Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên cao đẳng sư phạm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.07 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
GIÁO DỤC HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
DẠY HỌC CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9. 14. 01. 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2018


Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 101,
phố Trần Hưng Đạo, thành phố Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ

2. TS. Phạm Quang Tiến
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Trước thực trạng về đội ngũ nhà giáo ở trường phổ thông còn bất cập về
chất lượng, một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục,
thiếu tâm huyết [dẫn theo Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013]; đặc biệt
kết quả khảo sát 1.184 giáo viên thuộc 14 trường Trung học cơ sở của 7 tỉnh
(thành phố) trên cả nước cho thấy, năng lực dạy học của giáo viên Trung học cơ
(THCS) sở đạt mức trung bình, theo thang 5 bậc [dẫn theo 62, Phan Trọng Ngọ
(2016), “Năng lực dạy học của giáo viên THCS”]. Năng lực dạy học của giáo
viên THCS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến kết quả quá
trình đào tạo giáo viên ở các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP)- cái nôi đào tạo
giáo viên Trung học cơ sở - vẫn còn hạn chế. Những hạn chế trong kết quả dạy
học môn Giáo dục học (GDH) ở trường CĐSP cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn tới năng lực dạy học của sinh viên (SV) CĐSP khi ra trường chưa đáp
ứng được yêu cầu của công việc dạy học ở trường THCS. Để khắc phục những
hạn chế trên, cần đổi mới đào tạo ở trường CĐSP theo hướng phát triển năng lực
nhằm phát triển một lực lượng giáo viên có năng lực dạy học, năng lực giáo dục,
năng lực phát triển nghề nghiệp; có thể thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo
dục một cách ổn định, phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra trong nghề ở hàng loạt
các bối cảnh hoặc các điều kiện nhất định của thực tiễn giáo dục phổ thông. Xây
dựng bài tập trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học là một
trong những con đường hình thành và phát triển năng lực dạy học cho SV CĐSP
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn dạy học ở trường phổ thông.
1.2. Bài tập là những nhiệm vụ đặt ra cho sinh viên cần giải quyết, là

phương tiện của giảng viên để tổ chức hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá
kết quả nhận thức, rèn luyện kỹ năng nghề cho SV. Tuy nhiên, trong dạy học
GDH hiện nay ở trường CĐSP, GV vẫn chưa thường xuyên xây dựng và sử
dụng bài tập. Đồng thời hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập chưa
cao. Kết quả là SV có thể hiểu kiến thức lý luận nhưng vận dụng kém, các kỹ
năng dạy học được hình thành một cách rời rạc nên SV thường mơ hồ, lúng túng
trước những nhiệm vụ dạy học của giáo sinh ở trường phổ thông trong thời gian
đi thực tập sư phạm cũng như khi ra trường công tác. Sự phát triển năng lực dạy
học của SV chưa đáp ứng chuẩn năng lực đầu ra về năng lực dạy học. Điều này
do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến các nguyên nhân chính từ việc xây
dựng và sử dụng bài tập của GV trong dạy học môn GDH, cụ thể:
Thứ nhất, GV chưa nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng và
sử dụng bài tập (XD&SDBT) theo hướng phát triển năng lực dạy học cho SV.
Thứ hai, việc xây dựng bài tập chưa bám theo năng lực dạy học cần hình
thành ở SV; chưa thể hiện rõ ý đồ gắn bài tập với phương pháp dạy học; nội
dung bài tập chưa bám sát yêu cầu, đặc điểm, thực tiễn dạy học ở trường phổ
thông.
Thứ ba, GV còn lúng túng khi sử dụng bài tập như là phương tiện gắn liền
với phương pháp dạy học nên hiệu quả sử dụng bài tập chưa cao, kết quả học tập
của SV chưa đáp ứng được chuẩn đầu ra về năng lực dạy học.


2
Vì thế, trước thực trạng năng lực dạy học của giáo viên THCS, trước yêu
cầu đổi mới giáo dục ở trường sư phạm hiện nay, vấn đề đặt ra là cần phải
nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập để phát triển năng lực dạy học cho SV
trong dạy học GDH ở trường CĐSP. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách cụ thể và kỹ càng vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm góp phần hình thành và phát triển
năng lực dạy học cho SV sư phạm, nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên THCS

tương lai, thực hiện thành công đổi mới giáo dục ở trường CĐSP , chúng tôi lựa
chọn và nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học GDH
theo hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất qui trình, nguyên tắc xây dựng và sử dụng bài tập GDH theo
hướng phát triển năng lực dạy học cho SV CĐSP.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn GDH ở trường CĐSP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa bài tập với chuẩn đầu ra về năng lực dạy học và các
thành tố của quá trình dạy học đặc biệt là nhiệm vụ dạy học, phương pháp dạy
học GDH của GV.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu bài tập GDH được xây dựng và sử dụng dựa trên qui trình, nguyên
tắc của việc xây dựng và sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy
học, bài tập đảm bảo các yêu cầu của bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy
học thì sẽ phát triển được năng lực dạy học cho SV đáp ứng chuẩn năng lực đầu
ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng
phát triển năng lực dạy học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc XD&SDBT trong dạy học GDH theo
hướng phát triển năng lực dạy học.
5.3. Xác định nguyên tắc và qui trình xây dựng, sử dụng bài tập trong dạy học
GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học.
5.4. Xây dựng bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” thuộc môn
GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học cho SV ở trường CĐSP.
5.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, khẳng định hiệu quả của bài tập
GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học.

6. Phạm vi giới hạn của đề tài
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu XD&SDBT
học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” thuộc môn GDH ở trường
CĐSP. Học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” trong môn GDH có vai
trò cung cấp những cơ sở lý luận dạy học và rèn luyện các kỹ năng dạy học
tương ứng cho SV có thể học tiếp các học phần chuyên ngành khác và hoàn
thành nhiệm vụ dạy học của giáo sinh ở trường THCS khi đi thực tập sư phạm.


3
- Địa bàn khảo sát thực tế: Ở trường Cao đẳng Hải Dương, CĐSP Bắc Ninh,
CĐSP Lạng Sơn, CĐSP Điện Biên, CĐSP Quảng Ninh.
- Đối tượng điều tra: Giảng viên, sinh viên CĐSP
- Thời gian khảo sát thực trạng: Năm học 2014-2015
- Thực nghiệm: Được tiến hành ở Trường Cao đẳng Hải Dương
- Thời gian thực nghiệm: Năm học 2014- 2015, 2015-2016
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Hệ thống là một chỉnh thể thống nhất bao
gồm các thành tố cấu thành có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau.
Các thành phần cơ bản trong cấu trúc của năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Việc nghiên cứu phát triển năng lực cho người học không chỉ quan
tâm tới ba thành tố cơ bản trên của năng lực mà đặc biệt chú ý tới việc rèn luyện
kỹ năng tổng hợp hay một hệ thống các kỹ năng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong cấu trúc của năng lực chứ không phải là những kỹ năng rời rạc.
Tiếp cận hoạt động - nhân cách: Quan điểm Tâm lý học hoạt động cho rằng
tâm lý, nhân cách con người được hình thành và bộc lộ trong quá trình hoạt
động. Tính tích cực hoạt động của cá nhân quyết định trực tiếp sự hình thành và
phát triển tâm lý của con người trong sử dụng bài tập GDH theo hướng phát
triển năng lực dạy học cho SV CĐSP. Bài tập GDH được sử dụng gắn liền với

phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động của người học. SV phải tự
giác và tích cực hoàn thành bài tập dưới vai trò hướng dẫn của GV nhằm phát
triển năng lực nghề nghiệp cho bản thân.
Tiếp cận đào tạo theo năng lực: Đào tạo theo năng lực thực chất là đào tạo
theo chuẩn đầu ra. Người học khi ra trường phải thực hiện được các nhiệm vụ
trong một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp nhất định mà họ được đào tạo. Trong
dạy học GDH, việc xác định hệ thống các năng lực cần hình thành cho SV phải
dựa trên những yêu cầu của hoạt động dạy học ở trường phổ thông, yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; dựa vào đó GV tiến hành xây dựng bài tập
GDH và sử dụng bài tập trong dạy học sao cho người học tự hoàn thành được
bài tập, từ đó có thể hoàn thành một nhiệm vụ bất kỳ nào đó trong dạy học ở
trường phổ thông. Tiến hành đánh giá sự phát triển năng lực dạy học của SV
theo những tiêu chí đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ


4
Sử dụng công thức thống kê toán học và phần mềm SPSS để phân tích định
lượng các kết quả nghiên cứu.
8. Những luận điểm cơ bản cần bảo vệ
8.1. Muốn hình thành và phát triển năng lực dạy học cho SV trong dạy học

GDH đáp ứng yêu cầu thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, việc xây dựng và
sử dụng bài tập phải dựa trên qui trình, nguyên tắc xây dựng và sử dụng bài tập
theo hướng phát triển năng lực dạy học; việc xây dựng bài tập phải xuất phát từ
năng lực dạy học cần phát triển cho SV; bài tập được xây dựng phải đáp ứng yêu
cầu của bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học.
8.2. Trong dạy học GDH, việc xây dựng và sử dụng bài tập theo hướng
phát triển năng lực dạy học làm phương tiện hỗ trợ cho các phương pháp dạy
học sẽ tích cực hoá hoạt động của người học, giúp hình thành và phát triển năng
lực dạy học cho SV đáp ứng chuẩn đầu ra về năng lực dạy học.
9. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã kế thừa những quan điểm của các tác giả đi trước đồng thời xác
định được cơ sở lý luận của việc XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy
học trong dạy học GDH. Phần khung lý thuyết này của luận án bao gồm những
khái niệm và quan điểm khoa học về bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy
học; đặc điểm của dạy học môn GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học ở
trường CĐSP.
Kết quả khảo sát thực trạng của luận án đã phản ánh được hạn chế trong
nhận thức của GV dạy GDH ở trường CĐSP về XD&SDBT theo hướng phát
triển năng lực dạy học. Qua phân tích nguyên nhân của thực trạng và kết quả
thực trạng cho phép tác giả luận án nhận định việc XD&SDBT trong dạy học
GDH ở trường CĐSP chưa hiệu quả. Do đó cần thiết phải bồi dưỡng nhận thức
cho GV CĐSP về XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng
lực dạy học.
Đề xuất được nguyên tắc, qui trình xây dựng, sử dụng bài tập theo hướng
phát triển năng lực dạy học giúp cho GV dạy học GDH dễ dàng thực hiện việc
XD&SDBT GDH đáp ứng yêu cầu của đổi mới đào tạo ở trường Sư phạm theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
Thiết kế được các bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”
thuộc môn GDH theo qui trình đã đề xuất, xây dựng tiêu chí, công cụ đánh giá
năng lực dạy học của SV trong đào tạo giáo viên THCS; minh họa về qui trình

sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học trong dạy học học phần
“Hoạt động dạy học ở trường THCS”. GV dạy GDH có thể sử dụng sản phẩm
này như một tài liệu tham khảo hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
GDH theo hướng phát triển năng lực ở trường CĐSP.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của xây dựng và sử dụng bài tập theo hướng phát
triển năng lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm trong dạy học Giáo dục
học


5
Chương 2. Thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học Giáo dục
học ở trường Cao đẳng Sư phạm
Chương 3. Xây dựng và sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy
học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm trong dạy học học phần “Hoạt động dạy
học ở trường THCS”
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC HỌC
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Bài tập, vai trò và ý nghĩa của bài tập trong dạy học
Vấn đề bài tập cũng như vai trò và ý nghĩa của bài tập trong dạy học đã
được các nhà giáo dục sớm quan tâm nghiên cứu.
Trên thế giới, từ thời cổ đại Hy Lạp, Socrate (469 - 399 trước công nguyên)
đã đề xuất những bài tập cho người học dưới dạng những câu hỏi khác nhau để
đưa người học vào tình huống có vấn đề đến thế kỷ XVIII, Petxtalodi (1746 –
1827) - nhà giáo dục Thuỵ Sĩ cho rằng kỹ năng được hình thành là nhờ một hệ

thống các bài luyện tập đặc biệt, có hệ thống và có mức độ khó khăn phức tạp
tăng dần. Đến đầu thế kỉ XX, Maria Montessori (1870 – 1952) - Nhà giáo dục
người Ý cho rằng chính các bài tập và quá trình tập luyện của trẻ với các bài tập
sẽ đánh thức được tính tự giác và tinh thần trách nhiệm của trẻ.Các công trình
nghiên cứu của I.Ia.Lecne, V. ÔKôn đã nêu bật vai trò quan trọng của bài tập
tình huống trong việc phát triển tính độc lập, sáng tạo của học sinh Jean Piaget
(1896 - 1980) cho rằng trẻ em học bằng quá trình tìm kiếm và nhầm lẫn, bằng
cách làm việc chủ động và độc lập. Do đó bài tập chỉ có ý nghĩa hình thành kiến
thức mới cho người học nếu người học tự mình giải quyết các bài tập. Tất nhiên
quá trình này rất cần có sự hỗ trợ của giáo viên.
Ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Ngọc Quang Phạm Minh Hạc Trần Bá
Hoành, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Trần Văn Hà, Nguyễn Cảnh Toàn, Phạm
Minh Hạc, Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên…đều đã khẳng định
vai trò, ý nghĩa, tác dụng, tính hiệu quả của bài tập, bài toán, câu hỏi trong quá
trình dạy học: Bài tập là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Bài tập
có vị trí đặc biệt quan trọng, là phương tiện dạy học đồng thời cũng hàm chứa
nội dung dạy học.
1.1.2. Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học các môn học
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này như John Dewey
(1859 -1952) đã từng kêu gọi giáo viên “tâm lí hóa” chương trình học bằng cách
tạo ra một môi trường, trong đó những hoạt động của trẻ có thể chứa đựng cả
những tình huống khó giải quyết. L.X. Vugotxki (1896 – 1934) đưa ra quan
điểm về vùng phát triển trí tuệ gần nhất và yêu cầu giáo viên phải xây dựng
được những bài tập nhận thức hướng vào vùng phát triển gần nhất của học sinh.
Ở Việt Nam, Phạm Khắc Chương, Nguyễn Ngọc Bảo, Đinh Quang Báo,
Thái Duy Tuyên đã bàn đến những cơ sở ban đầu trong việc thiết kế và sử dụng
bài tập qua việc nêu lên những yêu cầu, nguyên tắc, qui trình để thiết kế bài tập


6

và sử dụng bài tập. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả gần đây như:
Tác giả Tôn Thân (1995) với luận án: “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài bài tập
nhằm bồi dưỡng một số yếu tố tư duy sáng tạo cho học sinh khá và giỏi Toán ở
trường THCS Việt Nam”. Trong lĩnh vực dạy học Ngữ văn có các luận án như:
“Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học ” của tác giả
Lê Hữu Tỉnh (2001), “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết văn
miêu tả cho học sinh tiểu học” của tác giả Xuân Thị Nguyệt Hà. Trong lĩnh vực
dạy học môn Địa lí ở bậc phổ thông, hệ thống bài tập tự luận và câu hỏi trắc
nghiệm khách quan giúp cho việc đánh giá kết quả học tập địa lí dành cho học
sinh các khối lớp 6-7-8-9-10-12 đã được tác giả Phạm Quang Tiến (Chủ biên)
soạn thảo. Trong lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục có nhiều tác giả
quan tâm tới việc xây dựng và sử dụng các bài tập tình huống quản lý như tác
giả Trần Văn Hà, Nguyễn Đình Chỉnh. Với nỗ lực đào tạo SV sư phạm nói
chung, SV ngành Tâm lý – Giáo dục nói riêng, các nhà tâm lý học Việt Nam
như: Trần Trọng Thuỷ (chủ biên), Ngô Công Hoàn, Bùi Văn Huệ, Lê Ngọc Lan,
Nguyễn Quang Uẩn đã viết cuốn “Bài tập thực hành Tâm lý học” năm 1990.
Trong lĩnh vực GDH tác giả Nguyễn Như An , Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Đình
Chỉnh nhận định công tác rèn nghề của SV có thể thực hiện qua nhiều con
đường, một trong những con đường cơ bản là thông qua luyện tập các bài tập.
Trong những năm gần đây có những luận án tiến sĩ GDH nghiên cứu vấn
đề XD&SDBT như:
Luận án “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành trong quá trình
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường Mầm non” (2002) của tác
giả Trần Thị Bích Liễu. Tác giả Bùi Thị Mùi (2005) với luận án “Xây dựng và
sử dụng tình huống sư phạm để dạy học phần lý luận giáo dục ở các trường Đại
học Sư phạm ”. Tác giả Phan Thị Lan Phương (2009) trong luận án “Xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học phần phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục ở trường CĐSP ”. Luận án “XD&SDBT tình huống học phần Lý
luận dạy học ở trường CĐSP” (2009) của Vũ Thị Nguyệt . Luận án “Thiết kế và
sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học phần GDH ở trường Đại học” (2013) của

tác giả Hồ Thị Dung.
1.1.3. Các nghiên cứu về năng lực, phát triển năng lực trong dạy học
Vào những năm 70 của thế kỉ XX, ở Mỹ và Canađa nổi lên một quan điểm
giáo dục Đào tạo theo năng lực thực hiện (Competency Basic Training), và nó
nhanh chóng trở lên phổ biến, lan rộng sang các nước khác trên thế giới như
Anh, Úc, New Zealand, Nga…và nhiều nước châu Á như Singapore, Ấn Độ,
Philippin…
Ở Việt Nam các nhà tâm lý học cho rằng năng lực là tổ hợp những đặc
điểm, những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu, đặc
trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động có kết quả . Những
nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp có tác giả Nguyễn Đức Trí, Bernd Meir
Nguyễn Văn Cường đều thống nhất ở chỗ năng lực là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân


7
trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng , kỹ xảo kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành
động. Xu hướng chung trong cách phân loại năng lực của các nước đều phân
thành 2 loại chính: năng lực chung (general competence) và năng lực chuyên
biệt (subject-specific competencies).
Những nghiên cứu về sự phát triển năng lực luôn gắn liền với những thành
quả của những nghiên cứu về sự phát triển con người đặc biệt là các lý thuyết
lớn như: Thuyết tiến hoá, thuyết trưởng thành, thuyết tâm lý giới tính, thuyết
tâm lý xã hội, các thuyết phát triển nhận thức, các thuyết học tập, thuyết văn
hoá, thuyết vai trò xã hội, thuyết các hệ thống tâm lý con người. Trong đó các lý
thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget, Vygotsky, lý thuyết thống nhất về
học tập của nhà tâm lý học Mỹ Robert Glaser là những cơ sở khoa học trong
nhiều nghiên cứu về đào tạo theo hướng phát triển năng lực.
Những công trình nghiên cứu về phát triển năng lực trong những năm gần

đây chủ yếu đi theo hai hướng: Phát triển năng lực chung và phát triển năng lực
chuyên biệt cho người học. Các nước Mỹ, Australia, Singapore… đã rất thành
công trong xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp
dạy học theo nhằm phát triển năng lực chung cho người học. Về phát triển năng
lực chuyên biệt, đặc biệt ở Mỹ
Ở Việt Nam, bóng dáng của đào tạo theo hướng phát triển năng lực đã xuất
hiện trong những năm vừa qua đặc biệt là trong lĩnh vực đào tạo nghề. Đề tài
cấp Bộ: Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu
chuẩn nghề (B93-38-24) năm 1996 do Nguyễn Đức Trí chủ nhiệm. Gần đây, có
nhiều luận án tiến sĩ nghiên cứu liên quan đến đào tạo theo hướng phát triển
năng lực như công trình nghiên cứu về phát triển năng lực dạy học phải kể tới:
Bùi Thị Mai Đông với luận án “Một số thành tố tâm lý trong năng lực dạy học
của người giáo viên tiểu học”( 2005); Trương Thị Thu Yến với luận án “Rèn
luyện kỹ năng dạy học nhóm cho giáo viên tiểu học” (2012)Tác giả Vũ Xuân
Hùng với luận án “Rèn luyện năng lực dạy học cho SV đại học sư phạm kỹ thuật
trong thực tập sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện” năm 2011.
1.1.4. Những nghiên cứu về xây dựng và sử dụng bài tập theo hướng phát
triển năng lực
Phải đến cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 khi quan điểm Giáo dục Đào tạo
theo năng lực thực hiện lan rộng ở các nước có nền kinh tế và giáo dục phát
triển, cùng với những đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học, vấn đề xây
dựng bài tập theo tiếp cận năng lực được đặt ra. Các nghiên cứu ở Việt Nam
theo hướng này bao gồm: Tác giả Trần Thị Hương với luận án “XD&SDBT thực
hành rèn kỹ năng hoạt động giáo dục trong dạy học GDH ở Đại học Sư phạm”
(2004). Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh chủ nhiệm đề tài “XD&SDBT thực hành
môn GDH theo tiếp cận phát triển năng lực để rèn luyện kỹ năng nghề cho SV
ĐHSP” mã số B2010-17-254 năm 2011.
1.1.5. Nhận định chung
Qua tìm hiểu về những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
“XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học cho

SV CĐSP” tác giả luận án xin đưa ra một số nhận định sau:


8
Lý luận về bài tập bao gồm khái niệm, vai trò, ý nghĩa, phân loại bài tập đã
được nhiều nhà giáo dục quan tâm từ rất lâu và được hoàn thiện dần theo những
yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển giáo dục.
Vấn đề XD&SDBT được nghiên cứu trên các lĩnh vực môn học, dù ở lĩnh
vực môn học nào vấn đề này cũng trở nên quan trọng và có những nét đặc trưng
riêng.
Những lý luận về bài tập đặc biệt là phân loại bài tập rất phong phú. Có rất
nhiều cơ sở khác nhau để phân loại bài tập nên cũng có những khác biệt ở những
công trình nghiên cứu về phân loại bài tập tuỳ theo mục đích nghiên cứu của
từng công trình nghiên cứu.
Hướng tiếp cận trong XD&SDBT có thể là tiếp cận mục tiêu, tiếp cận nội
dung hay tiếp cận phát triển năng lực người học. Những công trình nghiên cứu
về XD&SDBT theo tiếp cận mục tiêu và tiếp cận nội dung vẫn chiếm ưu thế.
Điểm chung của các công trình nghiên cứu là mang lại những thành quả
đáng trân trọng về mặt lý luận: làm rõ hơn, sâu sắc hơn, làm mới những lý luận
về bài tập và xây dựng, sử dụng bài tập trong dạy học đặc biệt ở lĩnh vực dạy
học GDH ở trường Sư phạm. Những bài tập được xây dựng mang giá trị sử dụng
cao.
Đã có những công trình nghiên cứu về XD&SDBT phản ánh quan điểm
tiếp cận năng lực. Theo hướng tiếp cận này, do tính qui định của từng năng lực
cần phát triển ở người học nên các bài tập mà người học cần giải quyết cũng
phải đa dạng và mang tính thực tiễn. Tuy nhiên hầu như mỗi công trình nghiên
cứu đều chỉ tập trung vào xây dựng và sử dụng một thể loại bài tập nào đó nên
chưa đáp ứng được những yêu cầu của cách tiếp cận phát triển năng lực người
học trong XD&SDBT. Có những công trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng
hai thể loại bài tập và những dạng bài tập của mỗi thể loại (Hồ Thị Dung) nhưng

chưa lấy quan điểm phát triển năng lực người học làm quan điểm chỉ đạo.
Những năng lực nghề nghiệp ở đây chưa được xác định rõ và chưa có ý nghĩa
làm điểm xuất phát trong XD&SDBT. Do đó những đặc trưng của bài tập nói
chung, bài tập GDH nói riêng theo hướng phát triển năng lực chưa được quan
tâm nghiên cứu.
Giá trị của bài tập không chỉ ở bản thân nội dung bài tập mà còn ở kết quả
được tạo ra ở người học sau khi họ giải quyết bài tập đó. Điều này phụ thuộc rất
nhiều vào việc bài tập đó được xây dựng xuất phát từ những năng lực gì cần
phát triển ở người học, được sử dụng như thế nào trong dạy học; hay bài tập đó
có được sử dụng trong những phương pháp dạy học phù hợp hay không. Việc
xây dựng bài tập trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học
vẫn chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu.
Đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học nói chung, dạy học theo
hướng phát triển năng lực cho SV ở trường Sư phạm nói riêng không ngừng đặt
ra những yêu cầu mới, những khó khăn, thách thức mới đối với các nhà giáo,
những người nghiên cứu về giáo dục. Việc XD&SDBT trong dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học cũng đặt ra hai vấn đề mà luận án cần phải
giải quyết :


9
+ Thứ nhất: Những lý luận về bài tập trong dạy học GDH theo hướng phát
triển năng lực dạy học cần tiếp tục được hoàn thiện.
+ Thứ hai: Vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học GDH theo
hướng phát triển năng lực dạy học như nguyên tắc, qui trình xây dựng và sử
dụng bài tập đặc biệt là xây dựng và sử dụng bài tập phục vụ cho ý đồ về
phương pháp dạy học tích cực rất cần được làm sáng tỏ.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Bài tập
Theo tác giả luận án, khái niệm bài tập khi nghiên cứu đề tài luận án này có

thể hiểu: là một dạng nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra cho người học, trên
cơ sở những thông tin đã biết, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học phải
tự giác, tích cực tìm ra cách giải quyết, hoàn thành nhiệm vụ học tập; đồng thời
người học có thể tự xây dựng các nhiệm vụ học tập tương tự để giải quyết, thông
qua đó mà hình thành phát triển năng lực của bản thân.
1.2.2. Xây dựng bài tập
Theo Từ điển tiếng Việt, “xây dựng là tạo ra, sáng tạo ra cái có giá trị tinh
thần”.
Bài tập là sản phẩm do GV tạo ra nhằm thực hiện mục đích dạy học. Theo
tác giả luận án, xây dựng bài tập là “làm nên” hay “tạo ra” bài tập trong mỗi
môn học, lĩnh vực học tập nhằm phục vụ cho ý đồ dạy học.
1.2.3. Sử dụng bài tập
Theo Từ điển tiếng Việt, “sử dụng là đem dùng vào mục đích nào đó”.
Bài tập đã được xây dựng chỉ khẳng định được vai trò, ý nghĩa của nó khi
được người dạy và người học sử dụng nó cho mục đích dạy học. Theo tác giả
luận án, sử dụng bài tập là đem những bài tập đã được xây dựng dùng như là
phương tiện dạy học nhằm tạo ra kết quả dạy học tối ưu.
1.2.4. Năng lực
Theo tác giả luận án, khái niệm năng lực được dùng trong nghiên cứu đề tài
luận án này: là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng, thái độ và một số yếu tố tâm lý
khác phù hợp với yêu cầu của hoạt động đảm bảo cho mỗi cá nhân thực hiện
hiệu quả những nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nghề nghiệp hoặc hoạt động nhất định
họ tham gia. Năng lực cá nhân được hình thành và phát triển thông qua hoạt
động học tập, rèn luyện và trải nghiệm.
1.2.5. Năng lực dạy học
Năng lực dạy học được hiểu là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp thiết yếu đảm bảo cho người giáo viên thực hiện thành công nhiệm vụ
dạy học học sinh.
1.2.6. Phát triển năng lực dạy học
Theo tác giả luận án, phát triển năng lực là một quá trình phức tạp và lâu

dài thể hiện ở những biến đổi về chất của các thành phần kiến thức, kỹ năng,
thái độ trong cấu trúc của năng lực đảm bảo thực hiện hoạt động được hiệu quả.
Sự phát triển năng lực dạy học là những biến đổi về chất của các thành tố
cơ bản tạo nên cấu trúc của năng lực dạy học bao gồm kiến thức của các lĩnh
vực khoa học chung, kiến thức chuyên ngành và kiến thức về nghề sư phạm;


10
những kỹ năng của nghề sư phạm và thái độ (tình cảm, niềm tin, đạo đức…) đối
với nghề đảm bảo cho hoạt động dạy học diễn ra hiệu quả.
1.2.7. Xây dựng và sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học
Xây dựng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học là “làm nên” hay
“tạo ra” bài tập trong mỗi môn học, lĩnh vực học tập nhằm hình thành và phát
triển năng lực dạy học ở người học.
Sử dụng (“đem dùng”) bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học là
đem những bài tập đã được xây dựng dùng như là phương tiện dạy học hỗ trợ
cho phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực dạy học cho người
học.
1.3. Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm thông qua
dạy học môn Giáo dục học
1.3.1. Đặc điểm của sinh viên Cao đẳng Sư phạm
Không ít SV CĐSP chưa có động lực học tập và rèn luyện năng lực nghề
nghiệp nói chung, năng lực dạy học nói riêng.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật ở SV CĐSP là dễ thích ứng với môi trường
học tập ở trường Sư phạm nên dễ hình thành phong cách mang tính mô phạm
tạo nên sự khác biệt dễ nhận thấy so với SV một số ngành học khác. Tuy nhiên,
SV CĐSP vẫn mang nét chung của tâm lý lứa tuổi SV là “nước đến chân mới
nhảy”. Do đó, trước yêu cầu của thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, đòi hỏi
giảng viên CĐSP nói chung, giảng viên dạy GDH ở trường CĐSP nói riêng cần
xây dựng bài tập và hướng dẫn SV sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng

lực một cách thường xuyên để SV có cơ hội được rèn luyện năng lực nghề
nghiệp cho bản thân, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.
1.3.2. Năng lực dạy học cần hình thành, phát triển cho sinh viên Cao đẳng Sư
phạm
Theo tác giả luận án, thông qua dạy học môn Giáo dục học, có thể hình
thành, phát triển các năng lực dạy học cốt lõi sau cho SV CĐSP: Năng lực lập
kế hoạch dạy học, năng lực tổ chức dạy học; năng lực kiểm tra đánh giá kết quả
học tập; năng lực xây dựng, sử dụng hồ sơ dạy học.
1.3.3. Dạy học môn Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học cho
sinh viên Cao đẳng Sư phạm
- Vị trí, vai trò của môn Giáo dục học trong phát triển năng lực dạy học cho
sinh viên Cao đẳng Sư phạm: GDH là môn học giữ vai trò làm nền tảng cho sự
hình thành và phát triển năng lực dạy học của SV.
- Yêu cầu đối với dạy học Giáo dục học để phát triển năng lực dạy học cho
sinh viên Cao đẳng Sư phạm:
1) Quan tâm tới chuẩn đầu ra về năng lực dạy học đối với môn Giáo dục học
2) Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người
học trong hoạt động học tập
3) Tạo cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp và rèn luyện
năng lực dạy học
4) Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng phát
triển năng lực dạy học


11
1.4. Bài tập Giáo dục học trong phát triển năng lực dạy học cho sinh viên
Cao đẳng Sư phạm
1.4.1. Bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học
1.4.1.1.Cấu trúc của bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy
học

- Mục đích của bài tập
- Nhiệm vụ của bài tập
- Nội dung của bài tập
- Kết quả làm bài tập
1.4.1.2. Phân loại bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy
học
1) Phân loại bài tập nói chung
2) Phân loại bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học
- Bài tập rèn luyện năng lực lập kế hoạch dạy học năm học, bài học
- Bài tập rèn luyện năng lực tổ chức dạy học
- Bài tập rèn luyện năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Bài tập rèn luyện năng lực xây dựng, sử dụng hồ sơ dạy học
1.4.1.3. Vai trò của bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy
học
1) Bài tập là phương tiện để phát triển năng lực dạy học cho sinh viên
- Bài tập giúp sinh viên chiếm lĩnh được kiến thức mới, củng cố, mở rộng đào
sâu tri thức đã học.
- Bài tập được sử dụng để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
- Bài tập là phương tiện để giáo dục thái độ nghề nghiệp cho sinh viên.
- Bài tập có khả năng phát triển trí tuệ và năng lực giải quyết vấn đề cho sinh
viên.
2) Bài tập tạo cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp
3) Bài tập là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực
4) Bài tập là công cụ đánh giá sự phát triển năng lực dạy học của sinh viên
1.4.1.4. Yêu cầu đối với bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực
dạy học
1) Yêu cầu chung
- Đảm bảo bài tập hình thành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng tổng hợp,
hình thành ở người học thái độ tích cực với nghề nghiệp để phát triển năng lực
nghề nghiệp đáp ứng chuẩn đầu ra.

- Đảm bảo bài tập nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực dạy học thành
phần nhất định.
- Đảm bảo bài tập phát huy được vốn kinh nghiệm, tính sáng tạo cho người học.
- Đảm bảo bài tập phản ánh được thực tiễn nghề nghiệp, phát triển được năng
lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp cho người học.
- Đảm bảo bài tập phù hợp và hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực.
- Đảm bảo số lượng bài tập phù hợp với thời lượng module, học phần, môn học.
- Đảm bảo cách diễn đạt của bài tập rõ ràng, tường minh.
2) Yêu cầu đối với từng thể loại bài tập


12
- Yêu cầu đối với bài tập rèn luyện năng lực lập kế hoạch dạy học:
Nhiệm vụ, nội dung các bài tập rèn luyện năng lực lập kế hoạch dạy học phải
đảm bảo cho SV được rèn luyện hệ thống kỹ năng dạy học như: Xác định mục
tiêu dạy học môn học; xây dựng cấu trúc bản kế hoạch dạy học năm học cho
môn học; xác định mục tiêu bài học; thiết kế phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức dạy học, phương tiện dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá; xây dựng
mô hình cấu trúc giáo án; dự kiến tình huống sư phạm trong dạy học và phương
án giải quyết; trình bày giáo án…Tiêu chí đánh giá kết quả làm bài tập phải chú
trọng sản phẩm thiết kế dạy học (bản kế hoạch dạy học, giáo án) và kỹ năng
thuyết trình về ý tưởng dạy học thể hiện trong bản thiết kế.
- Yêu cầu đối với bài tập rèn luyện năng lực tổ chức dạy học: Các bài tập
rèn luyện năng lực tổ chức dạy học phải có nhiệm vụ, nội dung đảm bảo cho SV
được rèn luyện hệ thống kỹ năng dạy học như: Sử dụng phương pháp dạy học;
sử dụng hình thức tổ chức dạy học; sử dụng phương tiện dạy học; kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh; xây dựng môi trường học tập; quản lý học
sinh trong giờ học; xử lý tình huống sư phạm trong dạy học. Tiêu chí đánh giá
kết quả làm bài tập phải quan tâm tới quá trình SV trình diễn các kỹ năng dạy
học và kết quả của việc tổ chức dạy học.

- Yêu cầu đối với bài tập rèn luyện năng lực xây dựng, sử dụng hồ sơ dạy
học: Nhiệm vụ, nội dung các bài tập rèn luyện năng lực xây dựng, sử dụng hồ sơ
dạy học phải đảm bảo cho SV được rèn luyện hệ thống kỹ năng dạy học như:
Lập hồ sơ dạy học; sử dụng, bảo quản giáo án, sổ dự giờ, sổ điểm cá nhân; đánh
giá và tự đánh giá hồ sơ dạy học. Tiêu chí đánh giá kết quả làm bài tập phải chú
trọng đến sản phẩm thiết kế hồ sơ dạy học và kỹ năng thuyết trình về mục đích
và quá trình sử dụng các loại hồ sơ dạy học.
1.4.2. Yêu cầu của việc xây dựng bài tập trong dạy học Giáo dục học theo
hướng phát triển năng lực dạy học
- Giảng viên phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc về xây dựng bài tập trong dạy học
Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học
- Giảng viên phải khắc phục được những khó khăn trong quá trình xây dựng bài
tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học
- Hệ thống bài tập Giáo dục học phải đáp ứng được yêu cầu của bài tập theo
hướng phát triển năng lực dạy học
1.4.3. Yêu cầu của việc sử dụng bài tập trong dạy học Giáo dục học theo hướng
phát triển năng lực dạy học
- Giảng viên phải linh hoạt trong sử dụng bài tập gắn liền với phương pháp,
phương tiện dạy học.
- Giảng viên phải hướng dẫn sinh viên giải được bài tập và xây dựng được các
bài tập tương tự.
- Giảng viên phải tạo được sự phát triển về năng lực dạy học ở sinh viên thông
qua việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và sử dụng bài tập trong
dạy học Giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học


13
1.5.1. Chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo của nhà trường: Định hướng,
chỉ đạo việc XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy học.

1.5.2. Năng lực của giảng viên: Quyết định hiệu quả của việc XD&SDBT
hướng phát triển năng lực dạy học.
1.5.3. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, chính sách đãi ngộ của nhà trường:
Tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho việc XD&SDBT theo hướng
phát triển năng lực dạy học.
Kết luận chương 1
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận của việc XD&SDBT theo hướng phát
triển năng lực dạy học trong dạy học GDH, tác giả luận án nhận thấy:
- Vấn đề lý luận mới cần được giải quyết trong phạm vi nghiên cứu của
luận án như: Cấu trúc của bài tập, vai trò của bài tập, yêu cầu của bài tập trong
dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học; nguyên tắc, qui trình
trong XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học.
Vấn đề này vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu
trước đây.
- XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy học trong dạy học GDH
là việc làm rất cần thiết giúp giảng viên đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của người học trong học tập và rèn luyện nghề
nghiệp. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học GDH; thay đổi cách nghĩ
của người dạy và người học về bộ môn GDH theo hướng tích cực hơn.
- XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy học trong dạy học GDH
có thế mạnh phát triển năng lực dạy học cho SV đáp ứng yêu cầu của về năng
lực dạy học của giáo viên ở nhà trường phổ thông; khắc phục được những nhược
điểm của dạy học theo hướng tiếp cận nội dung vẫn tồn tại lâu nay trong dạy học
GDH ở trường CĐSP.
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1. 1. Mục đích khảo sát
Thấy được thực trạng bao gồm những thành quả và cả những hạn chế của
việc XD&SDBT trong dạy học GDH ở trường CĐSP, lấy đó làm cơ sở thực tiễn

đề xuất qui trình XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực
dạy học một cách khoa học và hiệu quả.
2.1.2. Đối tượng khảo sát, địa bàn khảo sát
- 10 GV và 150 SV của trường Cao đẳng Hải Dương
- 11 GV và 50 SV của trường CĐSP Bắc Ninh
- 12 GV và 85 SV của trường CĐSP Quảng Ninh
- 9 GV và 55 SV của trường CĐSP Điện Biên
- 8 GV và 70 SV của trường CĐSP Lạng Sơn
2.1.3. Nội dung khảo sát


14
- Nhận thức của giảng viên về năng lực dạy học cần hình thành, phát triển cho
SV CĐSP
- Nhận thức của GV về XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển
năng lực dạy học
- Việc xây dựng bài tập của GV trong dạy học GDH.
- Việc giảng viên sử dụng bài tập trong dạy học GDH.
- Năng lực dạy học của SV CĐSP sau khi học xong môn GDH.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
2.1.4.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket)
- Xây dựng 2 loại phiếu điều tra:
+ Phiếu dành cho cán bộ giảng dạy GDH ở các trường CĐSP.
+ Phiếu dành cho SV CĐSP đã học xong GDH.
- Nội dung điều tra được thể hiện dưới dạng câu hỏi. Tổng số phiếu điều tra là
460 phiếu trong đó có 50 phiếu điều tra GV và 410 phiếu điều tra SV CĐSP.
- Kết quả điều tra bằng anket sẽ được xử lý và thống kê bằng phương pháp
thống kê toán học.
- Một số phương pháp được sử dụng hỗ trợ để tăng độ chính xác và độ tin cậy
của kết quả điều tra:

2.1.4.2. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát trong quá trình dự giờ để tìm hiểu về việc
sử dụng bài tập và phương pháp dạy học của GV
2.1.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Được tiến hành trong quá trình khảo sát thực trạng, tác giả đề tài luận án trò
chuyện với các GV dạy GDH ở các trường CĐSP và SV nhằm thu thập thêm
thông tin xác thực cho thực trạng XD&SDBT GDH theo hướng phát triển năng
lực dạy học ở trường CĐSP.
2.1.4.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu giáo án của GV để tìm hiểu về các bài tập được xây dựng cũng
như các phương pháp dạy học được thiết kế trong dạy học GDH.
Nghiên cứu sản phẩm SV làm ra trong quá trình học tập môn GDH bao
gồm: Bài tập làm việc theo nhóm, bài tập của cá nhân trong các giờ học, bài tập
kiểm tra trình và bài thi kết thúc học phần. Từ đó, phân tích đánh giá thực trạng
XD&SDBT của GV và kết quả học tập của SV.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng và nguyên nhân
Kết quả khảo sát thực trạng XD&SDBT trong dạy học GDH ở trường
CĐSP cho thấy:
- GV có nhận thức tương đối đầy đủ về năng lực dạy học cần hình thành và
phát triển ở SV CĐSP cũng như năng lực dạy học cần hình thành, phát triển cho
SV thông qua dạy học môn GDH.
- GV đã có những hiểu biết nhất định nhưng vẫn chưa sâu sắc về
XD&SDBT gắn liền với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực .
- Việc xây dựng bài tập trong dạy học GDH chưa được GV quan tâm thực
hiện. Nguồn bài tập trong giáo trình, tài liệu tham khảo vẫn là chỗ dựa chủ yếu
của GV khi thiết kế dạy học bài học. Do đó, xây dựng bài tập theo hướng phát


15
triển năng lực dạy học trong dạy học GDH còn là nhiệm vụ mới đối với các

GV. Hiệu quả xây dựng bài tập chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do GV chưa
khắc phục được những khó khăn gặp phải trong quá trình xây dựng bài tập.
- Việc sử dụng bài tập của GV CĐSP vẫn chưa thường xuyên, chưa chú
trọng gắn liền bài tập với phương pháp dạy học; hiệu quả của sử dụng bài tập
chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do GV gặp phải nhiều khó khăn trong quá
trình sử dụng bài tập DGH theo hướng phát triển năng lực dạy học đặc biệt là
hạn chế trong sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
có sử dụng bài tập làm phương tiện hỗ trợ.
- Kết quả sự phát triển năng lực dạy học của SV CĐSP sau khi học xong
môn GDH chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công việc dạy học ở trường phổ
thông. Điều này chứng tỏ năng lực dạy học của SV sau khi học xong môn GDH
chưa đáp ứng chuẩn đầu ra về năng lực dạy học đối với môn GDH. Nguyên
nhân không chỉ thuộc về nhận thức hạn chế của SV đối với bài tập GDH mà còn
ở cả vai trò của GV trong việc hướng dẫn SV giải quyết bài tập GDH theo
hướng phát triển năng lực dạy học.
Kết luận chương 2
Từ kết quả nghiên cứu ở trên, cho phép tác giả luận án rút ra kết luận như
sau:
1) Nhận thức của GV CĐSP còn chưa đầy đủ và sâu sắc về XD&SDBT
trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học. XD&SDBT không
phải là mới đối với GV nhưng XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát
triển năng lực dạy học vẫn còn rất mới trong nhận thức của GV hiện nay. Để
việc XD&SDBT trong dạy học GDH của GV CĐSP được hiệu quả, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học GDH, trước tiên cần nâng cao nhận thức của GV về
dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học cũng như những lý luận
cơ bản về XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy
học cho GV.
2) Việc XD&SDBT trong dạy học GDH ở trường CĐSP chưa được GV
thực hiện thường xuyên và chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của người
học và yêu cầu của công việc dạy học ở trường phổ thông. XD&SDBT gắn liền

với phương pháp dạy học trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực
dạy học là một trong những cách khả thi giúp GV CĐSP khắc phục được kết quả
còn nhiều hạn chế này. Vì thế rất cần thiết phải có sự bồi dưỡng về kỹ năng
XD&SDBT gắn liền với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
cho GV. Việc GV thực hiện tốt qui trình XD&SDBT trong dạy học GDH theo
hướng phát triển năng lực dạy đồng nghĩa với việc các thầy (cô) làm tốt các kỹ
năng XD&SDBT.
Chương 3. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN “HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ”
3.1. Đặc điểm học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”


16
Học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” thuộc môn GDH ở trường
CĐSP có nội dung kiến thức bao gồm những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học
như: khái niệm, bản chất, cấu trúc của quá trình dạy học; tính qui luật, logic của
quá trình dạy học; nguyên tắc dạy học; tổ chức dạy học ở trường THCS với các
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học, đánh giá
kết quả học tập ở trường THCS. Mục tiêu định hướng phát triển năng lực dạy
học trong đào tạo giáo viên THCS bao gồm câc năng lực dạy học thành phần
như: Lập kế hoạch dạy học năm học, bài học; tổ chức dạy học bao gồm: sử dụng
các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học ở
THCS; xây dựng được môi trường học tập; xây dựng, sử dụng hồ sơ dạy học;
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Về kiến thức: Hiểu rõ được những lý luận dạy học cơ bản như quá trình
dạy học, nhiệm vụ dạy học, nguyên tắc dạy học, nội dung dạy học, phương pháp
dạy học, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Về kỹ năng : Thực hiện được những kỹ năng dạy học cơ bản của người

giáo viên ở trường THCS như: Xác định mục tiêu dạy học, nhiệm vụ dạy học;
thiết kế và sử dụng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương
tiện dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; thiết
lập mối quan hệ tương tác thầy trò; lập hồ sơ dạy học, sử dụng hồ sơ dạy học…
Về thái độ: Hình thành thái độ nghiêm túc và có trách nhiệm trong học tập
cũng như trong việc thực hiện các công việc của nghề dạy học.
3.2. Nguyên tắc, qui trình xây dựng bài tập GDH theo hướng phát triển
năng lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
3.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập GDH theo hướng phát triển năng lực dạy
học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
- Xây dựng bài tập phải xuất phát từ năng lực dạy học cần phát triển cho sinh
viên
- Xây dựng bài tập phải gắn liền với phương pháp dạy học
- Xây dựng bài tập phải sử dụng kinh nghiệm và trải nghiệm thực tiễn dạy học ở
trường phổ thông
- Xây dựng bài tập phải quan tâm tới vốn kinh nghiệm, trình độ của SV
- Đảm bảo thực hiện đúng qui trình xây dựng bài tập trong dạy học GDH theo
hướng phát triển năng lực dạy học
3.2.2. Qui trình xây dựng bài tập GDH theo hướng phát triển năng lực dạy
học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
Bước 1: Xác định mục tiêu về năng lực dạy học cần phát triển ở người học
Bước 2: Lựa chọn thể loại bài tập
Bước 3: Xác định những yêu cầu đối với bài tập theo hướng phát triển năng
lực
Bước 4: Sưu tầm các bài tập đã có hoặc thiết kế mới các nhiệm vụ, nội
dung của bài tập
Bước 5: Xác định tiêu chí đánh giá kết quả làm bài tập
3.2.3. Minh họa hệ thống bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường
THCS” theo hướng phát triển năng lực dạy học



17
- Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực lập kế hoạch dạy học: 25 bài tập
- Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực tổ chức dạy học: 8 bài tập
- Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:4 bài
tập
- Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực xây dựng, sử dụng hồ sơ dạy học: 6 bài tập
3.3. Nguyên tắc, qui trình sử dụng bài tập Giáo dục học theo hướng phát
triển năng lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
3.3.1. Nguyên tắc sử dụng bài tập Giáo dục học theo hướng phát triển năng
lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
- Sử dụng bài tập cần dựa vào qui trình chung cho bài tập theo hướng phát triển
năng lực dạy học
- Sử dụng bài tập phải tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề trong các tình huống thực tiễn nghề nghiệp
- Sử dụng bài tập phải đảm bảo bài tập là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho phương
pháp dạy học mà bài tập đi kèm
- Sử dụng bài tập phải quan tâm tới cả quá trình và sản phẩm làm bài tập của SV
- Sử dụng bài tập phải chú trọng rèn luyện kỹ năng tổng hợp để phát triển năng
lực nghề nghiệp cho SV theo chuẩn đầu ra
- Sử dụng bài tập cần đề cao vai trò tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên;
tính chủ động tích cực học tập của SV
- Sử dụng bài tập phải quan tâm giáo dục thái độ tích cực với nghề nghiệp cho
SV
3.3.2. Qui trình sử dụng bài tập GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học
cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
Bước 1. Trao đổi với SV về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và tiêu chí đánh
giá kết quả làm bài tập.
Bước 2. Giao bài tập cho SV phù hợp với trình độ người học và điều kiện
cơ sở vật chất.

Bước 3. Hướng dẫn, giúp đỡ SV giải quyết bài tập.
Bước 4. Đánh giá kết quả làm bài tập.
3.3.3. Minh họa sử dụng bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường
THCS” theo hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư
phạm
- Sử dụng bài tập để phát triển năng lực lập kế hoạch dạy học: Minh họa sử dụng
bài tập “Anh (chị) hãy thiết kế phương pháp dạy học thảo luận nhóm trong một
bài giảng tùy chọn môn Toán ở trường THCS”, GV có thể sử dụng bài tập làm
phương tiện hỗ trợ cho phương pháp dạy học theo dự án và vận dụng qui trình
chung sử dụng bài tập GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học.
- Sử dụng bài tập để phát triển năng lực tổ chức dạy học: Minh họa sử dụng bài
tập “Anh (chị) hãy nhập vai giáo viên THCS tiến hành một trích đoạn bài giảng
thể hiện rõ phương pháp dạy học thảo luận nhóm mà anh (chị) đã thiết kế” dựa
trên qui trình sử dụng bài tập nói chung và cách thức tiến hành phương pháp dạy
học đóng vai mà bài tập làm phương tiện hỗ trợ.
Kết luận chương 3


18
Kết quả nghiên cứu chương 3 cho phép tác giả luận án rút ra những kết
luận sau:
1) Việc xây dựng bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”
theo hướng phát triển năng lực dạy học được GV thực hiện trong quá trình lập
kế hoạch dạy học học phần. Hệ thống bài tập của học phần được xây dựng dựa
trên nguyên tắc, qui trình xây dựng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy
học; bài tập được xây dựng đảm bảo các yêu cầu của bài tập theo hướng phát
triển năng lực dạy học; bài tập luôn phục vụ cho ý đồ về phương pháp dạy học
mà GV định sử dụng trong dạy học module, học phần.
Hệ thống bài tập GDH được xây dựng là hệ thống bài tập mở đối với GV
và SV. Các GV có thể xây dựng các bài tập GDH khác với tác giả luận án đã

xây dựng; SV có thể xây dựng các bài tập tương tự các bài tập GV đã xây dựng
dựa trên cơ sở nguyên tắc, qui trình xây dựng bài tập và đảm bảo các yêu cầu
của bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học.
2) Việc sử dụng bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”
theo hướng phát triển năng lực dạy học thực hiện theo qui trình, nguyên tắc sử
dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học. Đồng thời, bài tập được sử
dụng làm phương tiện hỗ trợ đắc lực cho các phương pháp dạy học tích cực mà
GV sử dụng trong dạy học module, học phần. Khi sử dụng bài tập gắn liền với
phương pháp dạy học, GV có thể vận dụng qui trình sử dụng bài tập chung trong
từng phương pháp dạy học cụ thể sao cho có sự ăn nhập giữa qui trình sử dụng
chung bài tập với tiến trình thực hiện phương pháp dạy học. Các phương pháp
dạy học được sử dụng trong dạy học học phần “Hoạt động dạy học ở trường
THCS” theo hướng phát triển năng lực luôn đề cao vai trò của người học là chủ
thể của quá trình nhận thức và hoạt động thực hành, rèn luyện, trải nghiệm.
Chính vì thế bài tập với tư cách là phương tiện hỗ trợ cho phương pháp dạy học
tích cực sẽ phát huy được tối đa vai trò của mình trong sự hình thành và phát
triển năng lực dạy học của SV.
Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần “Hoạt động dạy học ở
trường THCS” theo hướng phát triển năng lực dạy học rất cần thiết phải gắn liền
với phương pháp dạy học tích cực. Theo tác giả luận án, việc minh họa sử dụng
bài tập làm phương tiện hỗ trợ cho các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” chứng tỏ được vai trò quan
trọng của bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học trong việc thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Hay có thể
khẳng định, một trong những cách để thực hiện thành công đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học trong dạy học
GDH là sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học làm phương tiện
hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học.
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm

4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của bài tập GDH được xây
dựng theo hướng phát triển năng lực dạy học.


19
4.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm dạy học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”
với việc XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy học.
4.1.3. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được thực hiện tại trường Cao đẳng Hải Dương, nơi tác giả
luận án công tác nên thuận tiện cho tiến trình thực nghiệm.
Để đảm bảo kết quả thực nghiệm được khách quan, tác giả luận án chọn
các lớp thực nghiệm và đối chứng có đặc điểm, điều kiện tương đương nhau về
học lực của SV, số lượng SV. Các lớp thực nghiệm bao gồm: Toán – Lý K36A,
Toán – Lý K37A. Các lớp đối chứng bao gồm: Toán – Lý K36B, Toán - Lý
K37B.
4.1.4. Kế hoạch, phương pháp tiến hành thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành theo 2 vòng:
Thực nghiệm vòng 1: Được thực hiện trên SV khóa 36 ngành Sư phạm
Toán với lớp thực nghiệm là Toán – Lý K36A; lớp đối chứng là Toán – Lý
K36B. Thời gian từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2014. Cuối đợt thực nghiệm, SV
được thi giảng để đánh giá sự phát triển năng lực dạy học. Sự so sánh về kết quả
phát triển năng lực dạy học của SV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng giúp tác
giả luận án đưa ra nhận xét về hiệu quả của việc XD&SDBT trong dạy học
GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học.
Thực nghiệm vòng 2: Nội dung, cách thức thực nghiệm như vòng 1, đồng
thời được thực hiện dựa trên các kết luận và kinh nghiệm rút ra từ thực nghiệm
vòng 1; tiến hành trên SV khóa 37 ngành Sư phạm Toán với lớp thực nghiệm là
SV Toán – Lý K37A, lớp đối chứng là SV Toán – Lý K37B. Thời gian thực hiện

từ tháng 2 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015.
Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành như sau:
1) Kiểm tra, đánh giá trước khi thực nghiệm
Đây là bước kiểm tra, đánh giá đầu vào của thực nghiệm nhằm xác định
kinh nghiệm nền tảng liên quan đến năng lực dạy học và kết quả học tập của SV;
đồng thời so sánh, đối chiếu chuẩn đầu vào của SV lớp thực nghiệm và đối
chứng.
2) Tổ chức bồi dưỡng GV và SV tham gia thực nghiệm
Tác giả luận án mời một GV trong khoa Tâm lý – Giáo dục trường Cao
đẳng Hải Dương cùng tham gia dạy thực nghiệm và đánh giá sau khi dạy thực
nghiệm. Trước và trong khi dạy thực nghiệm, tác giả luận án trao đổi với đồng
nghiệp về nguyên tắc, qui trình XD&SDBT GDH theo hướng phát triển năng
lực dạy học; về hệ thống bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”
do tác giả luận án xây dựng.
Sinh viên lớp thực nghiệm cũng được GV chia sẻ về dạy học học phần
“Hoạt động dạy học ở trường THCS” theo hướng phát triển năng lực dạy học;
vai trò , ý nghĩa của bài tập và việc hoàn thành bài tập đối với sự phát triển năng
lực dạy học của SV.
2) Tiến hành thực nghiệm
Tác giả luận án tiến hành dạy học thực nghiệm theo kế hoạch đặt ra.


20
3) Kiểm tra và đánh giá sau khi thực nghiệm
Được tiến hành sau khi dạy học thực nghiệm. SV của cả nhóm thực nghiệm
và đối chứng đều được làm bài tập đánh giá năng lực dạy học như sau:
“ Anh (chị) hãy dựa vào bản kế hoạch dạy học năm học cho môn học ở
trường THCS rồi:
- Lập kế hoạch dạy học một bài học bất kỳ ở trường THCS mà anh (chị)
chuẩn bị giảng trong đợt thực tập sư phạm ở trường THCS.

- Thực hiện một trích đoạn bài giảng theo kế hoạch đã chuẩn bị với một
lớp học giả định ở trường THCS trong thời gian khoảng 15 phút”.
Phương pháp đánh giá kết quả phát triển năng lực của cả nhóm thực
nghiệm và đối chứng bao gồm đánh giá sản phẩm và quan sát SV tổ chức dạy
học. Việc đánh giá dựa trên những tiêu chí và thang đo chung theo cùng một hệ
thống đánh giá về sự phát triển năng lực dạy học.
4) Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm
+ Xử lí kết quả thực nghiệm: Toàn bộ những số liệu thống kê toán học liên
quan đến thực nghiệm được xử lí bởi phần mềm SPSS và Microsoft Excel.
+ Trình bày kết quả thực nghiệm: Kết quả thực nghiệm được cụ thể hóa
thông qua số liệu định lượng trên các bảng, hình và thông qua đánh giá, nhận xét
định tính.
4.1.5. Tiêu chí và thang đo trong thực nghiệm
Tác giả luận án xây dựng tiêu chí, thang đo để đánh giá sự phát triển năng
lực dạy học của SV. Cụ thể, phiếu đánh giá mức độ phát triển năng lực dạy học
bao gồm: Phiếu đánh giá năng lực lập kế hoạch dạy học năm học; phiếu đánh
giá năng lực lập kế hoạch dạy học bài học (thiết kế giáo án); phiếu đánh giá
năng lực tổ chức dạy học; phiếu đánh giá năng lực xây dựng, sử dụng hồ sơ dạy
học.
Kết quả sự phát triển năng lực dạy học được tính bằng tổng điểm các năng
lực hợp phần của năng lực dạy học dựa trên 4 phiếu đánh giá với tổng điểm là
57 rồi qui về thang điểm 10 để đánh giá, xếp loại. Việc qui về thang điểm 10
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong đánh giá kết quả học phần theo qui
chế số 43/2007 “về đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín
chỉ”. Nguyên tắc của đánh giá năng lực là đánh giá thực, mức độ của năng lực
phụ thuộc vào kết quả sử dụng các kỹ năng . Do đó, xếp loại mức độ phát triển
năng lực dạy học sẽ dựa vào mức độ đạt được của hệ thống các kỹ năng dạy học.
Sinh viên có năng lực dạy học ở mức “đạt chuẩn” phải có hệ thống kỹ
năng dạy học đạt từ mức 1trở lên (từ 0,5 điểm trở lên) với tổng điểm chưa qui
đổi đạt mức 19 điểm trở lên (không có kỹ năng nào 0 điểm).

Sinh viên có năng lực dạy học ở mức “khá” phải có hệ thống kỹ năng dạy
học đạt từ mức 2 trở lên (từ 1,5 điểm trở lên) với tổng điểm chưa qui đổi đạt
mức 40 điểm trở lên.
Sinh viên có năng lực dạy học ở mức “tốt” phải có hệ thống kỹ năng dạy
học đạt ở mức 3 (từ 2,5 điểm trở lên) với tổng điểm chưa qui đổi đạt mức 46
điểm trở lên.


21
Sinh viên có năng lực dạy học “chưa đạt chuẩn” có tổng điểm chưa qui đổi
dưới 19 điểm.
Cụ thể các mức độ phát triển năng lực dạy học như sau:
1) Tốt: điểm số từ 8 đến10 ( từ 46 đến 57 điểm chưa qui đổi)
2) Khá: điểm số từ 7 đến cận 8 (từ 40 đến cận 46 điểm chưa qui đổi)
3) Đạt chuẩn: điểm số từ 5 đến cận 7 ( từ 19 đến cận 40 điểm chưa qui đổi)
4) Chưa đạt chuẩn: dưới 5 (dưới 19 điểm chưa qui đổi)
Các dữ liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sử dụng trong
nghiên cứu khoa học giáo dục và xã hội học. Các kết quả thực nghiệm và kết
luận được đưa ra trên cơ sở phân tích các đại lượng sau:
Mode: là giá trị có tần suất xuất hiện cao nhất trong một tập hợp điểm số.
Median: là điểm nằm ở vị trí giữa trong tập hợp điểm số theo thứ tự.
Mean: là giá trị trung bình cộng của các điểm số.
Độ lệch chuẩn (SD): cho biết mức độ phân tán của các điểm số.
Khoảng biến thiên (Range): là một đại lượng mô tả mức độ phân tán của dữ
liệu.
P (giá trị của phép kiểm chứng T-test): xác suất xảy ra ngẫu nhiên đối với
các dữ liệu liên tục.
Hệ số biến thiên (CV): Hệ số biến thiên là một đại lượng thống kê mô tả
dùng để đo mức độ biến động tương đối của những tập hợp dữ liệu chưa phân
tổ có giá trị bình quân khác nhau.

ES: mức độ ảnh hưởng của tác động.
Các kết quả nghiên cứu được đánh giá qua 2 vòng thực nghiệm với số
lượng mẫu thực nghiệm và đối chứng gần tương đương nhau: nhóm mẫu thực
nghiệm là 82 SV; nhóm mẫu đối chứng là 85SV và đặc điểm mẫu tương tự.
4.2. Thực nghiệm vòng 1
4.2.1. Mục tiêu
Tổ chức thực nghiệm tác động vòng 1 nhằm thăm dò hiệu quả của việc
XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy học trong dạy học GDH.
Thực nghiệm vòng 1 để trả lời câu hỏi việc XD&SDBT theo hướng phát
triển năng lực dạy học trong dạy học GDH có khả thi và hiệu quả không?
4.2.2. Tiến hành thực nghiệm vòng 1
Thực nghiệm vòng 1 được tiến hành trên SV khóa 36 ngành Sư phạm Toán
với lớp thực nghiệm là Toán – LýA; lớp đối chứng là Toán – LýB.
4.2.3. Kết quả thực nghiệm vòng 1
4.2.3.1. Kết quả phân tích định lượng
Sau khi sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học trong dạy
học học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” đối với lớp thực nghiệm
Toán-Lý K36A, điểm số và các đại lượng thống kê khác đã phản ánh nhóm thực
nghiệm có kết quả cao hơn. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 6,68 trong
khi đó điểm trung bình của lớp đối chứng là 5,63. Độ lệch chuẩn (SD) của nhóm
thực nghiệm là 0,54 nhỏ hơn nhóm đối chứng (0,69).
Kết quả kiểm định T-Test giá trị trung bình giữa nhóm thực nghiệm và đối
chứng: Giá trị Sig (P) thu được có kết quả là 0 nhỏ hơn 0,05. Theo lý thuyết xác


22
suất thống kê cho thấy sự khác nhau giá trị điểm trung bình nhóm thực nghiệm
cao hơn nhóm đối chứng là sự khác nhau có ý nghĩa, hay sự khác nhau đó không
phải là ngẫu nhiên.
Đồng thời, kết quả cũng cho thấy số lượng SV có điểm giỏi của lớp thực

nghiệm cao hơn lớp đối chứng; lớp thực nghiệm không có SV nào không đạt
yêu cầu (dưới điểm 5) nhưng lớp đối chứng có 15,8% SV không đạt yêu cầu về
phát triển năng lực dạy học (dưới điểm 5).
Mức độ ảnh hưởng ES trong nghiên cứu này là 1,82 cho thấy tác động
mang lại hiệu quả ở mức độ rất lớn.
4.2.3.2. Kết quả phân tích định tính
Chất lượng định tính đầu ra được thể hiện thông qua kết quả sau:
Điều tra về sự tự tin của SV trước khi đi thực tập sư phạm ở trường THCS
khi kết thúc học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”, kết quả thu được ở
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy: 100% SV lớp thực nghiệm khẳng
định em thấy tự tin và rất tự tin để thực hiện một số công việc dạy học của em ở
trường phổ thông trong khi đó ở lớp đối chứng chỉ có 8/38 SV chiếm 21%.
4.3. Thực nghiệm vòng 2
4.3.1. Mục tiêu
Tổ chức thực nghiệm tác động vòng 2 nhằm khẳng định lại hiệu quả của
việc XD&SDBT theo hướng phát triển năng lực dạy học trong dạy học GDH.
Thực nghiệm vòng 2 để trả lời câu hỏi việc XD&SDBT theo hướng phát
triển năng lực dạy học trong dạy học GDH có thực sự khả thi và hiệu quả
không?
4.3.2. Tiến hành thực nghiệm vòng 2
Lớp thực nghiệm (TN): Toán – Lý K37A với số lượng 56 SV
Lớp đối chứng (ĐC): Toán – Lý K37B với số lượng 55 SV
4.3.3.1. Kết quả phân tích định lượng
Sau khi sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực dạy học vào dạy
học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS” đối với nhóm thực nghiệm, điểm
số và các đại lượng thống kê khác đã phản ánh nhóm thực nghiệm có kết quả
cao hơn. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 6,95 trong khi đó điểm trung
bình của lớp đối chứng là 5,38. Độ lệch chuẩn (SD) của nhóm thực nghiệm là
0,42 nhỏ hơn nhóm đối chứng (0,56).
Giá trị Sig (P) thu được có kết quả là 0 nhỏ hơn 0,05. Theo lý thuyết xác

suất thống kê cho thấy sự khác nhau giá trị điểm trung bình nhóm thực nghiệm
cao hơn nhóm đối chứng là sự khác nhau có ý nghĩa, hay sự khác nhau đó không
phải là ngẫu nhiên.
Đồng thời, kết quả cũng cho thấy số lượng SV có điểm giỏi của lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng; lớp thực nghiệm không có SV nào không đạt
yêu cầu (dưới điểm 5) nhưng lớp đối chứng có 14/55 SV (25%) không đạt yêu
cầu về phát triển năng lực dạy học (dưới điểm 5).
Mức độ ảnh hưởng ES trong nghiên cứu này là 2,8 cho thấy tác động mang
lại hiệu quả ở mức độ rất lớn.
4.3.3.2. Kết quả phân tích định tính


23
Chất lượng định tính đầu ra được thể hiện thông qua kết quả sau:
Điều tra về sự tự tin của SV trước khi đi thực tập sư phạm ở trường THCS
khi kết thúc học phần “Hoạt động dạy học ở trường THCS”, kết quả thu được ở
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy: 100% SV lớp thực nghiệm khẳng
định em thấy tự tin và rất tự tin để thực hiện một số công việc dạy học của em ở
trường phổ thông trong khi đó ở lớp đối chứng chỉ có 15/55 SV chiếm 27%.
Kết luận chương 4
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm, tác giả luận án có thể rút ra một số kết
luận cơ bản như sau:
Thứ nhất, kết quả phát triển năng lực dạy học ở SV sau thực nghiệm thể
hiện rõ rệt ở tỉ lệ SV nhóm thực nghiệm đạt điểm khá, giỏi cao hơn nhóm đối
chứng; đồng thời nhóm thực nghiệm không có SV chưa đạt chuẩn về phát triển
năng lực dạy học (không có SV yếu, kém) như ở nhóm đối chứng.
Thứ hai, kết quả điều tra sau thực nghiệm cho thấy tỉ lệ SV nhóm thực
nghiệm tự tin thực hiện các công việc dạy học ở trường THCS lớn hơn nhóm đối
chứng.
Từ đó có thể khẳng định nếu XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng

phát triển năng lực dạy học sẽ giúp SV phát triển được năng lực nghề nghiệp,
đạt được chuẩn đầu ra, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn dạy học ở trường
phổ thông.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát
triển năng lực dạy học, tác giả luận án rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Về mặt lý luận, XD&SDBT trong dạy học GDH theo hướng phát triển
năng lực dạy học là một những con đường cơ bản để hình thành và phát triển
năng lực dạy học cho SV CĐSP đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc dạy học ở
trường phổ thông. Những kết quả nghiên cứu của tác giả luận án về bài tập theo
hướng phát triển năng lực dạy học; nguyên tắc, qui trình xây dựng và sử dụng
bài tập trong dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học sẽ cung cấp
cho GV dạy GDH những lý luận cần thiết làm cơ sở nâng cao hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học GDH.
1.2. Về mặt thực tiễn, GV dạy học GDH ở trường CĐSP đã có nhận thức
tương đối đầy đủ về XD&SDBT. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định
trong nhận thức của GV về xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học GDH
theo hướng phát triển năng lực dạy học. Kết quả xây dựng và sử dụng bài tập
trong dạy học GDH chưa cao dẫn tới sự phát triển năng lực dạy học của SV
CĐSP chưa đáp ứng được chuẩn đầu ra về năng lực dạy học.
1.3. Khi vận dụng nguyên tắc, qui trình xây dựng và sử dụng bài tập trong
dạy học GDH theo hướng phát triển năng lực dạy học cần quan tâm tới ý đồ sử
dụng phương pháp dạy học và sử dụng bài tập làm phương tiện hỗ trợ cho
phương pháp dạy học tích cực. Trên cơ sở những nghiên cứu lý luận, tác giả
luận án tiến hành xây dựng hệ thống bài tập học phần “Hoạt động dạy học ở
trường THCS” và minh họa việc sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển



×