Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với phát triển hóa học phổ thông phần hidrocacbon lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.85 KB, 149 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
………

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH
VIÊN SƯ PHẠM THÔNG QUA VIỆC GẮN KẾT TRI
THỨC KHOA HỌC VỚI KIẾN THỨC HÓA HỌC PHỔ
THÔNG PHẦN HIĐROCACBON LỚP 11 VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
GV hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S ĐẶNG THỊ THUẬN AN

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

Huế, Khóa học 2010 – 2014


Lời cảm ơn
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em HS và các bạn. Với lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Cô giáo - Thạc sĩ Đặng Thị Thuận An, người đã động viên, dành nhiều thời
gian tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.


Xin cám ơn thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng, cô giáo – Thạc sĩ Đặng Thị
Thuận An, thầy giáo Phan Thế Bình đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo chúng em trong
suốt 4 năm học đại học về phương pháp dạy hóa học mang lại hiệu quả cao nhất,
hướng dẫn chúng em cách thức xây dựng một luận văn hoàn chỉnh và nhiều PPDH,
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm khác.
Xin cám ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Phương và Phan Ngun Nhật Phương –
GV giảng dạy mơn hóa học và các em HS lớp 11B8, 11A2 ở trường THPT Gia Hội,
Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em thực nghiệm sư phạm
trong quá trình thực tập tại trường.
Xin chân thành cám ơn gia đình, các bạn sinh viên khoa hóa và em gái đã
ln bên cạnh động viên, giúp đỡ em học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Bước đầu làm một đề tài luận văn, tìm hiểu về phương pháp giảng dạy mơn
hóa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của q Thầy Cơ trong hội đồng chấm điểm luận văn để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng. Huế, ngày 01 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Vân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa, GD và ĐT

của Việt Nam đã được ưu tiên ở vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính
sách phát triển quốc gia, đặc biệt đối với ngành Sư phạm. Thực tiễn của nền
GD nước ta hiện nay đã và đang đặt "lên vai" ngành Sư phạm những
nhiệm vụ cao quý, những trọng trách nặng nề. Hệ thống các trường Sư phạm
và các trường có ngành Sư phạm là nơi ĐT ra những thế hệ người giáo
viên, những người sẽ quyết định chất lượng GD và ĐT trong tương lai.
Vì thế, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước, đáp ứng yêu cầu
phát triển của thời đại, mỗi sinh viên sư phạm phải được rèn luyện trong
một quy trình GD hiệu quả, hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng khâu giúp
sinh viên phát triển năng lực nghề nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở các trường Cao đẳng, Đại học nói chung
khơng ít sinh viên cịn chưa xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, động cơ nghề nghiệp của
mình, khả năng thích ứng với hoạt động học tập và rèn luyện nghề còn nhiều hạn chế,
hầu hết các em chưa được trang bị những tri thức cần thiết để hình thành và phát triển
năng lực nghề nghiệp. Vì thế các bạn sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
học tập và rèn luyện, nhiều bạn còn băn khoăn hoang mang với sự lựa chọn nghề của
mình. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến hứng thú, kết quả học tập và rèn
luyện nghề nghiệp của các bạn.
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược của nền GD hiện đại, từ thực tiễn
GD và vai trò đặc biệt quan trọng của năng lực nghề nghiệp, em chọn đề tài
nghiên cứu luận văn: "“Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm
thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với kiến thức hóa học phổ thơng phần
hiđrocacbon – chương trình hóa học lớp 11 với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng
lực nghề nghiệp cho sinh viên Hóa học, trên cơ sở đó đề xây dựng các bài tập phát
triển năng lực nghề nghiệp cho họ nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD và ĐT sinh
viên ngành Hóa học ở các trường Đại học và Cao đẳng.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu lý luận: Năng lực nghề nghiệp, những vấn đề tổng quan, tác

dụng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên.
3.2. Đề xuất các bước, một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho
sinh viên thông qua phần bài tập hóa học ở chương trình đại học.
3.3. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát huy năng lực nghề nghiệp cho sinh
viên thơng qua phần bài tập hóa học ở chương trình đại học.
3.4. Thực nghiệm sư phạm bước đầu nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả
của biện pháp và những đề xuất của đề tài.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


Nếu xây dựng hệ thống bài tập tốt có chất lượng sẽ giúp sinh viên phát triển các
năng lực tư duy như: tư duy khoa học, tư duy logic, tư duy sáng tạo...; có phương
pháp tự học tốt. Từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD và ĐT sinh viên ngành
Hóa học.
5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5.1. Khách thể nghiên cứu:
- Chương trình hóa học ở bậc phổ thông.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành Hóa học.
- Nội dung, chương trình Hố học ở phổ thơng.
- Hệ thống câu hỏi và bài tập hố học ở phổ thơng.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, phân loại, tổng hợp các tài liệu
và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho
sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với kiến thức hóa học phổ
thơng phần hiđrocacbon lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài (... trang).
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành
hóa học (.... trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (... trang).


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Quan điểm về năng lực, năng lực nghề nghiệp
1.1. Năng lực
"Năng lực" (competency)- là một trong những thành tố quan trọng trong cấu
trúc nhân cách. Có tác giả cho rằng: “Người có năng lực (NL) là người đạt hiệu suất
và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khác nhau”. Theo tác giả Phạm
Minh Hạc, NL nói lên “người đó có thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng
ra sao. Thơng thường người ta cịn gọi là khả năng hay "tài"”.
Dưới góc độ GD học, chúng ta có thể xem xét NL là kết quả của quá trình GD,
rèn luyện của cá nhân, thể hiện ở những kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp để cá
nhân có thể tham gia hiệu quả vào một lĩnh vực hoạt động nhất định. Như vậy, ở góc
độ này, người có NL ở lĩnh vực nào thì nhất định phải có tri thức kĩ năng kĩ xảo
trong lĩnh vực ấy, có thái độ tích cực để vận dụng tri thức kĩ năng hiệu quả vào các
hoạt động. Tuy nhiên có tri thức, kĩ năng chưa thể khẳng định cá nhân có NL hay
khơng, bởi tri thức kĩ năng ấy chưa chắc đã được hiện thực hóa trong hoạt động. Vậy
NL dưới góc độ GD học được thể hiện ở kết quả hoạt động của cá nhân, khả năng
vận dụng tri thức, kĩ năng để tham gia có hiệu quả trong một lĩnh vực hoạt động nhất
định.
NL có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn bởi “sự phát triển NL của mọi thành
viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một nghề nghiệp phù

hợp với khả năng cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có kết quả hơn,... và cảm
thấy hạnh phúc khi lao động”. [1]
Trong luận án này tôi cũng đồng ý với quan niệm: “Năng lực là khả năng thực
hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau
trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm”.[2]
Hiện nay, việc phát triển năng lực thông qua dạy học được hiểu đồng nghĩa với
phát triển năng lực hành động. Năng lực hành động bao gồm:
Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn
cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và đảm bảo chính xác về
mặt chun mơn (bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu
tượng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong cơng việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trọng
tâm của năng lực PP là những PP nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội
cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành
viên khác.
Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng
như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức; có khả năng thực hiện các
hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.


Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của mình; phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như
xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn giá trị
đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Các thành phần năng lực “gặp nhau”
tạo thành năng lực hành động.
1.2. Năng lực nghề nghiệp
Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm lý và sinh lý của

con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Khơng có sự tương ứng này thì
con người không thể theo đuổi nghề được. Năng lực nghề nghiệp vốn khơng có sẵn
trong con người, khơng phải là những phẩm chất bẩm sinh. Nó hình thành và phát
triển qua hoạt động học tập và lao động. Trong quá trình làm việc, năng lực này tiếp
tục được phát triển hồn thiện. Học hỏi và lao động khơng mệt mỏi là con đường phát
triển năng lực nghề nghiệp. ”.[3]
1.3. Tình hình nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành Hóa học ở
các trường Đại học và Cao đẳng
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp chưa được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này cịn
chưa có hệ thống.
 Hội thảo khoa học: “Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học, nghề nghiệp
cho sinh viên ngành Hóa học Trường Đại học Hùng Vương” [22]. Hội thảo đã nhận
được 16 báo cáo khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà khoa học và các
giảng viên trực tiếp giảng dạy tại Trường THPT và Đại học, Viện nghiên cứu. Các báo
cáo khoa học chủ yếu tập trung vào nội dung:
1. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học và giảng
dạy sinh học, hóa học ở các trường đại học hiện nay.
2. Thành tựu phát triển của ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên và định
hướng nghề nghiệp cho sinh viên hóa học có nguyện vọng học tập và nghiên cứu tại
Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.
3. Phương pháp học tập, nghiên cứu để trở thành những GV giỏi ở các trường
THPT chuyên và không chuyên.

Khái quát các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra kết luận:
- Những kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn, giúp cho thế hệ

trẻ và những người lao động nói chung đáp ứng những yêu cầu của hoạt động nghề
nghiệp, tạo ra hiệu quả tốt nhất trong lĩnh vực này. Tuy nhiên việc ứng dụng những
kết quả nghiên cứu để giúp SV phát triển NLNN trong các trường chuyên nghiệp nói

chung và các trường SP nói riêng cịn nhiều hạn chế.
- Trong lĩnh vực ĐT GV, làm thế nào để giúp SV sư phạm phát triển NLNN

vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ. Điều này một lần nữa khẳng định tính cấp thiết của
việc triển khai vấn đề nghiên cứu của luận văn.


 Nội dung của cuộc hội thảo khoa học: "Phát triển năng lực nghề nghiệp của
sinh viên sư phạm hóa học" của trường Đại học sư phạm Hà Nội [4] vào ngày ngày 21
tháng 12 năm 2012 nói rõ:
1. ĐT các mơn khoa học cơ bản (Hóa học lý thuyết và Hóa lý, Hóa học Vơ cơ,
Hóa học Hữu cơ, Hóa học Phân tích, Hóa học cơng nghệ và mơi trường) theo định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học.
2. ĐT các mơn khoa học GD (Tâm lý học sư phạm, GD học, Lý luận dạy học
hóa học) theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa
học.
3. Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng
trong ĐT GV hóa học.
4. Phối hợp với trường phổ thông trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp
của sinh viên sư phạm hóa học.
5. Nghiên cứu bài học và ứng dụng trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp
của sinh viên sư phạm hóa học.
 Luận án [5]: Phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho sinh viên Đại học Kĩ

thuật thông qua dạy học Hóa học hữu cơ của nghiên cứu sinh Đinh Thị Hồng Minh
khóa ĐT 2008 – 2011 Viện Khoa học GD Việt Nam đã thực hiện được mục đích và
nhiệm vụ đề ra và đạt được các kết quả mới như sau:
1. Về lí luận:

Đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận liên quan đến việc phát triển

năng lực độc lập sáng tạo của sinh viên Đại học kĩ thuật.
Hệ thống hóa một số ý kiến của tác giả trong và ngoài nước về năng lực, năng
lực nghề nghiệp, sáng tạo, tư duy sang tạo, tính độc lập, năng lực độc lập sáng tạo, tính
độc lập, năng lực độc lập sáng tạo, biểu hiện của năng lực sáng tạo và cách kiểm tra
đánh giá.
Trình bày bản chất, đặc điểm, ưu nhược điểm của một số PPDH tích cực có thể
vận dụng để phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho SV trong DH Hóa học hữu cơ.
2. Về thực tiễn:
Đã tiến hành nghiên cứu, điều tra phân tích một số vấn đề thực tiễn có liên
quan đến việc phát triển năng lực độc lập sáng tạo của SV ĐH kĩ thuật thông qua dạy
học Hóa học hữu cơ.
Đã tiến hành nghiên cứu nội dung chương trình Hóa học hữu cơ ở trường ĐH
kĩ thuật ngành Hóa và ngành Y Dược để thấy những điểm tương đồng và sự khác
biệt giữa chúng cũng như khác nhau về mức độ lý thuyết và thực tiễn so với nội
dung Hóa học hữu cơ ở trường phổ thơng.
Đã điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH tích cực trong DH Hóa học hữu cơ ở
trường ĐH ngành kĩ thuật.
Đã phân tích đặc điểm tâm sinh lý, năng lực học Hóa học của SV ĐH kĩ thuật.
3. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đã đề xuất mới về phát triển năng lực độc lập

sáng tạo cho SV ĐH kĩ thuật cụ thể là:


+ Đã xác định một số biểu hiện năng lực độc lập sáng tạo của SV ĐH kĩ thuật.
+ Đề xuất thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực độc lập sáng tạo cho SV Kĩ
thuật gồm: bảng kiểm tra quan sát, phiếu hỏi, phiếu đánh giá sản phẩm, đề kiểm tra
Hóa Hữu cơ.
+ Đề xuất 4 định hướng, 5 nguyên tắc phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho
SV ĐH kĩ thuật.
2. Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực nghề nghiệp [6]

2.1. Cơ sở triết học
Khi xem xét cơ sở triết học của việc phát triển NLNN, cần đề cập đến hai nguyên
lý của phép biện chứng duy vật là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cho phép chúng ta xem xét đánh giá NLNN của
cá nhân trên nhiều góc độ, nhiều khía cạnh, từ yếu tố chủ quan đến khách quan, yếu tố
bên trong cá nhân và ngoài cá nhân, phân tích được những mối liên hệ giữa chúng. Điều
này giúp ta có cách nhìn bao qt, tồn bộ đối tượng nghiên cứu và đưa ra những giải
pháp hợp lí để nâng cao NLNN cho họ.
Nguyên lý về sự phát triển: cho ta thấy thực chất NLNN là quá trình cá nhân hình
thành và phát triển những kĩ năng và NL để giải quyết một loạt những mâu thuẫn trong
hoạt động nghề nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất nghề nghiệp, đáp ứng
những yêu cầu của nghề.
2.2. Cơ sở sinh học
Trong các tác phẩm, các cơng trình nghiên cứu về sinh vật học làm cơ sở sinh học
cho việc hình thành và phát triển NLNN, đặc biệt lưu ý các lý thuyết sinh học của
Darwin, cơ thể con người để tồn tại và phát triển ln phải điều chỉnh mình cho thích
nghi, thích ứng với những thay đổi của môi trường sống. Xét về mặt sinh học, với học
thuyết phản xạ có điều kiện của Palov, phát triển NLNN chính là việc hình thành một
loạt các phản xạ có điều kiện, giúp cho cá nhân thay đổi cách ứng xử, hành vi, điều
chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện hồn cảnh ln ln
thay đổi của hoạt động nghề nghiệp.
2.3. Cơ sở tâm lý học
Quá trình phát triển NLNN phải dựa trên những
những đặc điểm tâm lý cá nhân và đặc điểm tâm lý
tâm lý và cấu tạo tâm lý hay nói một cách ngắn gọn
điểm về ý thức nghề của cá nhân, bao gồm các đặc
cảm, ý chí, kỹ năng, kỹ xảo,… đối với một lĩnh vực nghề.

cơ sở tâm lý nhất định,

lứa tuổi, các chức năng
phải dựa trên những đặc
điểm về nhận thức, tình

Xét về mặt tâm lý, nếu cá nhân có những đặc điểm tâm lý thuận lợi thích hợp
với một nghề nào đó (về nhận thức, kỹ xảo, ý chí,…) thì sự phát triển NLNN diễn ra
sẽ dễ dàng hơn nhiều đối với cá nhân khơng có những đặc điểm tâm lý đó. Ví dụ, một
SV sư phạm rất say mê, yêu thích nghề Sư phạm, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển NLNN Sư phạm của SV đó diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Do vậy, việc phát triển NLNN xét về mặt tâm lý cũng chính là quá trình hình
thành những đặc điểm tâm lý, nhân cách cơ bản phù hợp và đáp ứng những yêu cầu
luôn luôn thay đổi của nghề.


2.4. Cơ sở xã hội học
Về mặt xã hội học, sự phát triển NLNN là quá trình mỗi cá nhân tiếp nhận được
các giá trị của xã hội, lĩnh hội các giá trị và chuẩn mực xã hội, điều tiết các mối quan
hệ xã hội, xác định vị trí của mình trong những mơi trường, hồn cảnh xã hội nhất
định. Xét cho cùng, chính là việc cá nhân tham gia vào q trình xã hội hóa. Như
vậy, ở góc độ này, phát triển NLNN chính là việc cá nhân tạo ra những hành vi, ứng
xử đáp ứng mọi yêu cầu của môi trường và hoạt động nghề nghiệp. Hành vi, ứng xử
đó rất linh hoạt và mới mẻ, thậm chí có khả năng thay đổi mơi trường đặc điểm của
nghề, tạo ra giá trị mới cho xã hội, khẳng định vị thế xã hội của cá nhân.
2.5. Cơ sở lý luận GD hướng nghiệp
Việc quan tâm tới quá trình phát triển NLNN của SV không thể tách rời cơ sở
lý luận GD, bởi NLNN là một nội dung của GD hướng nghiệp, GD nghề trong các
nhà trường. GD hướng nghiệp là một hệ thống các tác động GD nhằm định hướng,
hình thành và phát triển các phẩm chất và NLNN cho người lao động. Q trình này
mang tính liên tục, lâu dài, có tính linh hoạt, bao gồm các giai đoạn có mối lien hệ
chặc chẽ với nhau, đó là các giai đoạn: Giới thiệu và tuyên truyền nghề; Tư vấn

nghề; Tuyển chọn nghề; Năng lực nghề nghiệp; Thích ứng nghề.
Như vậy, thích ứng nghề là giai đoạn cuối cùng của công tác hướng nghiệp và
cũng là giai đoạn phức tạp nhất, đòi hỏi sự nỗ lực của cá nhân nhiều nhất. Mỗi nghề
địi hỏi con người phải có khả năng thích ứng ở những mức độ xác định.
3. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành hóa học [8]
3.1. Đặc điểm hoạt động rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên ngành sư phạm
hóa học
Trong nhà trường sư phạm, "nghề" đang được ĐT là một "mơ hình" của nghề
dạy học. Nó chưa phải là mơi trường GD đang diễn ra ở các cơ sở nhà trường. Tuy
nhiên, việc tham gia rèn luyện tích cực trong nhà trường "mơ hình" đó lại có ý nghĩa
quyết định đối với SV, trang bị cho họ những kiến thức, kĩ năng cơ bản để có thể
tham gia "hành nghề" trong mơi trường thực sự sau này. Nếu đáp ứng tốt, các SV sẽ
dễ dàng thích nghi hiệu quả với mơi trường nghề nghiệp thực tế sau khi tốt nghiệp.
"Mơ hình" ĐT nghề ở trường sư phạm quy định đến đặc điểm riêng trong hoạt động
rèn luyện nghề của SV sư phạm nói chung và sư phạm hóa học nói riêng.
Mục đích hoạt động rèn luyện nghề của SV sư phạm: có kiến thức chuyên môn
và kĩ năng thực hành cơ bản về nghề dạy học, có khả năng giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành sư phạm,...
Nội dung rèn luyện nghề của SV sư phạm: trau dồi tri thức chuyên mơn, văn
hóa sư phạm, hiểu biết xã hội, rèn luyện các phẩm chất nhân cách người GV, rèn
luyện năng lực, kĩ năng sư phạm,...
Phương pháp rèn luyện nghề của SV sư phạm: chú trọng phương pháp tự học,
tự GD, tham gia tích cực vào các hoạt động rèn NVSP thường xuyên và các hoạt
động thực tế ở trường phổ thông,...
Môi trường rèn luyện nghề của SV sư phạm là môi trường đạo đức đặc biệt với
những yêu cầu cao của xã hội.
Các hình thức tham gia hoạt động rèn luyện nghề của SV sư phạm hóa nói


riêng rất phong phú và đa dạng, gắn liền với các hoạt động học tập và GD SV ở

trường sư phạm như rèn luyện các kĩ năng sư phạm trên lớp, ở nhà, theo nhóm, tổ,
các hình thức tổ chức câu lạc bộ hóa học, seminar, thành lập các diễn đàn, trang web
về hóa học, tổ chức hội thi NVSP hàng năm.
Trong quá trình học tập và rèn luyện nghề ở trường sư phạm, động cơ có ý
nghĩa rất quan trọng đối với kết quả hoạt động của SV. Những động cơ này sẽ là
những động lực thôi thúc SV tham gia tích cực vào các hoạt động rèn luyện nghề,
vượt qua mọi khó khăn, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề
nghiệp. Những động cơ tích cực cần phải xây dựng ở SV đó là các động cơ học tập
đúng đắn, học “vì ngày mai lập nghiệp”, vì “sự nghiệp xây dựng đất nước giàu
mạnh, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, động cơ thành đạt, động cơ
nghề nghiệp,... cần xây dựng thái độ học tập tích cực, có ý thức tự giác, chủ động, có
tinh thần cầu thị, khiêm tốn, học hỏi và sự nỗ lực ý chí trên con đường rèn luyện
nghề nghiệp của mình.
3.2. Các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành sư phạm
hóa học
ĐT các mơn khoa học cơ bản (Hóa học lý thuyết và Hóa lý, Hóa học Vơ cơ, Hóa
học Hữu cơ, Hóa học Phân tích, Hóa học cơng nghệ và mơi trường) theo định hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học.
ĐT các mơn khoa học GD (Tâm lý học sư phạm, GD học, Lý luận dạy học hóa
học) theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học.
Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong
ĐT GV hóa học.
Phối hợp với trường phổ thông trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp của
sinh viên sư phạm hóa học.
Nghiên cứu bài học và ứng dụng trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp của
sinh viên sư phạm hóa học.
Từ đó SV có thể:
+ Lập kế hoạch dạy học và GD dưới sự hỗ trợ giúp đỡ của giảng viên, chuẩn bị
giáo án hay kế hoạch hoạt động GD, tùy theo mục đích đặt ra. SV có những tài liệu
tham khảo, trao đổi với bạn bè và chuẩn bị giáo án cho chính mình.

+ Chuẩn bị những điều kiện để dạy học hay tổ chức họat động GD như: chuẩn bị
và làm đồ dùng dạy học, tập sử dụng đồ dùng dạy học, các tài liệu ấn phẩm, tranh/
ảnh, các vật liệu, sa bàn, luyện cách sử dụng dụng cụ thí nghiệm và phối kết hợp với
việc trình bày diễn giải hay ra câu hỏi thảo luận, luyện cách viết bảng, tập sử dụng các
thiết bị nghe nhìn hiện đại...
+ Tập giảng và rèn luyện các kĩ năng cụ thể như: kĩ năng trình bày bảng và lời
nói; kĩ năng trìnhh bày bằng lời nói; kĩ năng biểu đạt; kĩ năng ra câu hỏi; kĩ năng kết
hợp giảng dạy với sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học, kĩ năng tổ chức thảo luận nhóm…
+ Thực hành giảng dạy, đóng vai trước khi đi xuống thực tập tốt nghiệp tại
trường phổ thông. Việc thực hành giảng dạy kết hợp ghi hình để sinh viên có thể
nghiên cứu, xem lại băng hình, trao đổi rút kinh nghiệm sau thực hành. Việc ghi hình
giúp cho sinh viên và giảng viên có cơ hội xem lại, phân tích sâu sắc những thành


công và bài học rút kinh nghiệm – là điều kiện để sinh viên tập luyện trước khi thực
tập tốt nghiệp tại trường phổ thông.
3.3. Các mức độ phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học
Căn cứ vào những mức độ biểu hiện các tiêu chí đánh giá trong nội dung phát
triển NLNN của SV sư phạm có 4 mức độ phát triển NL này như sau:
Ở mức độ thấp: Ở mức độ này, những biểu hiện trong các tiêu chí đánh giá nội
dung phát triển NLNN của SV không được thể hiện rõ rệt, không thường xuyên, chỉ
đôi khi được thể hiện trong những tình huống nhất định. SV chưa tích cực trong học
tập rèn luyện nghề nghiệp, sự thiếu linh hoạt và thụ động trong các hồn cảnh thích
ứng.
Ở mức độ trung bình : SV có những biểu hiện của việc phát triển NLNN ở mức
độ trung bình, nhưng chưa tích cực, chưa hiệu quả, có thể thích nghi và làm quen với
mơi trường học tập và rèn luyện nghề nghiệp song kết quả chỉ ở mức bình thường,
chưa có sự nhanh nhạy, sự thay đổi kịp thời để đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động.
Ở mức độ cao: Những biểu hiện ở mức độ này cho thấy SV có khả năng thích

ứng với các hoạt động học tập và rèn luyện nghề nghiệp một cách khá dễ dàng, có
phản xạ nhanh với những biến đổi và yêu cầu của cuộc sống và hoạt động rèn luyện
nghề nghiệp, đạt kết quả tốt trong các lĩnh vực hoạt động ở trường Sư phạm.
Ở mức độ rất cao: Đây là mức độ cao nhất của phát triển NLNN của SV, thể
hiện sự linh hoạt sáng tạo, tính tích cực rất cao của SV trong các hoạt động học tập
và rèn luyện nghề nghiệp. Ở mức độ này SV khơng những có khả năng thích nghi
làm quen mà cịn có khả năng thay đổi, sáng tạo cải tạo hoàn cảnh và bản thân cho
phù hợp với sự biến đổi và yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư
phạm hóa học
Trong quá trình học tập rèn luyện ở trường SP, SV chịu ảnh hưởng tác động
của nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi, khách quan và chủ quan.
• Các yếu tố khách quan
Ảnh hưởng của các giảng viên: Thầy cô giáo là người trực tiếp tiến hành quá
trình giảng dạy, giúp SV học tập và rèn luyện các phẩm chất và NL nghề nghiệp. Họ
cũng chính là những người hơn ai hết hiểu được những khó khăn của SV, ưu nhược
điểm của SV, giúp SV làm quen, thích nghi với hồn cảnh sống mới ở trường chun
nghiệp. Chính vì vậy, thầy cơ giáo chính là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
GD SV cũng như NLNN của SV.
Nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, GD ở
trường SP: đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng ĐT nghề ở
trường SP nói chung và khả năng phát triển NLNN của SV sư phạm hóa học nói
riêng. Việc thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, GD hợp
lý, phù hợp với trình độ nhận thức, kích thích hứng thú học tập, củng cố lịng u
nghề, tạo điều kiện cơ hội cho SVthể hiện sự sáng tạo trong rèn luyện nghề sẽ giúp
SV dễ dàng thích nghi với các điều kiện học tập từ đó phát triển NLNN.
Môn Rèn luyện NVSP thường xuyên: Trong trường SP, các mơn học đều có ý


nghĩa nhất định trong rèn luyện nghề nghiệp của SV sư phạm, nhưng môn Rèn luyện

NVSP thường xuyên là môn học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển năng lực
thích ứng nghề cho SV. Rèn luyện NVSP thường xuyên cung cấp cho SV một hệ
thống những kiến thức và kĩ năng, những yêu cầu về phẩm chất NL người thầy giáo,
những kiến thức nhất định về văn hoá sư phạm và nghề sư phạm, những lĩnh vực rèn
luyện cần phải thực hiện đối với SV sư phạm. Đây được coi là mơn nghiệp vụ khơng
thể thiếu và có tính chất đặc thù đối với SV sư phạm. Do vậy, hiệu quả của mơn học
này có ý nghĩa rất lớn đối với sự thích ứng nghề của SV sư phạm.
Việc tham gia vào các hoạt động ở trường phổ thông: Bên cạnh môn Rèn luyện
NVSP thường xuyên, hoạt động rèn NVSP của SV cịn bao gồm các q trình thực
tập, thực tế và thực hành ở trường phổ thông. Nhờ
việc tham gia vào các hoạt
động thực tập sư phạm, thực hành, thực tế. SV được sáng tỏ lý thuyết, có cơ hội so
sánh và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, sự linh hoạt trong tư duy khi vận dụng những
điều đã học trên giảng đường vào thực tế phổ thông phong phú đa dạng. Điều này giúp
cho quá trình phát triển NLNN của SV trở nên dễ dàng hơn.
Các phương tiện thông tin đại chúng (sách báo, truyền hình, phim ảnh...). Tuy
khơng phải là yếu tố cơ bản, song các phương tiện thông tin đại chúng cũng ảnh
hưởng nhất định tới khả năng phát triển NLNN của SV sư phạm. Những thông tin
khác nhau, những tấm gương tốt hay các phản ánh tiêu cực về các thầy cô giáo,
những quan điểm, chính sách đối với ngành sư phạm,. được phản ánh trên các
phương tiện thông tin đại chúng ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hứng thú nghề nghiệp,
niềm tin, lý tưởng nghề nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến mức độ tích cực trong q
trình rèn luyện nghề, làm quen và phát triển NLNN của SV sư phạm.
Môi trường và điều kiện học tập: SV được học tập rèn luyện trong một môi
trường cụ thể, với những điều kiện cơ sở vật chất cụ thể như giảng đường, trang thiết
bị học tập, thư viện, ký túc xá, sân chơi,.. Nếu các điều kiện này đầy đủ, đảm bảo
thuận lợi cho hoạt động học tập và rèn luyện của SV thì sẽ góp phần tạo điều kiện
cho sự phát triển NLNN của SV diễn ra dễ dàng hơn.
Sự giúp đỡ của bạn bè, người thân: Trong quá trình học tập và rèn luyện nghề
nghiệp, SV sẽ gặp khơng ít những khó khăn. Khó khăn đó có thể là về học tập, về tài

chính, về tâm lý hay giao tiếp... Những khó khăn này khơng phải lúc nào SV cũng có
thể tự giải quyết được và khơng phải lúc nào việc giải quyết đó của SV cũng đúng,
do vậy, sự hỗ trợ từ phía bạn bè, người thân cũng có ý nghĩa rất lớn và là nguồn động
viên hỗ trợ SV vượt qua khó khăn, thích ứng với cuộc sống và hoạt động rèn luyện
nghề nghiệp.
Truyền thống gia đình: Nếu trong gia đình SV sư phạm có bố, mẹ, anh, chị,.
làm nghề dạy học thì cũng có sự ảnh hưởng của họ đối với quá trình rèn luyện nghề
của SV, trong đó sự truyền đạt kinh nghiệm gia đình cũng là yếu tố giúp SV tự tin,
dễ thích ứng hơn đối với q trình học tập và rèn luyện nghề.
• Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố sinh học, thể chất: Qua nghiên cứu cho thấy, những yếu tố về mặt
sinh học, tư chất cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng phát triển NLNN của SV
sư phạm. Ví dụ, nếu SV có đặc điểm cấu tạo thanh quản tốt thuận lợi cho việc phát
âm chuẩn, âm vực tốt, giọng nói trầm ấm dễ nghe ... cũng là một yếu tố thuận lợi cho
SV trong việc tập giảng, dễ làm quen, dễ thích ứng với việc sử dụng ngơn ngữ trong


giảng dạy và GD.
Ý thức của bản thân về giá trị nghề dạy học: Để hình thành và phát triển NLNN
dạy học, SV cần ý thức sâu sắc về giá trị của nghề. Điều này thể hiện ở nhận thức
sâu sắc của SV về giá trị nghề dạy học, những phẩm chất và NL của người thầy giáo,
có tình cảm với nghề, yêu nghề, có niềm tin với nghề, nỗ lực cố gắng, sẵn sàng thay
đổi hành vi ứng xử, thay đổi bản thân để đáp ứng yêu cầu của nghề. Tất cả những
yếu tố này chính là nội lực cơ bản để SV thích ứng và phát triển NLNN.
Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp: Việc xác định động cơ nghề nghiệp
đúng đắn, có lý tưởng về nghề, có hứng thú với nghề cũng là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển NLNN của SV sư phạm. Nếu SV sư phạm có động
cơ tích cực trong học tập, rèn luyện nghề nghiệp (ví dụ động cơ mong muốn trở
thành GV giỏi để phục vụ cho xã hội, động cơ thành đạt,...) thì sẽ là yếu tố thuận lợi
cho sự phát triển NLNN của SV.

Tri thức kĩ năng kĩ xảo đã có ở SV: Khi vào trường SP, mỗi SV sư phạm đã có
những trình độ nhất định về tri thức kĩ năng kĩ xảo, điều đó sẽ ảnh hưởng đến q
trình học tập và khả năng phát triển NLNN của SV, tạo thuận lợi cho q trình học
tập và rèn luyện nghề của SV.
Tính tích cực tự giác, sáng tạo trong học tập và ý chí rèn luyện nghề: NLNN
địi hỏi ở SV khả năng tự giác, tính tích cực sáng tạo cao trong học tập, ý chí nỗ lực
vươn lên khắc phục khó khăn, cải tạo hoàn cảnh, cải tạo bản thân đáp ứng yêu cầu
của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp. Càng tích cực sáng tạo, NLNN của SV sẽ càng
được nâng cao và thuận lợi cho SV trong học tập nghề cũng như hoạt động nghề sau
này.
3.5. Các con đường phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm hóa
học
• Phát triển NLNN thơng qua việc đổi mới chương trình ĐT ở trường Sư phạm
Với một chương trình ĐT hợp lý, linh hoạt, ln có sự điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn và yêu cầu xã hội, thể hiện qua nội dung, chương trình ĐT các mơn học
(việc sắp xếp các môn chung, môn cơ sở, môn chuyên ngành,...), việc phân bổ các
phần thực hành, các chương trình rèn NVSP thường xuyên và TTSP, các hoạt động
hỗ trợ trong rèn luyện nghề cho SV... sẽ là những yếu tố cơ bản giúp SV nhanh
chóng thích nghi và đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập và rèn luyện nghề
nghiệp, đặt cơ sở nền móng cho việc rèn luyện các phẩm chất và NL nghề nghiệp
của SV, giúp các bạn SV tự tin và tích cực trong việc lĩnh hội các tri thức và NLNN.
• Phát triển NLNN thơng qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên
NVSP là nội dung học đặc trưng của ngành sư phạm, là một trong những tiêu
chí quyết định hiệu quả và chất lượng ĐT ở trường sư phạm. Quyết định về "Chương
trình rèn luyện NVSP thường xuyên” do Bộ GD ban hành năm 1985 được xem là
hành lang pháp lý để thiết lập một mơ hình ĐT NVSP có hệ thống. Trong quá trình
phát triển, hoạt động này ở các trường sư phạm cũng ln có sự thay đổi để đáp ứng
những yêu cầu mới của nhiệm vụ ĐT GV. Việc tổ chức cho SV tham gia hiệu quả
vào các hoạt động rèn luyện NVSP thường xuyên (tập giảng, thi NVSP, học môn

Rèn luyện NVSP thường xuyên, tham gia thực tập sư phạm,...) có ý nghĩa đặc biệt


quan trọng đối với việc rèn luyện các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của SV, từ
đó tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển NLNN của SV sư phạm.
• Phát triển NLNN thơng qua các hoạt động xã hội
Ngoài nhiệm vụ học tập, việc tổ chức cho SV tích cực tham gia vào các hoạt
động xã hội như phong trào tình nguyện, hiến máu nhân đạo, quyên góp giúp đỡ
những người có hồn cảnh khó khăn, ủng hộ các bạn SV nghèo vượt khó, phịng
chống thuốc lá... đều có ý nghĩa nhất định góp phần rèn luyện các phẩm chất và
NL nghề nghiệp cho SV. Giúp các bạn SV có điều kiện hiểu biết về đời sống xã
hội rộng lớn, xác định ý thức trách nhiệm của mình đối với xã hội, làm quen với
việc thiết kế, tổ chức các hoạt động xã hội ... đó là những yêu cầu quan trọng để
các bạn SV vững vàng khi bước vào hoạt động nghề nghiệp sau này - với tư cách
là người GV tham gia vào các hoạt động xã hội và tổ chức các hoạt động xã hội
cho HS.
• Phát triển NLNN thơng qua các hoạt động của Đoàn, Hội sinh viên và các
hoạt động khác
Hoạt động Đoàn, Hội SV tạo cơ hội để SV sư phạm rèn luyện bản thân
mình, bồi dưỡng các kĩ năng như: kĩ năng sắp xếp, giải quyết công việc một cách
khoa học, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng viết, kĩ năng nói ... Đây là những cơng cụ hữu
hiệu phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp của người GV sau này. Tham gia vào
các hoạt động của Đoàn, Hội SV sẽ giúp SV cảm thấy mình bản lĩnh, tự tin và
trưởng thành hơn về nhiều mặt. Vì thế, việc tổ chức cho SV sư phạm có điều kiện,
cơ hội tham gia vào các hoạt động bổ ích, thiết thực của Đồn, Hội SV cũng là
con đường hữu hiệu nhằm giúp SV thích ứng nghề.
Bên cạnh đó, các hoạt động khác như hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, tham gia
các câu lạc bộ, tham quan học tập, tham gia các dự án GD... cũng góp phần tạo mơi
trường phong phú, đa dạng và hấp dẫn để SV sư phạm rèn luyện các phẩm chất và
NLNN của mình. [7]

4. Bài tập hóa học
4.1. Khái niệm về bài tập và bài tốn hóa học [9]
Trong thực tiễn dạy học cũng như trong các tài liệu giảng dạy, thuật ngữ “bài
tập”, “bài tập hóa học” được sử dụng cùng các thuật ngữ “bài toán”, “bài tốn hóa
học”.
Theo từ điển tiếng Việt “bài tập” và “bài toán” được giải nghĩa khác hẳn nhau:
bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng những điều đã học; bài toán là vấn đề cần
giải quyết bằng phương pháp khoa học.
Trong một số tài liệu về lí luận dạy học thuật ngữ “bài tốn hóa học” được dùng
để chỉ những bài tập định lượng (có tính tốn) trong đó HS phải thực hiện những phép
tốn nhất định. Theo đó, “bài tốn hóa học” được định nghĩa “là hệ thông tin xác định,
bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn luôn không phù hợp (mâu thuẩn) với
nhau, dẫn tới nhu cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng”; các tài liệu trên
không đưa ra định nghĩa về bài tập hóa học.
Theo Zueva M. V, “bài tập là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu
hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng HS nắm được
một tri thức hay kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng”.


Với cách dùng tên sách “ bài tập hóa học 10”, “ bài tập hóa học 11”…như hiện
nay thì thuật ngữ “bài tập” cũng được xem tương đồng với quan niệm trên.
Theo tơi thuật ngữ “bài tập hóa học” chung hơn khái niệm “bài tốn hóa học” và
bao hàm cả khái niệm bài tốn hóa học. Và có thể coi bài tập hóa học là một vấn đề
học tập được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm hóa
học, trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
4.2. Vị trí, phân loại và ý nghĩa của bài tập hóa học trong dạy và học
4.2.1. Vị trí của bài tập hóa học trong dạy và học
Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều GV chưa nắm được vị trí của bài tập hóa
học trong q trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ
hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức. Quan

niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của BT khi dạy học.
GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào khi thấy nó có thể giúp
mình thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hồn tồn có
thể khơng sử dụng BT khi điều đó khơng cần thiết cho cơng việc giảng dạy của mình.
BTHH khơng phải là nội dung nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. BT phải
phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS và phải phục vụ được ý
đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để BT trở thành một bộ
phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ.
4.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay, có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy, cần có cách nhìn
tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
a. Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính (khơng có tính tốn).
- Bài tập định lượng (có tính tốn).
b. Dựa vào nội dung của bài tập hóa học
- Bài tập định lượng.
- Bài tập lý thuyết.
- Bài tập thực nghiệm.
- Bài tập tổng hợp.
c. Dựa vào tính chất hoạt động học tập của HS
- Bài tập lý thuyết (khơng có tiến hành thí nghiệm).
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
d. Dựa vào chức năng của bài tập
- Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng).
- Bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
e. Dựa vào kiểu hay dạng bài tập
- Bài tập xác định CTPT của hợp chất.


- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp.

- Bài tập nhận biết các chất.
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Bài tập điều chế các chất.
- Bài tập bằng hình vẽ…
f. Dựa vào khối lượng kiến thức
- Bài tập đơn giản (cơ bản).
- Bài tập phức tạp (tổng hợp).
g. Dựa vào cách thức kiểm tra
- Bài tập trắc nghiệm.
- Bài tập tự luận.
h. Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính theo cơng thức và phương trình.
- Bài tập biện luận.
- Bài tập dùng các giá trị trung bình.
- Bài tập dùng đồ thị…
i. Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ.
- Bài tập dùng để củng cố kiến thức.
- Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết.
- Bài tập để bồi dưỡng HS giỏi.
- Bài tập để phụ đạo HS yếu…
k. Dựa theo các bước của quá trình dạy học
- Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học.
- Bài tập vận dụng khi giảng bài mới.
- Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
- Bài tập về nhà.
- Bài tập kiểm tra.
Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành:
- Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học.
- Bài tập sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã

học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các kiến thức
để giải quyết vấn đề. Ở mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề
theo một hướng mới, một kĩ thuật mới, một phương pháp mới.
Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân
loại theo nội dung và theo dạng bài.


4.2.3. Ý nghĩa của bài tập hóa học
Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy HS tập vận dụng các kiến thức hóa
học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến thức HS tiếp thu
được chỉ có ích khi được sử dụng nó. Phương pháp luyện tập thơng qua việc sử dụng
BTHH là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chấtlượng học tập
bộ môn. Đối với HS, giải bài tập là một phương pháp học tập tích cực. BTHH có tác
dụng:
a) Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng được các kiến thức đã học, biến những
kiến thức tiếp thu được qua các bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình.
Khi vận dụng được một kiến thức nào đó, kiến thức đó sẽ được nhớ lâu.
b) BTHH là một trong những nguồn để hình thành kiến thức, kĩ năng mới cho
HS, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một cách
sâu sắc. Ví dụ, sau khi học về tính chất của nhôm, các hợp chất của nhôm, các em sẽ
nhớ rất lâu khi vận dụng kiến thức đó để giải các bài tập như: Giải thích hiện tượng
thực tế tại sao không dùng chậu nhôm để đựng vôi? Tại sao phèn chua lại đánh trong
được nước?…
c) Ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi nhất. Trong khi
ôn tập nếu chỉ đơn thuần nhắc lại kiến thức, HS sẽ chán vì khơng có gì mới, hấp dẫn.
Thực tế HS khá giỏi chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
d) Rèn luyện được những kĩ năng cần thiết về hóa học như kĩ năng cân bằng
phương trình phản ứng, kĩ năng tính tốn theo cơng thức hóa học và phương trình hóa
học; kĩ năng thực hành,…góp phần vào việc GD kĩ thuật tổng hợp; rèn luyện kĩ năng

sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tư duy cho HS.
e) Phát triển năng lực nhận thức, tư duy và trí thơng minh cho HS. Trong quá
trình giải BTHH, HS phải thực hiện các thao tác tư duy để tái hiện kiến thức cũ, tìm ra
mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng. HS phải phân tích, tổng hợp, phán
đốn suy luận để tìm ra lời giải. Nhờ vậy tư duy của HS được phát triển và năng lực
làm việc độc lập của HS được nâng cao. Một số bài tập ngồi cách giải thơng thường
cịn có cách giải độc đáo, thơng minh, rất ngắn gọn mà lại chính xác. Đưa ra một bài
tập có nhiều cách giải, yêu cầu HS giải bằng nhiều cách, tìm những cách giải ngắn
nhất, hay nhất là một cách rèn luyện trí thơng minh cho các em.
f) GD tư tưởng, đạo đức như rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, sáng tạo, chính
xác, khoa học.
4.2.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Thực tế cho thấy có nhiều bài tập hóa học cịn q nặng nề về thuật tốn, nghèo
nàn về kiến thức hóa học và khơng có liên hệ với thực tế hoặc mơ tả khơng đúng với
các quy trình hóa học. Khi giải các bài tập này thường mất thời gian tính tốn tốn
học, kiến thức hóa học lĩnh hội được khơng nhiều và hạn chế khả năng sáng tạo,
nghiên cứu khoa học hóa học của HS. Các dạng bài tập này dễ tạo lối mòn trong suy
nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với HS làm cho các em thiếu tự tin vào
khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.
Định hướng xây dựng chương trình sách giáo khoa THPT của Bộ GD và ĐT năm
2002 có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của môn học trong lựa chọn kiến thức


nội dung sách giáo khoa. Quan điểm thực tiễn và đặc thù của hóa học cần được hiểu ở
các góc độ sau đây:
• Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng
đồng.
• Nội dung kiến thức phải gắn liền với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng
cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
• Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực trên cơ sở

của định hướng xây dựng chương trình hóa học Phổ thơng thì xu hướng phát triển
chung của bài tập hóa học trong các giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, khơng q nặng về tính tốn mà cần
chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và
hành động cho HS. Kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đốn khoa học.
+ Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng
của hóa học thực tiễn. Thơng qua các dạng bài tập này làm cho HS thấy được việc học
hóa thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi thiết thực với cuộc sống.
Ta cần khai thác các nội dung về vai trị hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội môi
trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các bài tập hóa học làm cho bài tập
hóa học thêm đa dạng kích thích được sự đam mê, hứng thú học tập bộ mơn.
+ Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên qua điểm khơng phức tạp hóa
bởi các thuật tốn mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử dụng
nhiều trong tính tốn hóa học.
+ Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài tập
tự luận, tính tốn định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan.
Như vậy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các mặt: lí thuyết,
thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các bài tập lí
thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập địi hỏi sự tư duy, tìm tịi.
4.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua dạy và học bài tập hóa học
4.3.1. Đặc điểm sinh viên khoa Hóa học
SV khoa Hóa học trường Đại học sư phạm Huế đều có kiến thức kỹ năng hóa học
phổ thơng khá tốt vì mơn Hóa học trong đó có Hóa học hữu cơ là một trong 3 môn thi
tuyển sinh Đại học ở khối A và B. Do đó đây là điều kiện tốt để phát triển năng lực
độc lập sáng tạo cho SV trong dạy học Hóa hữu cơ ở trường phổ thông.
Sau 12 năm học phổ thông, tư duy của SV khoa Hóa học đã được phát triển nhất
là tư duy logic, tư duy khái niệm, khả năng làm việc độc lập cao hơn. Ở trường Đại
học Sư phạm, SV đã có mục đích, động cơ học tập rõ ràng để trở thành GV. Đây là
quá trình ĐT GV nên SV cần phải đổi mới phương pháp học, cách học để trở thành

người GV năng động, sáng tạo có năng lực nghề nghiệp rõ ràng đáp ứng yêu cầu của
xã hội.
4.3.2. Phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua dạy và học bài tập hóa học
Để hồn thành tốt nhiệm vụ dạy học bộ mơn hóa học, SV ngành Sư phạm Hóa
học, những người GV tương lai cần phải:


- Nắm vững kiến thức chuyên môn, thường xuyên nghiên cứu, trao dồi kiến thức,
học tập không ngừng để tiếp cận với nền văn minh và những đổi mới trong bộ mơn.
- Có lịng u trẻ, u nghề, tận tình chỉ dạy HS, có như vậy thì GV mới có thể
làm tốt cơng việc của mình với tâm trạng thoải mái và có hiệu quả.
- Nắm rõ tình hình HS trong lớp để có phương pháp dạy phù hợp với từng đối
tượng.
- Trong quá trình dạy học, người GV phải biết nêu các vấn đề xung quanh bài
học, đề ra cơng việc cho HS có tính chất nghiên cứu để làm tăng tính tị mị, kích thích
niềm hăng say học tập bộ môn.
- GV phải biết khéo léo kết hợp giữa lời giảng và thí nghiệm để HS dễ tiếp thu
bài học. GV có thể sử dụng thí nghiệm để gợi mở một vấn đề trong giờ học bài mới hoặc
dùng nó để chứng minh bài học…
- GV vận dụng sáng tạo việc sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình… để cụ thể hóa
những khái niệm trừu tượng hay đơn giản hóa những máy móc phức tạp, giúp HS dễ
tiếp thu và nắm vững nội dung kiến thức.
- Khi sử dụng phương pháp thuyết trình để truyền đạt kiến thức, GV phải chú ý
bảo đảm tính khoa học, GD và tính thiết thực của bài giảng, phải chặt chẽ về mặt
logic, phải đảm bảo cho HS ghi chép được và biết cách ghi chép.
- Đối với việc ra bài tập: GV phải biết chọn lọc, ra những bài tập điển hình, có đủ
loại và có tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp cũng có bài tập riêng cho
những HS khá, giỏi… Ra bài tập phải có kiểm tra, nhận xét, khuyến khích, động viên.
- Thường xuyên ra bài tập với mức độ thích hợp để HS bắt buộc phải tự giác học
tập, có kiểm tra, đánh giá.

- GV chú trọng xây dựng bài tập thực nghiệm giúp HS cảm thấy Hóa học trở nên
gần gũi với cuộc sống, làm đa dạng hóa kiến thức của HS. Từ đó làm tăng hứng thú học
tập bộ môn.
- Trong các buổi thực hành, GV cần phải GD cho HS tinh thần nghiêm túc, tự
giác làm việc và làm việc có khoa học. Trước hết GV phải là một hình mẫu, GV phải
thực hiện đúng các thao tác và đảm bảo cho thí nghiệm thành cơng và an toàn. Qua
đây GD cho HS những thao tác, kĩ năng, kĩ xảo trong q trình làm và biểu diễn thí
nghiệm.
GV thường xuyên kiểm tra dưới nhiều hình thức (kiểm tra miệng, kiểm tra 15
phút, kiểm tra 1 tiết, làm toán nhanh…) để ôn tập, củng cố kiến thức và đôn đốc việc học
của HS. Việc kiểm tra đúng mức sẽ giúp GV phát hiện những khó khăn, sai sót trong
quá trình làm bài của HS, từ đó có kế hoạch điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Việc kiểm tra,
đánh giá cịn giúp tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân GV.
- Trong giờ học GV nên đưa vào những bài tập đố vui, các trò chơi. GV kết hợp
với tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, tổ chức các câu lạc bộ, các buổi chuyên
đề, dã ngoại để giảm bớt căng thẳng và làm tăng hứng thú học tập cho HS.
Một người GV dạy giỏi là người biết truyền đạt những gì cho HS và truyền đạt
như thế nào. Hiệu quả công tác dạy học của GV sẽ được phản ánh rõ rệt qua kết quả
học tập của HS.


Sử dụng bài tập như một bài toán nhận thức giúpHS hình thành khái niệm, tính
chất nhằm phát triển năng lực nhận thức của HS.
+ GV nêu vấn đề cần nhận thức.
+ GV nêu bài tập.
+ HS giải bài tập và rút ra vấn đề cần nhận thức.
Bài tập hóa học giúp rèn luyện cho SV các kiến thức đã học, đào sâu và mở rộng
kiến thức, ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng thực hành, giải thích, đề
xuất, dự đốn các tính chất hiện tượng thí nghiệm,…
Bài tập hóa học đóng góp lớn trong việc dạy học tích cực.

+ Bài tập là nguồn để SV tìm tịi phát hiện kiến thức, kĩ năng.
+ Bài tập giúp SV vận dụng tình huống thực tế trong đời sống.
+ Bài tập được nêu như là một tình huống có vấn đề.
Sử dụng để củng cố, khắc sâu các khái niệm, tính chất, giúp phát triển được các
kĩ năng cho SV.
+ GV nêu bài tập.
+ SV giải bài tập.
+ SV vận dụng và khắc sâu kiến thức đã học.
Sử dụng bài tập giúp SV vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề liên quan đến
thực tiễn, giúp phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và năng lực
độc lập sáng tạo cho SV.
+ GV nêu bài tập như là một vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
+ SV giải bài tập bằng cách vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương một tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm
những nội dung chính sau:
- Đã hệ thống hóa và làm rõ quan điểm về năng lực và năng lực nghề nghiệp, tình
hình nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành Hóa học ở các trường
Đại học và Cao đẳng qua các hội thảo khoa học và luận án của các tiến sĩ đã thực hiện.
- Phân tích được các phương pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên
ngành hóa học thơng qua nội dung, mức độ, các yếu tố ảnh hưởng và các con đường
phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học.
- Làm rõ được các phương pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên
sư phạm thơng qua dạy và học bài tập hóa học, các xu hướng phát triển của bài tập hóa
học.
Đó là cơ sở lí luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện
pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri
thức khoa học với kiến thức hóa học phổ thông phần hiđrocacbon lớp 11 với sự hỗ trợ

của công nghệ thông tin.


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN NGÀNH HÓA HỌC
2.1. Một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp
2.2. Đổi mới PPDH môn Hóa học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết Trung ương Đảng
lần thứ 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết Trung ương Đảng lần 2 khoá VIII (12/1996),
được thể chế hoá trong luật GD (12/1998) và được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ
GD và ĐT, đặc biệt chỉ thị số 15 (4/1999). Luật GD, điều 24.2 đã ghi: “Phương pháp
GD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS”. Thế nhưng, cho đến nay sự đổi mới PPDH trong nhà
trường phổ thông theo định hướng này chưa được là bao, phổ biến vẫn là cách dạy
thông báo kiến thức sách vở định sẵn và cách học thụ động. Tuy rằng trong nhà trường
hiện nay đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của GV dạy giỏi theo hướng tổ chức
cho HS hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, nhưng tình trạng chung vẫn hàng
ngày diễn ra là “ thầy đọc – trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biễu
diễn trực quan minh hoạ.
Từ thực tế của ngành GD, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát
triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc phát huy
tính tích cực chủ động của HS, coi HS là chủ thể của quá trình dạy học. Đây là nguyên
tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã
được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác định là một trong
những phương hướng cải cách GD phổ thông Việt Nam.
Trong khuôn khổ luận văn này, tơi xin trình bày một số quan điểm, tiếp cận mới
hiện đang được thử nghiệm và áp dụng ở nước ta dùng làm cơ sở cho việc đổi mới

PPDH mơn Hóa học – và lấy một số ví dụ cụ thể trong các bài dạy về hiđrocacbon thuộc chương trình hóa học lớp 11 nâng cao.
2.1.1. Dạy học hướng vào người học
- Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống xã hội. Tơn
trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS.
- Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến
thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực
cho HS hoà nhập với xã hội.
- Về phương pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự khám phá
và giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tịi tư duy độc lập sáng tạo của HS thông qua
hoạt động học tập. HS chủ động tham gia các hoạt động học tập. GV là người tổ chức,
điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong
việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.


- Về hình thức tổ chức: Khơng khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học linh
hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài dạy cấu
trúc linh hoạt và có sự phân hố, tạo điều kiện cho sự phát triển năng khiếu của từng
cá nhân.
Ví dụ: Khi GV dạy HS viết các đồng phân của hiđrocacbon, GV có thể dùng
PPDH hướng vào người học như sau:
Bài toán: Viết các đồng phân anken của C5H10.
Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc đề bài, hình dung ra vấn đề.
GV hướng dẫn HS suy luận: hợp chất là anken ⇒ Viết CTCT các đồng phân.
Bước 2: GV phân tích đề, cùng HS ơn lại kiến thức có liên quan, mối liên hệ giữa
các kiến thức đó với dữ kiện và yêu cầu của bài tập để tìm hướng giải quyết vấn đề.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Đồng phân cấu tạo có những loại nào?


- Đồng phân về mạch cacbon; về vị trí
- Đề yêu cầu viết đồng phân anken, ta nhóm chức; về loại nhóm chức.
loại bỏ được loại đồng phân nào?
- Đồng phân về loại nhóm chức.
- Anken có 5C có thể có dạng mạch
nào?
- Mạch hở khơng nhánh, mạch hở có
- Để viết mạch C có nhánh từ mạch nhánh.
không nhánh ta viết như thế nào?
- Cắt bớt C ở mạch thẳng làm nhánh,
nhánh không được gắn ở đầu mạch ;
- Anken trong CTCT có đặc điểm gì?
thay đổi vị trí nhánh nếu được.
- Có liên kết đơi ⇒ có đồng phân về
- Viết đồng phân về vị trí liên kết đơi vị trí liên kết đơi.
như thế nào?
- Đặt liên kết đôi đầu mạch, thay đổi vị
trí liên kết đơi với mỗi dạng mạch.

Bước 3: GV hướng dẫn HS rút ra các bước thực hiện theo các bước sau:
+ Viết các dạng mạch C.
+ Đặt vị trí liên kết đơi (nhóm chức) đầu mạch.
+ Dời liên kết đơi dần vào trong mạch, chú ý vị trí đối xứng.
+ Thêm H vào cho đủ hóa trị.
Bước 4: HS thực hiện việc giải.

C-C-C-C-C ⇒ C = C – C – C - C ⇒ CH2 = CH - CH2 - CH2 - CH3



×