MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc thù nền kinh tế thị trường nước ta đang trong giai đoạn đầu phát
triển đã tạo ra tính đa dạng về loại hình hoạt động; mô hình tổ chức; hình thức
vốn chủ sở hữu cũng như sự phong phú về các hoạt động của các tổ chức kinh
tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành
viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC.
Trước tình hình đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan
trọng của doanh nghiệp phải hoà nhập từng bước với các thông lệ quốc tế.
Chính sách thuế được sử dụng để khuyến khích hay hạn chế việc sản
xuất, nhập khẩu hay tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó. Thuế trở thành công
cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều tiết thị trường vô cùng nhanh,
nhạy. Trong số những sắc thuế hiện nay thì thuế TNDN là một sắc thuế được
Nhà nước và các DN đều rất quan tâm.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu
thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến thu
nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi
ích sát sườn của DN nên DN luôn luôn đầu tư nghiên cứu thuế TNDN để
giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế.
Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 12/2005/
QĐ-BTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT số 17
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng giúp các
doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập
DN. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một CMKT
quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà các DN gặp phải là làm thế nào
để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các chuẩn mực kế toán (26 chuẩn
mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản ánh nội dung nghiệp vụ
1
kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là chuẩn mực kế toán
số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào cản lớn đối với đội
ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Với mục đích khảo sát, kiểm nghiệm từ thực tế các doanh nghiệp đã
hạch toán kế toán thuế TNDN, tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 như
thế nào? những vướng mắc gì mà doanh nghiệp còn gặp phải?
Đề tài ”Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam” sẽ góp phần giải quyết được những vấn đề đặt ra cả về lý
luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài mang tính cấp bách trong giai
đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp mới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực
tế kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, CMKT số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”, chế độ kế toán doanh nghiệp .
- Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp đã và đang áp dụng của các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài này chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, hoạt động trong các lĩnh vực
thương mại và doanh nghiệp sản xuất, xây dựng trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập cả trên phương diện khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện trong các
doanh nghiệp.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo
sát, tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó Luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh để nghiên cứu kết quả khảo sát
đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Các phương pháp kỹ thuật cụ thể
trong quá trình nghiên cứu Luận văn là: điều tra, khảo sát, phỏng vấn, chọn mẫu,
và dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết quả
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm của
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại các DN lớn và các DN vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực thương
mại và sản xuất, xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp và điều kiện cơ bản cần
thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là
tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội
thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất
định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư…
Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập
của các thể nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế
thu nhập điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu
nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu
Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô
của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu
nhập chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở
SXKD, dịch vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn
có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn
phát triển. Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập
doanh nghiệp có những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các
công cụ tài chính khác như sau:
4
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy
định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội
chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước
mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung
và thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy
động tài chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những
quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc
biệt - Việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của
Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh
nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát
hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên
các khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà
nước không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi
hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình
mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ
cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng
mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không
được hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần
5
các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị
phần dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp
cho Nhà nước.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy
định trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt
khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa
trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật
thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là
đối tượng chịu thuế, đối tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể
và những chế tài mang tính cưỡng chế khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những
ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất
định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà
nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính
trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn
hoá…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền
lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Luật thuế TNDN năm 2003 được đưa vào thực hiện từ 01/01/2004 sửa
đổi Luật thuế TNDN năm 1997 thay thế cho thuế lợi tức trước đây đã mở
rộng đối tượng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh
tế thị trường và thống nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi
loại hình doanh nghiệp, giữa đối tượng đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh
6
chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của thuế TNDN
được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác,
vai trò đầu tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không
nhỏ cho NSNN thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có
khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện
nền kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp
và tinh vi hơn trước.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN
góp phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà
Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công
bằng xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo
chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều,
đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau...thuế
TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu
vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ....). Sự phân
hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu
nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các
thành viên trong xã hội.
7
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch
toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai
và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê
khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ
thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT
qua đó có thể phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình
hạch toán kế toán của NNT và tùy vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ
thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời... Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần
được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế
TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có
thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số
thuế TNDN phải nộp tăng lên qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức
tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt động SXKD của doanh nghiệp đang
giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của
đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
Nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu
tư từ ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Được quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 là
những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là
CSKD) có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch
8
vụ bao gồm: các doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tư;
các Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo Luật Đầu tư và Luật DN, DN tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Đối với các cá nhân trong nước SXKD hàng hóa, dịch vụ (gồm cá nhân
và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc
lập như bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá
nhân hành nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương
tiện vận tải...). Đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam hay công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở
thường trú tại Việt Nam (chi nhánh, nhà máy, phương tiện vận tải, kho giao
nhận hàng hóa... cơ sở cung cấp dịch vụ; đại lý cho công ty ở nước ngoài, đại
diện cho công ty ở nước ngoài) cũng thuộc phạm vi áp dụng được quy định
tại Nghị định này.
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế
suất.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động
SXKD hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập
thu được từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
TNCT trong
kỳ tính thuế =
Doanh thu để tính
TNCT trong kỳ
tính thuế
-
Chi phí
hợp lý
trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
9
Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong
kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập
chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán
chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự
phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ
phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế
đối với các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất và mức thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu
nhập còn lại từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh
doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác
định các yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế
Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2003: ”doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,
kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối
10
đoái do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại
tệ”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định
trong Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán
hàng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác
định :
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá
bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi,
biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm
trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là
“người bán hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của
các hàng hoá, dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế. Tuy nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này
phải được xác định theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh
giá khách quan, đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra
dùng làm tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất
ra sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm
cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hoá.
11
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá
quy định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được
hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở
kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có
thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế như sau:
+ Số tiền thuê xác định theo từng năm(=) doanh thu trả tiền trước chia(:)
cho số năm trả tiền trước.
+ Số tiền thuê trả trước cho nhiều năm.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong trường hợp ưu đãi thuế lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê trả trước cho nhiều năm thì thu nhập thuế được miễn thuế, giảm thuế
bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước
nhân (x) với số năm được miễn thuế, giảm thuế.
Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy
định tại điều 9 Luật thuế TNDN 2003 bao gồm:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian
trích khấu hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh
tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao
theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu
chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu
và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực
tế xuất kho;
12
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền
ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá
thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào
tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố
định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và
bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch
vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ
lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích
nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh
doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của
Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi
phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất
thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký
hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân
hàng thương mại tại thời điểm vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
13
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị
định 24/2007/NĐ-CP như sau:
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế
độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả
cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết;
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc
chứng từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nước,
phạt do vi phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Chi phí không hợp lý khác.
Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
14
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ở nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ
sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước
ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả
năm sẽ được trừ số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài
nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định
của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc
đăng ký nộp thuế GTGT (theo quy định).
CSKD có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số
thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý (theo quy định).
CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế. Quyết
toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi phí hợp lý, thu
nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN được miễn, giảm; số
thuế TN đã tạm nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nước ngoài cho các
khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp
thừa.
CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số
thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán
15
thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được
trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế của CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu
nhập chịu thuế và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ quan
thuế có quyền xác định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế
TNDN.
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực hiện quyết toán
thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN:
Nghị định 24/2007/NĐ-CP cũng quy định nhiều điều chi tiết về miễn
thuế, giảm thuế TNDN. Nội dung chủ yếu ở đây chỉ đề cập chung về điều
kiện ưu đãi, mức thuế ưu đãi trong các trường hợp CSKD thực hiện dự án đầu
tư.
Điều kiện ưu đãi thuế TNDN quy định tại Nghị định này được xác định
theo tính chất ngành nghề, lĩnh vực của dự án đầu tư (thuộc Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư hay lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư) và theo địa bàn thực
hiện dự án đầu tư (thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn hay địa bàn đặc biệt khó khăn) theo quy định của Luật Đầu tư.
Tùy theo điều kiện ưu đãi trên, thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng
mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng cụ thể cho từng CSKD. Theo
quy định của Nghị định này có các mức thuế suất và thời gian áp dụng mức
thuế suất tương ứng như sau: 20% trong thời gian 10 năm; 15% trong thời
gian 12 năm và 10% trong 15 năm.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định trên thì CSKD
phải nộp thuế TNDN với thuế suất 28%.
16
Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoặc CSKD mới di
chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch được miễn thuế, giảm thuế.
Quy định miễn và giảm cụ thể cũng căn cứ vào điều kiện được miễn, giảm
nhất định. Cụ thể, với mức miễn thuế 2 năm, 3 năm hoặc 4 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo; 3 năm;
6 năm; 7 năm và 9 năm tiếp theo đối với từng trường hợp cụ thể của cơ sở
kinh doanh mới thành lập.
Đối với CSKD đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô; đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái;
nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm cho phần thu nhập tăng thêm
do đầu tư này mang lại. Ở đây cũng quy định mức áp dụng đối với từng loại
dự án đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định
của Luật Đầu tư, với mức được áp dụng cho 6 trường hợp cụ thể:
Miễn 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tương
ứng cho 3 năm, 4 năm, 5 năm, 7 năm tiếp theo. Riêng đối với dự án đầu tư lắp
đặt dây chuyền sản xuất mới tuy không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích đầu tư như trên thì cũng được miễn 1 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 2 năm tiếp theo.
CSKD được miễn thuế TNDN còn được áp dụng cho các phần thu nhập
có được trong nhiều trường hợp cụ thể khác (thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học, doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ thí nghiệm, hoạt động dịch
vụ kỹ thuật phục vụ nông nghiệp...; nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức
Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, và
CSKD có sử dụng lao động: CSKD hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, sử
dụng từ 10 đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% trong tổng
số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao
động nữ chiếm trên 30% trong tổng số lao động thường xuyên của CSKD.
17
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Nguyên tắc chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã
được ban hành ngày 15/2/2005 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả đã được ghi nhận trong sổ kế toán của
doanh nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận
trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo
tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị
ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự
tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn
hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm
hiện hành mặc dù khoản thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến
tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp
phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất
định
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và
các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự
kiện đó. Nếu các giao dịch và sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
18
hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến vấn đề ghi nhận tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc
từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế
thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin
liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo VAS 17 thì thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại
trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản
Theo VAS 17, “Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ
được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ
của tài sản đó được thu hồi”. Trong hệ thống tài sản kế toán của Việt Nam, tài
sản gồm 7 loại chính: Tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu,
hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác.
Trong đó, hướng dẫn VAS 17 chia các khoản mục này thành các tài sản phát
sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết
quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao dịch và các tài sản phát
sinh từ các giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ
với khoản phải thu, khoản mục tài sản phát sinh từ các giao dịch tạo ra thu
nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra. Nói cách khác, cơ sở tính thuế của
19
một khoản phải thu chính bằng giá trị ghi sổ của nó do doanh thu tương ứng
khi phát sinh khoản mục này đã được ghi sổ và tính vào thu nhập chịu thuế
khi phát sinh. Đối với các tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập từ
giao dịch này không chịu thuế như các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận
được chia đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn, cơ sở tính thuế của chúng
cũng được xác định dựa trên giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu
nhập chịu thuế, hay chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
Các tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh
cũng bao gồm hai loại, các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng
đến thu nhập hoặc thu hồi tài sản đó, và các tài sản phát sinh từ giao dịch
hoàn toàn không ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Các
khoản mục hàng tồn kho, tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính là các
tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi
phí tại thời điểm phát sinh nhưng lại ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đó khi thu
hồi tài sản. Cơ sở tính thuế của các tài sản này được xác định dựa vào chi phí
các năm tương lai khi bán hoặc khấu hao. Các tài sản thuộc loại còn lại có cơ
sở tính thuế là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của nợ phải trả
Theo VAS 17, cơ sở tính thuế nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi
giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của các khoản nợ phải trả
đó trong các kỳ tương lai. Ví dụ, Khoản “Tiền lãi nhận trước” có doanh thu
tiền lãi tương ứng phải thu nhập chịu thuế trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ
tính lãi. Do đó, giá trị được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản
“Tiền lãi nhận trước” này đúng bằng giá trị ghi sổ hiện thời của khoản mục
đó. Vì vậy, cơ sở tính thuế của nó bằng không, ngoài ra còn một khoản mục
không được coi là tài sản lẫn nợ phải trả như chi phí mua sắm công cụ, dụng
cụ có giá trị lớn không qua kho mà hạch toán thẳng vào chi phí kinh doanh
trong kỳ, những cơ quan thuế coi đó là một khoản khấu trừ cho các kỳ. Khi
đó, cơ sở thuế của nó là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ trong
kỳ tương lai.
20
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
VAS 17 định nghĩa” Chênh lệch tạm thời” là khoản chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế
toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Sự khác biệt giữa
hai loại chênh lệch này chủ yếu là do thời gian. Thông tư hướng dẫn thực hiện
đã nêu rõ “Các khoản chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác
biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm
pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ
khỏi thu nhập chịu thuế”. Ví dụ trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định
không theo mức mà cơ quan thuế yêu cầu. Chênh lệch vĩnh viễn, như tiền
phạt hay khoản cổ tức được khấu trừ thuế tại nguồn, “là chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu
nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được
tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”. Do đó,
theo thời gian các khoản chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ hết trong chi
phí và thu nhập của doanh nghiệp, còn khoản chênh lệch vĩnh viễn là những
khoản mà doanh nghiệp không được khấu trừ để tính thuế.
Chênh lệch tạm thời gồm hai loại: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
và chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Theo VAS 17, chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế TNDN “là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập
chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán”. Có thể dễ
dàng nhận thấy, số lượng khoản mục làm phát sinh loại chênh lệch này không
ít do thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là trong tương lai, khi giá trị ghi
sổ của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được thu hồi hay thanh toán,
nghĩa là tại thời điểm hiện tại, doanh nghiệp sẽ tạm thời phải đóng thuế
TNDN cho khoản chênh lệch tạm thời đó. Ví dụ doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ
khấu hao thấp hơn so với yêu cầu của cơ quan thuế, khi đó trong tương lai,
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cho các năm khấu hao cuối của
TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm thu nhập chịu thuế.
21
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ được VAS 17 định nghĩa “là các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan bị thu hồi hay được thanh toán”.
Cùng ví dụ trên, nếu doanh nghiệp tính khấu hao nhanh hơn so với mức đã
định của cơ quan thuế, khi tính thu nhập chịu thuế trong tương lai, doanh
nghiệp sẽ được phát sinh khoản khấu trừ vào lợi nhuận kế toán để giảm bớt
thuế TNDN phải nộp.
Các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà DN có thể thực
hiện để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi
hết hạn hoặc chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế, tức là có thể
tạo ra khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử
dụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn
phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ
các nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong
tương lai.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu
trừ chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong
tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng đó.
Trường hợp DN liên tiếp thua lỗ thì DN phải xem xét các quy định cụ
thể sau:
- Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị
được khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về
việc DN có thể không có lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi DN thua lỗ
liên tiếp thì DN chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các lỗ
tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi DN có đủ
các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về
22
việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để DN có thể sử dụng được các lỗ tính thuế và
các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng nó. Trường hợp này yêu cầu phải trình
bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và có bằng chứng ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại.
- Để đánh giá được khả năng chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để có thể
sử dụng được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và
các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng, DN cần cân nhắc các điều kiện sau:
+ DN có đủ chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan
thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các
khoản phải chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
+ DN có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản lỗ
tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
+ Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục
xảy ra hay không và các quy định về thuế có cho phép DN tạo ra lợi nhuận
tính thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ
chịu thuế và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không
được ghi nhận.
1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
• Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo VAS 17, thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập DN phải
nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN
của năm hiện hành.
Theo quy định ở Nghị định 24/2007/NĐ-CP, hàng quý, kế toán tự nộp
thuế theo số đã kê khai với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp này được ghi nhận là
khoản chi phí thuế TNDN. Cuối năm, DN phải nộp bản tự quyết toán thuế
TNDN cho cơ quan thuế, xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập
doanh nghiệp của cả năm. Tại thời điểm này, sẽ phát sinh ba trường hợp:
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp đúng bằng số thuế được xác định phải
nộp.
23
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp nhỏ hơn số thuế được xác định phải
nộp, DN sẽ phát sinh một khoản nợ với NSNN. Đây là khoản nợ của DN.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp lớn hơn số thuế được xác định phải
nộp, khi đó, DN sẽ phát sinh một khoản phải thu với NSNN. Khoản phải thu
này được ghi nhận là một tài sản của DN.
• Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
VAS định nghĩa “thuế TN hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong
năm hiện hành”. Đối chiếu với định nghĩa nợ phải trả của VAS1, có thể khẳng
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả là một khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp. Theo VAS1 “Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh
các nghĩa vụ pháp lý”. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả xác định
hiện tại doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế cho khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế ở năm hiện hành. Khoản mục này phát sinh từ nghĩa vụ
pháp lý, xác định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Do đó,
nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
được tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành. Tuy nhiên, không phải khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế trong năm hiện hành nào cũng được tính làm phát sinh thuế thu nhập
hoãn lại phải trả. VAS17 đã nêu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
không được ghi nhận cho khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế khi khoản thuế
đó “phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một
giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc
lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao
dịch”. Điều này là do khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh khi một
phần hoặc toàn bộ giá trị của tài sản không được khấu trừ cho mục đích tính
24
thuế. Khi đó, nếu giao dịch không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc
lợi nhuận tính thuế, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ không được sử
dụng để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Tương tự với các khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và các khoản thu nhập
từ các công ty này trong một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời
cũng không được ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
Ngoài ra, còn một số tài sản lợi thế thương mại hay các khoản trả góp của
doanh nghiệp cũng có thể làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời nhưng
không được cơ quan thuế cho phép khấu trừ vào thu nhập chịu thuế cũng
không được dùng làm cơ sở để ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phải trả.
Việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cần đáp
ứng được một số quy định đã được nêu trong Thông tư hướng dẫn thực hiện
VAS17:
* Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả nếu có.
* Thuế TNDN hoãn lại phải trả được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập DN
hoãn lại phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong năm
x
Thuế suất thuế thu
nhập hiện hành
* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực
hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước
nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập).
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi
vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả kinh doanh trong năm
đó trừ trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
25