơ quyết toán theo năm
nhưng vẫn chưa chi
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công
ty TNHH MTV, thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên của hội
đồng thành viên, không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất
KD
5. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không
có hóa đơn, phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao
động vượt quá 1.500.000đồng/người/năm, phần chi trang phục
bằng
tiền

cho
người
lao
động
vượt
quá
1.000.000đồng/người/năm
6. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy
chế quy định cụ thể về chi khen thưởng sáng chế
7. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng quy định của Bộ
Luật lao động, chi phụ cấp người đi công tác trong nước và
nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần
mức quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

Không



Không
Không

Không


Không



Không


Không

Không

Không

Không



Không



Không



Không



Không
Không






11

9. Chi phí lãi vay
- Lãi vay vốn SXKD của đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố
- Chi trả tiền lãi vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả tiền vay
tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến
độ góp vốn theo điều lệ của doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp
đã đi vào sản xuất kinh doanh
10. Trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng tổn thất các khoản phải thu tài chính, dự phòng
nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
công trình xây lắp không theo đúng quy định của Bộ Tài chính
về trích lập dự phòng.
11. Các khoản trích trước theo kỳ hạn mà đến hạn chưa chi hoặc
không chi hết (như trích trước sửa chữa lớn TSCĐ theo chu kỳ)
12. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi
giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hổ trợ tiếp thị, chi hổ
trợ chi phí; chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ
quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD vượt quá
10% tổng số chi được trừ (không bao gồm các chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng, môi giới;…); đối với doanh
nghiệp mới thành lập phần chi vượt 15% trong 3 năm đầu; đối
với doanh nghiệp thương mại, tổng số chi được trừ không bao
gồm giá mua của hàng hóa bán ra
13. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (trừ khoản
mục nợ phải thu dài hạn); lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước SXKD)


Không



Không



Không



Không



Không



Không

Được, trừ
tiền và
phải thu,
phải trả
ngắn hạn




14. Chi tài trợ cho giáo dục, y tế không đúng quy định
Không
15. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng Không
quy định
16. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa không đúng đối tượng
Không




12

Về doanh thu
Các khoản hàng hóa dịch vụ cùng loại được trao đổi không được xác định là
doanh thu theo chế độ kế toán nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc doanh
thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán nhưng không được loại trừ khỏi doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế (ví dụ các khoản chiết khấu được giảm trừ khỏi doanh thu
theo chuẩn mực kế toán, nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu tính
thuế theo quy định của Luật thuế trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt).
Các khoản thu nhập từ cổ tức, góp vốn liên danh được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế nhằm tránh bị đánh thuế thu nhập hai lần, chênh lệch do đánh giá lại các khoản
mục tài sản có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
1.3.2.2. Chênh lệch tạm thời
Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả
trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh
lệch tạm thời có thể là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Chênh lệch tạm thời hình thành do có sự khác biệt về

thời điểm ghi nhận một khoản doanh thu hay một khoản chi phí nào đó trong kế toán và
trong thuế. Chính vì vậy loại chênh lệch này được gọi là chênh lệch theo thời gian, và
chênh lệch này sẽ bị triệt tiêu theo thời gian (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.27).
Các trường hợp phát sinh chênh lệch tạm thời được tổng hợp trong bảng sau
(Nguyễn Công Phương, 2010, tr 27 -28)
BẢNG 1.2: CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI
Khoản mục
Thuế
Kế toán
1. Ghi nhận doanh thu
Cung ứng dịch vụ, thời Doanh thu ghi nhận ở thời Doanh thu ghi nhận ở thời
điểm lập hóa đơn xảy ra điểm lập hóa đơn
điểm hoàn thành dịch vụ
trước thời điểm dịch vụ
hoàn thành
Doanh thu hoạt động xây Ghi nhận doanh thu theo Ghi nhận doanh thu theo
dựng
tiến độ thực hiện
tiến độ kế hoạch hoặc tiến
độ thực hiện
Khoản thu nhập chênh lệch Ghi nhận thu nhập chịu thuế Không ghi nhận doanh thu
tỷ giá hối đoái (dư bên Có (Bộ Tài chính, 177/2009)
(chỉ ghi nhận doanh thu khi
TK 413) do đánh giá lại các
được thực hiện lúc trả nợ)


13

khoản nợ phải trả dài hạn

cuối năm tài chính
Khoản thu nhập chênh lệch
tỷ giá hối đoái (dư bên Có
TK 413) do đánh giá lại các
khoản nợ phải thu dài hạn
cuối năm tài chính
Chênh lệch giữa đánh giá
lại lớn hơn giá trị còn lại
của TSCĐ đem góp vốn

(Bộ Tài chính, 201/2009)
Không ghi nhận thu nhập
chịu thuế (chỉ được ghi
nhận khi khoản thu nhập
này được thực hiện lúc thu
hay trả nợ)
Được phân bổ dần vào thu
nhập khác theo số năm khấu
hao còn lại của TSCĐ ở
doanh nghiệp nhận góp vốn
(Bộ Tài chính, 40/2010)

Được ghi nhận vào doanh
thu tài chính

Theo phương pháp khấu hao
đã đăng ký với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý
Phân bổ chi phí trích trước
Thời hạn phân bổ phù hợp

với quy định của thuế
(thường tối đa không quá 5
năm)
Các khoản trích trước theo Phải được hoàn nhập để
kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa giảm chi phí
chi hết (như trích sửa chữa
lớn tài sản cố định)
Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá Không được ghi nhận chi
hối đoái giảm (dư bên Nợ phí (chỉ được tính khi khoản
TK 413) do đánh giá lại các lỗ này được thực hiện lúc
khoản mục phải thu dài hạn thu hồi nợ) (Bộ Tài chính,
201/2009)

Có thể lựa chọn phương
pháp khấu hao khác phương
pháp đăng ký với thuế
Có thể phân bổ khác quy
định của thuế, phân bổ dựa
vào nguyên tắc phù hợp

2. Ghi nhận chi phí
Khấu hao TSCĐ

Ghi nhận vào thu nhập khác
(Bộ Tài chính, 244/2009)

Có thể không hoàn nhập

Được tính vào chi phí tài
chính (Bộ Tài chính,

201/2009)


14

1.4. Đặc điểm lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến đo
lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài nhưng nếu xét
từng sản phẩm thì ta lại bắt gặp tính đơn chiếc. Do việc việc quản lý, hạch toán nhất thiết
phải có dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi phải đặt trên một khu
vực địa lý nhất định thường được khách hàng chọn trước, để thực hiện được quá trình sản
xuất thì các nguồn nhân lực, vật lực (máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên vật
liệu,...) phải di chuyển thường xuyên theo địa điểm thi công.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay,
phần lớn đều theo phương thức khoán gọn các công trình, các hạng mục đến các đội, các
xí nghiệp xây lắp trong nội bộ doanh nghiệp theo từng hợp đồng xây dựng đấu thầu được.
Trong giá khoán gọn bao gồm tiền nhân công, nguyên vật liệu, dụng cụ thi công và các
chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Từ những đặc điểm về hoạt động kinh doanh và sản phẩm của ngành xây dựng
dẫn đến có nhiều rủi ro do biến động giá cả, ảnh hưởng của thiên tai làm kéo dài thời gian
thi công .... và có những điểm khác biệt nhất định trong việc xác định lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.2. Đặc điểm đo lường lợi nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Đặc điểm ghi nhận doanh thu
Ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp
Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, doanh
thu được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu

tiền. Ngoài ra, việc ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp còn được hướng dẫn cụ thể tại
chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo một trong hai trường hợp
sau:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì
doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là
bao nhiêu;


15

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng
xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Khi kết quả hợp đồng xây dựng không thể ước tính một cách đáng tin cậy thì
doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã
phát sinh mà việc hoàn trả là tương đối chắn chắn.
Như vậy, việc ghi nhận doanh thu căn cứ theo điều khoản thanh toán quy định trên
hợp đồng xây lắp, cụ thể:
- Doanh thu được xác định bằng khối lượng xây lắp hoàn thành nghiệm thu giữa
hai bên cộng trừ các khoản thưởng phạt hợp đồng trong trường hợp hợp đồng quy định
thanh toán theo khối lượng nghiệm thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm ký
biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình.
- Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu được
xác định bằng khối lượng xây lắp hoàn thành theo tiến độ hợp đồng cộng trừ các khoản

thưởng phạt hợp đồng. Hợp đồng thường quy định tiến độ thanh toán phù hợp với tiến độ
kế hoạch mà không cần có biên bản nghiệm thu xác nhận giữa hai bên. Vì vậy, thời điểm
ghi nhận doanh thu thường là thời điểm khách hàng thanh toán theo tiến độ hợp đồng
nhằm đảm bảo tính chắc chắn của khoản doanh thu.
Tuy nhiên, doanh thu hợp đồng năm trước có thể được điều chỉnh giảm trong năm
sau do sự cắt giảm giá trị quyết toán của cơ quan có thẩm quyền.
Ghi nhận doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất
Doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận khi tuân thủ điều
kiện ghi nhận doanh thu (xem ở trên). Theo luật kinh doanh bất động sản, các công ty chỉ
được khai thác khi đã giải phóng mặt bằng và đầu tư xong hạ tầng trên đất. Như vậy
doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận khi sản phẩm đã đủ điều
kiện nêu trên và đã được bàn giao cho khách hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm công ty bàn giao bất động sản cho khách hàng và có giấy tờ đứng tên sở hữu của
khách hàng.
Ghi nhận doanh thu hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng
Cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng cũng là một thế mạnh trong các công ty xây
lắp. Các công việc cụ thể là nhận thầu lập hồ sơ thiết kế công trình, tư vấn giám sát, quản
lý dự án... Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu theo
Chuẩn mực số 14 và phù hợp với đặc thù hoạt động tư vấn xây dựng.


16

Đối với công tác tư vấn lập hồ sơ thiết kế - dự toán, doanh thu hoạt động cung cấp
dịch vụ được ghi nhận khi đã hoàn thành dịch vụ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hợp
đồng và bàn giao hồ sơ cho bên chủ đầu tư. Công tác tư vấn giám sát, quản lý dự án hợp
đồng thường quy định thanh toán theo khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc theo tiến độ
kế hoạch. Tùy theo hình thức hợp đồng mà công ty có thể xác định thời điểm ghi nhận
doanh thu hoạt động tư vấn xây dựng:
* Trường hợp hợp đồng trọn gói: theo hình thức này, giá cả hợp đồng được xác

định ngay từ thời điểm ký kết và là giá trị thực hiện được thanh toán. Khi hồ sơ được
nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư cũng là thời điểm công ty ghi nhận doanh thu.
* Trường hợp hợp đồng theo tỷ lệ % (theo khối lượng xây lắp): theo hình thức này,
giá cả hợp đồng được tạm tính tại thời điểm ký kết và giá trị thanh lý hợp đồng là giá trị
quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khi hồ sơ được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán, hai bên xác định lại giá trị hợp đồng theo giá trị quyết toán
được phê duyệt, lúc này công ty ghi nhận doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ.
Như vậy, việc ghi nhận doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng
được xác định theo nguyên tắc cơ sở dồn tích mà không phụ thuộc đã có thu tiền hay
chưa. Doanh thu được ghi nhận khi đã có cơ sở chắc chắn và đảm bảo thu được lợi ích
trong tương lai. Thời điểm ghi nhận doanh thu tùy thuộc vào các điều khoản quy định
trong hợp đồng.
1.4.2.2. Đặc điểm ghi nhận chi phí
Nhằm đảm bảo cơ sở cho việc ghi nhận chi phí kế toán, các nghiêp vụ kinh tế phát
sinh đều phải có chứng từ gốc kèm theo. Chi phí được ghi nhận bao gồm các chi phí trực
tiếp cấu thành sản phẩm xây lắp và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Do đặc điểm của từng loại chi
phí, các chi phí trực tiếp kết tinh cấu thành nên sản phẩm hoàn thành và giá trị dở dang
cuối kỳ. Đối với sản phẩm xây lắp, kế toán có các phương pháp riêng trong công tác tập
hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành trong kỳ. Còn chi phí thời kỳ được kết chuyển một lần để xác định lợi
nhuận kế toán trong kỳ.
Chi phí hình thành giá vốn sản phẩm xây lắp
Số liệu được kế toán kết chuyển chi phí xác định kết quả kinh doanh trong kỳ là
giá thành thực tế. Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
bàn giao khối lượng xây lắp mà công ty đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi
phí theo định mức, vượt định mức và không có trong định mức như các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về trật tự, lao động, tiền vốn trong quá trình



17

sản xuất và quản lý của công ty được phép tính vào giá thành. Các chi phí này ghi nhận
theo nguyên tắc giá phí, cơ sở dồn tích và nguyên tắc phù hợp. Nội dung các khoản mục
chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho thi công công trình như vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, ximăng, đinh, ...), nhiên
liệu (than củi dùng nấu nhựa đường,...), vật kết cấu (bêtông đúc sẵn,...), thiết bị gắn liền
với vật kiến trúc (thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết bị sưởi ấm,...).
Căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu thực tế xuất kho, kế toán ghi nhận chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tùy vào từng điều kiện cụ thể và mục tiêu của doanh nghiệp mà
kế toán sử dụng phương pháp tính đơn giá xuất kho nào cho phù hợp. Nếu nguyên vật
liệu nhập cho công trình nào xuất cho công trình đó thì kế toán sử dụng phương pháp đơn
giá thực tế đích danh. Hoặc nếu đã có kế hoạch về tồn kho nguyên vật liệu thì đơn giá
xuất kho nên tính theo giá bình quân gia quyền.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia
công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Cụ thể bao gồm:
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công (công nhân mộc, công nhân nề,
công nhân xây, công nhân trộn bêtông...).
Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công trường,
phụ cấp độc hại.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm khoản phải trả cho lao động
thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ hoặc ngày công.
Cần lưu ý, chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân
khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo quản bốc
dở vật tư và tiền lương của bộ phận khác (sản xuất phụ, nhân viên bảo vệ, quản lý, thủ
kho,...). Mặt khác, chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp thi công xây lắp. Chi phí
nhân công trực tiếp cũng không tính tiền ăn giữa ca của công nhân viên trực tiếp xây lắp.

Các khoản mục này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi công được ghi nhận trong trường công
ty thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công hổn hợp vừa thi công bằng thủ công
vừa kết hợp thi công bằng máy. Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy kể cả công nhân phục vụ máy và các
khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của nhân công trực tiếp điều khiển
máy thi công.


18

+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công.
+ Chi phí trả cho nhà thầu phụ trong trường hợp thuê máy thi công.
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi côn kể cả khoản chi cho
lao động nữ.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Chi
phí máy thi công cũng không bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân
phối vật liệu cho máy; vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí phát sinh trong
quá trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt, chạy thử máy thi công và các chi phí
có tính chất quản lý, phục vụ chung.
Trường hợp công ty thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng máy, các
chi phí phát sinh không đưa vào chi phí máy thi công mà được xem là chi phí sản xuất
chung.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất, các chi phí
có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng tổ , đội, công trường thi công.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho

nhân viên quản lý đội xây dựng, kế toán công trường, thủ kho; tiền ăn giữa ca của nhân
viên quản lý đội và của công nhân xây lắp; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và của nhân viên quản
lý đội.
Chi phí vật liệu cho đội xây lắp như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
cố định, công cụ dụng cụ thuộc đội quản lý, chi phí lán trại tạm thời...
Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm chi phí dụng cụ như cuốc, xẻng, xe đẩy, đà
giáo, ván khuôn ... dùng cho các đội xây dựng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội.
Chi phí trực tiếp khác: ngoài các khoản chi phí trên còn các khoản chi phí khác
liên quan trực tiếp đến từng công trình như: chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật
liệu, di chuyển nhân lực và thiết bị thi công đến công trường và nội bộ công trường, an
toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh...
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong hoạt động bán hàng,
quản lý doanh nghiệp phát sinh ở văn phòng công ty. Đây là các khoản chi phí thời kỳ và


19

được kết chuyển một lần khi xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí này không tạo
nên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
Chi phí này được ghi nhận trên cơ sở nguyên tắc dồn tích và nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Ở công ty xây lắp, chi phí bao gồm:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý, bán hàng, phục vụ
tiền lương của kỹ thuật giám sát các đội. Chi phí này được ghi nhận trên cơ sở theo hợp
đồng ký kết với người lao động, nội quy lao động và các thỏa ước tập thể khác. Tiền
thưởng theo tháng, quý, quý, năm, tiền lương tháng 13 có được xác định là chi phí hay
không phụ thuộc vào các thỏa ước này.
Chi phí mua ngoài: bao gồm chi phí điện nước, văn phòng phẩm, dịch vụ mua

ngoài. Chi phí này được ghi nhận khi thực tế phát sinh và được phản ánh theo nguyên tắc
giá gốc.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn do đặc điểm công ty
xây lắp thường đầu tư máy móc thiết bị lớn. Tuy nhiên, các khoản trích khấu hao máy thi
công không được hạch toán vào chi phí này mà thuộc khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công.
Các khoản chi phí phải trả bao gồm chi phí trích trước chi phí bảo hành, sửa chữa
lớn tài sản cố định, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Các chi
phí này được lập dựa trên nguyên tắc thận trọng, giá trị ghi nhận theo Thông tư
13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài chính.
Ở công ty xây lắp còn có các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình làm dự
án như chi phí khởi công, khánh thành, hổ trợ cho nhân dân, chính quyền địa phương, các
khoản tiền phạt do các đội xe vi phạm luật giao thông, lệ phí tài nguyên môi trường, chi
phí bến bãi,…
1.4.3. Đặc điểm đo lường thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.3.1. Doanh thu tính thuế
Hoạt động xây lắp
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp xây lắp được thực hiện
theo quy định chung tại điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.


20

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu. Trường hợp xây dựng,

lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thì doanh thu tính thuế không
bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
Trong điểm 2.12 Mục IV, Phần B Thông tư 129 có quy định: “Cơ sở xây dựng có
công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện
theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hoá đơn thanh
toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và
thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá
trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị
khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công
trình phải thanh toán”.
Như vậy, việc hợp đồng quy định thanh toán theo tiến độ thực hiện hay khối lượng
hoàn thành nghiệm thu thì doanh nghiệp đều phải lập hóa đơn làm cơ sở ghi nhận doanh
thu tính thuế. Trường hợp xuất hóa đơn GTGT của khoản doanh thu theo thời điểm
nghiệm thu viết vào các năm sau được chủ đầu tư chấp thuận thì thuế TNDN vẫn được
tính theo quy định trên. Như vậy, điểm khác biệt so với doanh thu kế toán là doanh thu
tính thuế luôn luôn dựa vào hóa đơn được lập cho khối lượng bàn giao, trong khi doanh
thu kế toán có thể không cần hóa đơn (doanh thu theo tiến độ kế hoạch).
Hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực
tế chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có)
tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản...
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động
sản.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động
sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền
sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của

khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.


21

Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí
tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp theo doanh thu trừ chi phí.
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi
phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm (điểm này khác với doanh thu kế
toán).
Hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ. Điểm này khác biệt với việc ghi nhận doanh thu kế toán, thời điểm ghi nhận
doanh thu là khi nhà thầu đã hoàn thành dịch vụ, bàn giao hồ sơ cho bên mua và chắn
chắn thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động này.
1.4.3.2. Chi phí được khấu trừ thuế
Ta thấy việc ghi nhận chi phí khấu trừ thuế có nhiều điểm tương đồng với việc ghi
nhận chi phí kế toán. Vì báo cáo tài chính và báo cáo thuế đều hướng đến một mục tiêu
chung là đảm bảo tính hợp lý của thông tin cung cấp và phản ánh đúng thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Các chi phí trực tiếp làm ra sản phẩm đều được xác định là chi
phí khấu trừ thuế. Các chi phí thực tế phát sinh nhưng nếu không được ghi chép vào sổ
sách kế toán đều không được khấu trừ thuế.

Chi phí khấu trừ thuế được xác định dựa trên nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên
tắc phù hợp với doanh thu được tạo ra. Ngoài ra, chi phí được khấu trừ thuế tuân thủ theo
các quy định chung của Luật thuế hiện hành về chi phí được khấu trừ thuế và chi phí
không được khấu trừ thuế. Đối với kế toán, mọi khoản chi phí đều phải có chứng từ gốc
chứng minh nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh. Còn đối với thuế, chứng từ gốc đính
kèm các khoản chi được quy định cụ thể, rõ ràng hơn và đảm bảo cơ sở pháp lý của mỗi
khoản chi (phải có hóa đơn,...) nhằm tránh sự gian lận, trốn thuế làm thất thu NSNN. Chi
phí khấu trừ thuế trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí xây lắp (liên quan đến từng
hợp đồng cụ thể) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.


22

Chi phí xây lắp hình thành giá vốn
Mọi khoản chi phí trực tiếp cấu thành nên sản phẩm đều được khấu trừ thuế. Tuy
nhiên, do đặc thù sản phẩm của ngành xây lắp, mỗi công trình trước khi thực hiện đều có
thiết kế và dự toán chi phí xây lắp. Đây là cơ sở để xác định chi phí hợp lý được khấu trừ
thuế. Khối lượng theo dự toán được duyệt là cơ sở để xác định khối lượng thực hiện được
khấu trừ thuế. Mọi khoản chi phí xây lắp phát sinh ngoài dự toán nếu không được phê
duyệt điều chỉnh bổ sung sẽ không được xem là chi phí hợp lý. Điểm này khác biệt so
với chi phí kế toán. Tuy nhiên, đơn giá thực hiện có thể thấp hoặc cao hơn đơn giá dự
toán. Trường hợp đơn giá thực hiện quá cao so với đơn giá dự toán, cơ quan thuế sẽ xác
định một mức giá được khấu trừ thuế trên cơ sở tham khảo giá thị trường.

Tóm lại, chi phí xây lắp được khấu trừ thuế phải dựa vào dự toán chi phí
được duyệt hoặc trong một số trường hợp cơ quan thuế sẽ ấn định chi phí được
khấu trừ thuế.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp được khấu trừ thuế tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, các khoản chi phí này

phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp và có cơ sở pháp lý để chi. Một số khoản chi thực sự
phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị nhưng không được xem là chi phí hợp lý
khi khấu trừ thuế. Trong một số trường hợp luật thuế khống chế một số định mức chi phí
khấu trừ thuế nhằm tạo lập một khuôn khổ chung trong việc xác định thu nhập chịu thuế
của mọi doanh nghiệp. Điểm này khác với chi phí kế toán. Chính những ràng buộc giúp
cho việc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp rõ ràng, minh bạch.
Qua phân tích chúng ta thấy rằng việc ghi nhận chi phí kế toán và chi phí khấu trừ
thuế cơ bản giống nhau. Tuy nhiên, chi phí kế toán là tất cả các khoản chi nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Nhưng khi đưa vào chi phí khấu trừ thuế thì phải
xem xét tính hợp lý, hợp pháp và tính thuyết phục. Từ đó, nhà quản lý thấy được trách
nhiệm của mình trong việc minh bạch thu, chi tài chính, tránh trốn thuế, đóng góp nhiều
hơn cho nguồn thu NSNN từ thuế.


23

1.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1 - Hạch toán chi phí thuế thu nhập hiện hành
TK111, 112

TK3334
(2)

TK8211

TK911

(1)

(4a)


TK8211

(4b)

TK3334

(3)

(1) Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm phản
ánh số chênh lệch thuế thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN đã phải tạm
nộp.
Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại trong trường hợp thuế
TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung phát hiện do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước.
(2) Phản ánh số tiền DN nộp thuế TNDN vào NSNN.
(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành bằng số chênh lệch giữa thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trong trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
thuế TNDN đã phải tạm nộp trong năm. Hoặc trong trường hợp thuế TNDN phải nộp
được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi
phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
(4a) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài khoản 8211
có phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch
(4b) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài khoản 8211
có phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch


24


Sơ đồ 1.2 - Hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
347

821 (8212)

Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm > số thuế TNDN hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm

347

Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm < số thuế TNDN hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm

243

243
Chênh lệch giữa số tài sản thuế TN hoãn lại
phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế TN hoãn lại
được hoàn nhập trong năm

Chênh lệch giữa số tài sản thuế TN hoãn lại
phát sinh lớn hơn tài sản thuế TN hoãn lại
được hoàn nhập trong năm

911

911
K/c chênh lệch số phát sinh có

lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212

K/c chênh lệch số phát sinh có
nhỏ hơn số phát sinh Nợ TK 8212

1.6. Kết luận chương 1
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là một phần rất quan trọng trong công
tác kế toán tài chính của doanh nghiệp. Việc xác định đúng doanh thu, chi phí kế toán để
từ đó xác định đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các doanh nghiệp
xây lắp không phải dễ dàng đối với người làm công tác kế toán. Từ đó, việc nghiên cứu
cơ sở lý luận về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cung cấp những kiến thức
chuyên sâu là rất cần thiết.
Chương này đã trình bày những nội dung cơ bản về kế toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thứ nhất, luận văn nêu các vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
các quy định về việc ghi nhận, thời điểm xác định doanh thu tính thuế, chi phí khấu trừ
thuế. Thứ hai, luận văn đã tổng hợp lý thuyết về việc đặc điểm ghi nhận doanh thu, chi
phí và xác định lợi nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Từ đó so sánh để thấy
được các khoản chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế.


25

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở CÁC CÔNG TY XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được bắt đầu bằng việc chọn mẫu điều tra các doanh nghiệp
xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để đánh giá tổng quan về công tác kế toán thuế
TNDN, luận văn thu thập số liệu, thông tin từ báo cáo tài chính, báo cáo thuế để đánh giá

tình hình nộp thuế, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa số liệu doanh thu và chi phí
theo kế toán và thuế.
Để tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí thuế TNDN trong các công ty xây
lắp hiện nay, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thu thập số liệu. Bảng câu hỏi
điều tra là một trong những công cụ hữu hiệu giúp đánh giá tốt các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, từ công tác tổ chức đến công tác kế toán tài chính (Phụ lục 02 – Bảng câu
hỏi điều tra). Bên cạnh đó, luận văn thu thập số liệu, thông tin từ các hợp đồng kinh tế,
tìm hiểu các nguyên tắc được các công ty sử dụng để ghi nhận doanh thu, chi phí trong
từng trường hợp theo kế toán và thuế.
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí thuế TNDN, luận
văn sử dụng những tư liệu, nghiên cứu trước đây có liên quan; đồng thời phân tích các
thói quen, quy trình làm việc của bộ phận kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, phỏng vấn
để làm rõ vấn đề.
Từ các số liệu thu thập được và kết quả điều tra từ bản câu hỏi nghiên cứu và trả
lời phỏng vấn, luận văn đánh giá những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí
thuế TNDN và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn mẫu điều tra
Có khoảng 219 công ty có hoạt động kinh doanh chính là ngành nghề xây lắp trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trên 90% công ty thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp
dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC. Các công ty này được phép không áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán
số 17 hay không bắt buộc phản ánh chi phí thuế thu nhập hoãn lại (Đây là nội dung phức
tạp nhất của chuẩn mực). Vì vậy chuẩn mực Thuế thu nhập doanh nghiệp không ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp rất quan tâm
đến chuẩn mực này vì họ không thể tồn tại mãi ở quy mô này mà không ngừng phát triển
mở rộng. Mặt khác, ở doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tồn tại các khoản chênh lệch giữa lợi



×