Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thoả ước lao động tập thể ngành theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.05 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM KIM HOÀN

THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH THEO
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀO THỊ HẰNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình cao học Luật khoa Kinh tế, khóa 20 - Trường Đại
học Luật Hà Nội, những người đã truyền đạt cho em kiến thức hữu ích và
chuyên sâu hơn về pháp luật Kinh tế làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đào Thị Hằng đã tận tình hướng
dẫn em trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong thời gian thực hiện
luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Cô đã hướng
dẫn, chỉ bảo đã cho em nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.


Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót nên em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô để luận văn này có thể hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 20114.
Học viên

Phạm Kim Hoàn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BLLĐ

Bộ luật Lao động

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

TLTT

Thương lượng tập thể



Lao động

QHLĐ

Quan hệ lao động


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………….………..…..1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………….…………...…...1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài……………………….……………………........3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………….….4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu……………………………...…...5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn………………….………..…….5
6. Kết cấu luận văn……………………………………………………………...6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ NGÀNH VÀ PHÁP LUẬT THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
NGÀNH………………………………………………….………...…………..7
1.1. Khái quát về thỏa ước lao động tập thể ngành……………...…..……...7

1.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể ngành……..………………………7
1.1.2. Bản chất của thỏa ước lao động tập thể ngành……………………..……9
1.1.3. Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể ngành………….......................11
1.1.4.Vai trò của thỏa ước lao động tập thể ngành…………………………....13
1.2. Một số vấn đề chung về PL về TƯLĐTT ngành…………………...….18
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ngành……………...18
1.2.2. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ngành…………….... 19
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ NGÀNH VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN……………..…….…………27
2.1. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
ngành và thực tiễn thực hiện………………………………..……….………..27


2.1.1 Giai đoạn trước tháng 1/1995 (trước khi BLLĐ năm 1994 được ban hành và
có hiệu lực)…………………………………………………………..….………..27
2.1.2. Giai đoạn từ tháng 1/1995 đến tháng 4/2003 (từ khi BLLĐ năm 1994 có
hiệu lực đến trước khi BLLĐ 2012 được ban hành và có hiệu
lực)…………………………………………………………..……..……………..27
2.1.3. Giai đoạn từ tháng 5/2013 đến nay (từ khi BLLĐ năm 2012 có hiệu
lực)……………………………………………...………………………………...28
2.2. Nội dung pháp luật hiện hành về thỏa ước lao động tập thể ngành và thực
tiễn thực hiện………………………………………………….…………………31
2.2.1. Ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành…………………………...…........31
2.2.2. Sửa đổi,bổ sung thỏa ước lao động tập thể ngành……………….…...........44
2.2.3. Thỏa ước lao động tập thể ngành vô hiệu và việc xử lý…………………..47
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH
Ở VIỆT NAM……………………..……………………….….…........................50
3.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập
thể ngành……………………………………………….………………………...50

3.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
ngành………………………………………………………………….…….........53
3.2.1. Chủ thể tham gia TƯLĐTT ngành................................................................55
3.2.2. Nội dung của TƯLĐTT ngành.....................................................................56
3.2.3. Quá trình thương lượng và kí kết TƯLĐTT ngành......................................56
3.2.4. Thời hạn của TƯLĐTT ngành………………………………….………….57
3.2.5. Sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT ngành………………………………..………..57
3.2.6. Xử lý TƯLĐTT ngành vô hiệu…………………………………..…..........58


3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật về thỏa
ước lao động tập thể ngành ở Việt Nam……………………………...………..59
KẾT LUẬN…………………………………………………………...….………65
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………...…………….66


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta sau khi chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường, đã có nhiều doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế ra đời, giải quyết
việc làm cho nhiều NLĐ, đưa kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Bên
cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì một vấn đề đáng được quan tâm
đó là quan hệ lao động có nhiều biến đổi theo hướng các bên trong quan hệ
vừa hợp tác vừa cạnh tranh mạnh mẽ.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, quan hệ lao động được hình thành
trên cơ sở nhu cầu và tự do thỏa thuận của các bên. Khi tham gia vào quan
hệ lao động bao giờ các bên cũng xuất phát từ lợi ích kinh tế của mình và
một khi lợi ích đó không thỏa mãn thì không ai có thể ép buộc họ tham gia.

Song, do nhiều lý do khác nhau (sức ép của vấn đề việc làm, thất nghiệp,
cung - cầu lao động…) mà NLĐ thường có vị thế yếu hơn so với NSDLĐ
và nhiều khi họ buộc phải chấp nhận những điều kiện lao động mà họ
không mong muốn.
Trước tình trạng đó, NLĐ đã liên kết lại với nhau để tăng thêm vị thế
của mình trước NSDLĐ và một biện pháp hữu hiệu để giúp cho các bên
điều hòa lợi ích, hạn chế mâu thuẫn đó là việc thương lượng, ký kết
TƯLĐTT. Vấn đề ký kết TƯLĐTT trên thế giới đã trải qua một quá trình
phát triển khá dài. Khi mới xuất hiện TƯLĐTT chỉ được xem như là một
công cụ dung hòa lợi ích, ổn định quan hệ lao động, phát huy thế mạnh tập
thể trong nội bộ doanh nghiệp. Dần dần, cùng với sự phát triển của kinh tế
hàng hóa nó được pháp luật lao động của các quốc gia thừa nhận như một
chế định quan trọng cùng với chế định hợp đồng điều chỉnh mối quan hệ
lao động. Sau đó, TƯLĐTT cũng từng bước được điều chỉnh trong một số
Công ước, Khuyến nghị của tổ chức Lao động quốc tế (ILO).


2

Ở nước ta, vấn đề TƯLĐTT được ghi nhận từ khi nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ra đời và sau đó nó được thay đổi cho phù hợp với từng
điều kiện kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị
trường vận động với đầy biến cố phức tạp, lợi ích tập thể và cá nhân được
đề cao…thì vai trò của TƯLĐTT là vô cùng cần thiết.
Có các loại TƯLĐTT khác nhau: TƯLĐTT doanh nghiệp, TƯLĐTT
ngành và TƯLĐTT khác. Hiện nay, TƯLĐTT doanh nghiệp đã được triển
khai khá phổ biến tuy nhiên TƯLĐTT ngành vẫn chưa được các ngành
quan tâm đúng mức. Cho đến thời điểm hiện tại (tháng 5/2014), mới chỉ có
2 ngành ký kết TƯLĐTT ngành đó là ngành dệt may và ngành cao su.
Trong khi đó, ở nước ta có những ngành như than khoáng sản, thủy sản,

điện lực…cũng là các ngành mà mối quan hệ lao động phức tạp, cần có
TƯLĐTT ngành để điều hòa mối quan hệ lao động từ đó giảm thiểu những
mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ trong doanh nghiệp và giữa các doanh
nghiệp trong ngành với nhau.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc TƯLĐTT ngành chưa
được coi trọng: một số quy định của pháp luật còn mang tính hình thức,
chưa tạo được động lực cho các ngành tham gia ký kết thỏa ước ngành; với
ngành đã có thỏa ước thì vẫn còn có nơi chưa nghiêm chỉnh thực hiện do cơ
chế giám sát thực hiện còn lỏng lẻo… Do đó, việc hoàn thiện pháp luật về
TƯLĐTT ngành là vô cùng quan trọng để nó có thể phát huy tác dụng của
mình trong việc điều hòa mối quan hệ lao động, tạo điều kiện cho các
ngành và các doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững.
Từ những phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Thỏa ước lao
động tập thể ngành theo pháp luật Việt Nam”.


3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề TƯLĐTT ngành chưa thu hút được sự quan tâm nghiên cứu
thỏa đáng ở Việt Nam. Mới chỉ xuất hiện các công trình nghiên cứu ở cấp
độ luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và các bài viết trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành luật về vấn đề thỏa ước lao động nói chung như:
“Thỏa ước lao động tập thể - Nghiên cứu so sánh giữa pháp luật lao
động Việt Nam và Thụy Điển”, Luận án tiến sĩ luật học của Hoàng Thị
Minh (2011).
“Thỏa ước lao động tập thể trong nền kinh tế thị trường - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn áp dụng”, Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trần
Thị Thúy Lâm (2001); “Pháp luật về thương lượng tập thể trong lao động
ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nhân Thị Lệ Quyên

(2009).
“Pháp luật Việt Nam về TƯLĐTT - Thực trạng và giải pháp”, Khóa
luận tốt nghiệp của tác giả Hoàng Thị Hoa (2009); “Thỏa ước lao động tập
thể - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp
của tác giả Chu Thị Lam Giang (2008).
Tác giả Đỗ Năng Khánh với bài viết “Hoàn thiện chế định TƯLĐTT
nhằm góp phần hạn chế đình công”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
10/2006 và bài viết “Giải pháp thực hiện TƯLĐTT ngành”, Tạp chí nghiên
cứu lập pháp số 16/2008;
Tác giả Hoàng Thị Minh với các bài viết: “Hiệu lực của TƯLĐTT Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
8/2011; “Nghiên cứu so sánh về mối quan hệ giữa TƯLĐTT và pháp luật
lao động quốc gia ở Việt Nam và một số nước trên thế giới”, Tạp chí luật
học, số 10/2009…


4

Những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề cụ thể
của TƯLĐTT như khái niệm, bản chất, đặc điểm, nội dung, quy trình ký
kết… Các nghiên cứu đó cũng đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện
pháp luật, nâng cao chất lượng của TƯLĐTT. Với số lượng nêu trên cũng
có thể nói là có khá nhiều công trình nghiên cứu về TƯLĐTT nhưng hầu
như có rất ít công trình nghiên cứu về một dạng cụ thể của TƯLĐTT đó là
TƯLĐTT ngành. Năm 2012, có luận văn thạc sỹ luật học của tác giả
Nguyễn Phương Dung viết về đề tài “Pháp luật về thỏa ước lao động tập
thể ngành ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. Công trình này cũng đã
phân tích một cách khá toàn diện về TƯLĐTT ngành tuy nhiên lại nghiên
cứu chủ yếu trên cơ sở BLLĐ năm 1994 (sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006).
Như vậy, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về TƯLĐTT
ngành theo pháp luật hiện hành (BLLĐ năm 2012). Do đó, việc nghiên cứu

về vấn đề này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở những vấn đề lý luận
cơ bản về TƯLĐTT ngành và việc nghiên cứu một cách có hệ thống các
quy phạm pháp luật về TƯLĐTT ngành, cùng với việc phân tích và đánh
giá thực tiễn thực hiện, luận văn mạnh dạn đưa ra một số đề xuất giải pháp
với hy vọng có thể góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất
lượng của việc ký kết và thực hiện TƯLĐTT ngành.
Để đạt được những mục đích trên, trước hết tác giả sẽ nghiên cứu các
vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TƯLĐTT ngành (bao gồm: khái niệm,
bản chất, đặc điểm, vai trò). Tiếp đó, vấn đề pháp luật về TƯLĐTT ngành
và thực tiễn thực hiện chúng ra sao cũng được nghiên cứu. Đây cũng là một
phần quan trọng của luận văn vì qua việc nghiên cứu này ta có thể đánh giá
được những ưu và nhược điểm của pháp luật hiện hành để từ đó làm cơ sở
cho việc đưa ra những đề xuất hoàn thiện pháp luật về thỏa ước ngành ở


5

phần sau. Trong phần cuối của luận văn tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị
để pháp luật có thể hoàn thiện hơn với mong muốn nâng cao được vai trò
của thỏa ước ngành trong việc điều chỉnh quan hệ lao động.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, phương pháp so sánh, phân tích,tổng hợp.
Để hiểu bản chất, đặc điểm, nội dung của hiện tượng pháp lý ta cần
đặt chúng vào trong quá trình, điều kiện và bối cảnh nơi chúng tồn tại và
đây chính là lúc tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng. Phương
pháp duy vật lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu diễn biến quan hệ lao
động, sự phát triển của TƯLĐTT ngành…Việc nghiên cứu những nội dung

này sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự liên hệ với các sự kiện và
quá trình cụ thể là nền tảng vật chất của chúng.
Phương pháp phân tích - tổng hợp là phương pháp chủ đạo trong
luận văn này. Nó được sử dụng ở những phần lý luận chung như khái niệm,
đặc điểm, vai trò của TƯLĐTT ngành; quy định của pháp luật hiện hành về
TƯLĐTT ngành; giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Phương pháp so sánh làm cho công trình nghiên cứu vừa có chiều
sâu lại vừa phong phú hơn. Tác giả sẽ đưa ra những so sánh về sự thay đổi
trước và sau khi có TƯLĐTT ngành, so sánh giữa những quy định của
pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ
quan hữu quan trong việc hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về TƯLĐTT nói chung, về TƯLĐTT ngành nói riêng.


6

Luận văn cũng có có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo trong
công tác nghiên cứu và giảng dạy, học tập môn Luật Lao động…
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thỏa ước lao động tập thể ngành
và pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ngành.
Chương 2: Pháp luật Việt Nam về thỏa ước lao động tập thể ngành
và thực tiễn thực hiện.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thực thi
pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ngành ở Việt Nam.


7


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ NGÀNH VÀ PHÁP LUẬT THỎA ƯỚC LAO
ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH

1.1. Khái quát về thỏa ước lao động tập thể ngành
1.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể ngành
Sau khi nền kinh tế thị trường ra đời, mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ luôn chứa đựng sự bất bình đẳng. Sở dĩ có sự bất bình đẳng đó là
do sự khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội của hai chủ thể tham gia vào mối
quan hệ này. NSDLĐ là người đầu tư tài chính cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà họ thành lập; họ là người quyết định từ việc tổ
chức sản xuất kinh doanh, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh
doanh đến việc phân phối lợi nhuận ra sao, tái đầu tư như thế nào. Có thể
nói rằng NSDLĐ là người có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động
trong doanh nghiệp của họ. Trong khi đó, NLĐ là những người đi làm thuê,
họ phải phụ thuộc vào những quy định mà NSDLĐ đặt ra và luôn có nguy
cơ phải đối mặt với việc bị NSDLĐ xâm hại đến những quyền và lợi ích
hợp pháp của họ. Trong mối quan hệ mang tính chất bất bình đẳng này thì
NLĐ luôn ở thế yếu, họ hầu như không dám đòi hỏi những điều kiện thiết
yếu để làm việc hay những lợi ích chính đáng mà đáng lẽ ra họ phải được
hưởng. Còn NSDLĐ thì hầu như không chấp nhận những yêu cầu của NLĐ
đưa ra bởi đối với NSDLĐ thì mối quan tâm trên hết của họ là lợi nhuận,
càng tiết kiệm chi phí phải chi cho NLĐ bao nhiêu thì lợi nhuận của họ
càng tăng lên bấy nhiêu.
Chính vì không thể dung hòa mối quan hệ này mà tranh chấp lao
động xảy ra ngày càng nhiều làm tổn hại đến lợi ích riêng của từng bên và



8

lợi ích chung của toàn xã hội. Trên thế giới đã diễn ra nhiều cuộc đình công
của nhân dân lao động nhằm mục đích đòi NSDLĐ phải đáp ứng cho họ
những quyền lợi chính đáng. Sau đó, một cách rất tự nhiên, những NLĐ bên thế yếu đã liên kết với nhau tạo thành sức mạnh tập thể và thành lập ra
các tổ chức công đoàn để đứng ra thương lượng, thỏa thuận với NSDLĐ
nhằm bảo vệ cho NLĐ. Kết quả của việc thương lượng giữa tập thể NLĐ
và NSDLĐ là bản thỏa ước lao động tập thể.
Những TƯLĐTT đầu tiên xuất hiện vào khoảng cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, khi nền kinh tế tư bản đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là
ở các nước Anh, Mĩ, Đức [12]. Các nước trên thế giới có những định nghĩa
khác nhau về TƯLĐTT nhưng tựu chung lại đều có ý nghĩa như sau:
TƯLĐTT là văn bản thỏa thuận được ký kết giữa một bên là NSDLĐ với
một bên là tập thể lao động mà đại diện là công đoàn nhằm đưa ra các
điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được qua việc thỏa thuận.
TƯLĐTT gồm các loại: TƯLĐTT doanh nghiệp, TƯLĐTT ngành,
TƯLĐTT khác. TƯLĐTT doanh nghiệp vẫn có thể dẫn đến sự khác nhau
về quyền lợi của NLĐ làm cùng một ngành nghề trong các doanh nghiệp
khác nhau vì vậy TƯLĐTT ngành sẽ giúp thu hẹp khoảng cách này.
TƯLĐTT ngành được áp dụng tại hầu hết các nước Tây Âu bởi
NSDLĐ và NLĐ ở các nước này đều được tổ chức theo ngành. Không chỉ
các nước trên thế giới thừa nhận TƯLĐTT ngành mà trong các Công ước
và khuyến nghị của ILO về TƯLĐTT cũng ngầm quy định về TƯLĐTT
ngành và khuyến khích các quốc gia phát triển loại hình này.
Khuyến nghị số 91 của ILO năm 1951 về TƯLĐTT đã đưa ra định
nghĩa về TƯLĐTT: “TƯLĐTT được hiểu là mọi thỏa thuận bằng văn bản
về những điều kiện lao động và sử dụng lao động, được ký kết giữa một bên
là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hoặc một hay nhiều tổ chức của những
NSDLĐ với một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện của những NLĐ và



9

nếu không có các tổ chức đó, thì đó là các đại diện của những NLĐ hữu
quan được họ bầu ra hay ủy quyền đúng mức theo pháp luật quốc gia”
[24]. Với định nghĩa mở này thì ta có thể hiểu rằng TƯLĐTT ngành là
những thỏa thuận bằng văn bản về những điều kiện lao động và sử dụng lao
động được ký kết giữa một bên là một nhóm NSDLĐ với một bên là một
hoặc nhiều tổ chức đại diện của NLĐ.
Các đạo luật lao động của Singapore năm 1960, của Thái Lan năm
1975, Slovenia năm 2006 và các BLLĐ của Cộng hòa Séc năm 2007, của
Trung Quốc năm 2008 đều coi TƯLĐTT ngành là kết quả của quá trình
thương lượng và đi đến thỏa thuận ký kết giữa nhiều NSDLĐ với đại diện
tập thể lao động về các vấn đề trong QHLĐ [12].
Tại mục 5, chương V Bộ luật Lao động năm 2012 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng không đưa ra định nghĩa cụ thể về
TƯLĐTT ngành mà chỉ định nghĩa về “Thỏa ước lao động tập thể” tại Điều
73 của bộ luật này. Theo đó: “TƯLĐTT là văn bản thoả thuận giữa tập thể
LĐ và NSDLĐ về các điều kiện LĐ mà hai bên đã đạt được thông qua
TLTT” [3].
Sau khi nghiên cứu quan điểm của ILO và một số nước trên thế giới
tác giả xin đưa ra định nghĩa về TƯLĐTT ngành như sau: TƯLĐTT ngành
là văn bản thỏa thuận giữa tập thể LĐ với NSDLĐ về các điều kiện LĐ
trong ngành mà các bên đã đạt được trong quá trình thương lượng tập thể
ngành.

1.1.2. Bản chất của thỏa ước lao động tập thể ngành
TƯLĐTT ngành vừa mang tính hợp đồng vừa mang tính quy phạm.
* Thỏa ước lao động tập thể ngành mang tính hợp đồng
Thứ nhất, TƯLĐTT ngành được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận,

thương lượng giữa tập thể NLĐ và tập thể NSDLĐ. Sự thỏa thuận và


10

thương lượng đó hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện, tự do định đoạt,
không bị đe dọa, ép buộc. Và đây cũng chính là những nguyên tắc mà khi
ký kết bất kì một loại hợp đồng nào cũng phải tuân thủ. Việc tự nguyện thể
hiện ở chỗ khi cả 2 bên trong mối quan hệ thấy cần thiết phải ký kết một
TƯLĐTT ngành thì họ sẽ ngồi lại với nhau và cùng nhau thống nhất ký kết
thỏa ước ngành. Dù một bên tự nguyện còn bên kia không muốn ký kết thì
không bên nào được ép buộc hay đe dọa bên kia phải ký kết thỏa ước. Các
bên đều có quyền tự do thỏa thuận về điều kiện lao động mà họ mong
muốn trong giới hạn pháp luật quy định. Trong quá trình thương lượng,
không phải yêu cầu nào của NLĐ thì NSDLĐ cũng phải chấp nhận và
ngược lại. Họ được cùng thảo luận, bàn bạc với nhau cho đến khi đạt được
sự thống nhất. Ngay cả khi cả 2 bên đã nhất trí cao với những điều khoản
đã thỏa thuận nhưng vì một lý do nào đó mà một bên không muốn ký kết
thì bên đó cũng không buộc phải ký kết TƯLĐTT ngành.
Thứ hai, TƯLĐTT ngành ghi nhận quyền và nghĩa vụ của tập thể
NLĐ và tập thể NSDLĐ trong ngành. Những vấn đề này tuy đã được pháp
luật lao động quy định nhưng các bên thỏa thuận cụ thể phù hợp hơn để áp
dụng với ngành của mình. Cả hai bên tham gia thỏa ước ngành đều phải
tuân theo những nội dung đã ghi trong thỏa ước bởi quyền của bên này là
nghĩa vụ của bên kia.
* Thỏa ước lao động tập thể ngành mang tính quy phạm
Thứ nhất, khi TƯLĐTT ngành có hiệu lực thì tất cả các nội dung của
bản thỏa ước là yêu cầu bắt buộc thực hiện đối với NLĐ và NSDLĐ ở các
doanh nghiệp là thành viên của ngành. Tất cả những NSDLĐ thuộc đối
tượng áp dụng của TƯLĐTT ngành đều có trách nhiệm thực hiện thỏa ước.

Những NLĐ, dù là người đang làm việc hay những người vào làm việc sau
khi thỏa ước ngành được ký kết cũng phải thực hiện thỏa ước. Ngoài ra, nó
còn là cơ sở pháp lý bắt buộc đối với TƯLĐTT ở cấp doanh nghiệp. Nếu


11

đơn vị nào hay doanh nghiệp nào có quy định trái với thỏa ước ngành gây
bất lợi cho NLĐ thì phải sửa đổi cho phù hợp.
Thứ hai, nội dung của TƯLĐTT ngành là sự cụ thể hóa các quy định
của pháp luật lao động về điều kiện lao động sao cho phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của các đơn vị trong toàn ngành. Nội dung của thỏa ước quy
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong QHLĐ và nó được xây dựng
dưới dạng quy phạm theo từng điều khoản. TƯLĐTT ngành được coi là
luật của ngành và nó vận hành như một đạo luật bởi nó được công bố công
khai cho toàn thể đối tượng liên quan biết và nó trở thành căn cứ pháp lý để
các bên viện dẫn khi cần bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Nội dung của
thỏa ước cũng có thể được sửa đổi, bổ sung khi các bên thấy cần thiết [16].
Thứ ba, TƯLĐTT ngành giống như một văn bản quy phạm pháp
luật. Sở dĩ như nói như vậy là vì thỏa ước ngành được áp dụng nhiều lần và
với nhiều người (tất cả mọi NLĐ và NSDLĐ trong ngành thuộc đối tượng
áp dụng của thỏa ước), chứ không áp dụng riêng cho một cá nhân NLĐ hay
NSDLĐ cụ thể nào. Mặt khác, quá trình thương lượng và ký kết thỏa ước
ngành cũng phải tuân theo trình tự luật định và chỉ khi tuân theo đúng trình
tự đó thì thỏa ước mới có hiệu lực pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể ngành

TƯLĐTT ngành là một dạng cụ thể của TƯLĐTT nói chung bởi vậy
bên cạnh những đặc điểm riêng thì trước hết nó mang đặc điểm chung của
thỏa ước lao động tập thể. Đặc điểm chung đó là tính tập thể và nó được thể

hiện qua chủ thể và nội dung của bản thỏa ước.
Về chủ thể, trong các bên tham gia vào TƯLĐTT có một bên luôn là
tập thể lao động thông qua tổ chức đại diện. Nếu trong quan hệ hợp đồng,
NLĐ và NSDLĐ bao giờ cũng tham gia với tư cách cá nhân thì trong quan


12

hệ TƯLĐTT họ lại thông qua người đại diện để thương lượng. NLĐ là
người bán sức lao động của mình để có thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình, bản thân họ không có lợi thế gì để có được nhiều sự lựa chọn vì vậy
mà họ thường phải chấp nhận những điều kiện bất lợi do NSDLĐ đặt ra.
Nhưng khi NLĐ liên kết lại với nhau thành tổ chức như công đoàn thì sự
bất bình đẳng giữa hai bên sẽ rút ngắn lại. Mỗi quốc gia khác nhau lại có
quy định tổ chức đại diện cho phía LĐ khác nhau: công đoàn, liên đoàn hay
một nhóm cá nhân đại diện cho lao động bao gồm những người đã được
bầu ra một cách hợp thức theo một quy trình đặc biệt. Pháp luật của tất cả
các nước có thừa nhận thỏa ước đều công nhận tư cách chủ thể của tổ chức
đại diện cho tập thể LĐ. Tổ chức này không chỉ đơn thuần là tập hợp số
đông NLĐ mà còn là sự tập hợp trí tuệ, ý thức giai cấp trong cuộc đấu
tranh vì quyền lợi chung. Đại diện tập thể LĐ tham gia thương lượng
không phải vì lợi ích cá nhân, hay cho một số NLĐ mà là vì lợi ích của tất
cả mọi NLĐ trong một doanh nghiệp hay một ngành [10].
Đối với bên SDLĐ, tùy thuộc vào cấp tiến hành thương lượng thỏa
ước mà chủ thể có thể là một NSDLĐ, một hiệp hội giới chủ hoặc một liên
minh giới chủ.
Về nội dung, nhiệm vụ của TƯLĐTT là điều chỉnh QHLĐ giữa liên
đoàn lao động và tổ chức NSDLĐ. Nội dung chủ yếu của thỏa ước ngành
chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của tập thể LĐ trong các đơn vị tham gia
thỏa ước ngành chứ không có điều khoản điều chỉnh QHLĐ của NLĐ cụ

thể. Ngay cả khi thỏa ước tập thể cung cấp các quy định để điều chỉnh
QHLĐ cá nhân thì nó cũng không dành cho việc giải quyết những trường
hợp cá biệt với những NLĐ xác định, mà là dành cho tập thể LĐ trong đơn
vị thương lượng [11]. Ngoài ra, tranh chấp về thỏa ước bao giờ cũng là
tranh chấp LĐ tập thể, luôn có sự tham gia của đông đảo những NLĐ trong
các doanh nghiệp của ngành và nội dung tranh chấp luôn liên quan đến
quyền lợi của tập thể NLĐ.


13

Như vậy, tính tập thể của thỏa ước ngành là rất rõ ràng. Ngoài tính
tập thể trên thì TƯLĐTT ngành có những điểm khác biệt so với TƯLĐTT:
Về chủ thể: Chủ thể thương lượng và kí kết thỏa ước ngành cũng
gồm có 2 bên đại diện. Tuy nhiên, các bên đó không chỉ đại diện cho một
NSDLĐ ở một doanh nghiệp hay một tập thể NLĐ trong một doanh
nghiệp. Ở đây, 2 bên của thỏa ước là những đại diện ở cấp ngành: tổ chức
công đoàn ngành - tổ chức giới chủ ngành.
Về nội dung: TƯLĐTT ngành quy định về những vấn đề mà tập thể
NLĐ và những NSDLĐ trong ngành quan tâm (việc làm, tiền lương, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ…). Những vấn đề mà thỏa ước
ngành điều chỉnh là kết quả của sự thống nhất về ý chí của NLĐ và
NSDLĐ không chỉ ở một doanh nghiệp cụ thể nào mà trong nhiều doanh
nghiệp của ngành tham gia thỏa ước. Qua những quy định đó mà ta có thể
thấy được điều kiện sản xuất kinh doanh của toàn ngành.
Về phạm vi áp dụng: TƯLĐTT ngành có phạm vi áp dụng rộng rãi.
Nó không chỉ được áp dụng trong một đơn vị hay một doanh nghiệp mà nó
áp dụng cho các đơn vị trong ngành đã có đại diện tham gia ký kết hoặc
đăng ký tham gia thỏa ước ngành.
1.1.4. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể ngành


TƯLĐTT ngành có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi
NLĐ, NSDLĐ và đảm bảo sự ổn định các QHLĐ trong ngành.
* TƯLĐTT ngành bảo vệ quyền lợi NLĐ trong ngành.
Đối với QHLĐ, Nhà nước không quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của các bên mà chỉ định ra khung pháp luật để trên cơ sở đó các bên tự
thương lượng với nhau. Vì vậy, các ngành cần ký kết thỏa ước ngành để cụ


14

thể hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên sao cho phù hợp với điều kiện
khả năng của ngành mình.
Đối với NLĐ, TƯLĐTT ngành chính là công cụ để họ tự bảo vệ
quyền lợi của mình, đảm bảo cho họ được bình đẳng hơn trong mối quan
hệ với NSDLĐ. Thỏa ước ngành thể hiện sự đồng tâm, nhất trí cao độ giữa
những NLĐ với nhau, tạo nên một sức mạnh tập thể nhằm nâng cao vị thế
của NLĐ. Từ đó tạo điều kiện cho NLĐ có được những thỏa thuận có lợi
hơn so với các quy định của pháp luật cả về quyền lợi cũng như điều kiện
lao động.
* TƯLĐTT ngành vệ quyền lợi của NSDLĐ trong ngành.
TƯLĐTT ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành hoạt
động có trật tự, kỉ cương. Khi hoạt động doanh nghiệp đi vào nề nếp, NLĐ
tuân thủ kỉ luật lao động thì kế hoạch sản xuất kinh doanh của NSDLĐ
được tiến hành thuận lợi, năng suất lao động tăng lên, hiệu quả sử dụng lao
động cũng được nâng cao, hoạt động của doanh nghiệp được ổn định và
giảm thiểu các chi phí phát sinh không cần thiết. Khi TƯLĐTT ngành được
ký kết và thực hiện, nó sẽ hạn chế được những yêu sách bất thường từ phía
NLĐ đối với chủ sử dụng lao động, ngăn ngừa những xung đột và tranh
chấp trong QHLĐ.

TƯLĐTT ngành có vai trò to lớn trong việc thiết lập tiêu chuẩn về
giá cả cho thị trường lao động, tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng cho các
doanh nghiệp trong một ngành, lĩnh vực, ngăn ngừa sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa những NSDLĐ trong ngành. Khi đã thuộc đối tượng áp
dụng của một TƯLĐTT ngành có hiệu lực, doanh nghiệp không thể tùy
tiện ấn định các điều kiện lao động kém hơn so với các quy định trong
TƯLĐTT ngành để có được lợi thế cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp
khác trong ngành [12].


15

* TƯLĐTT ngành đảm bảo sự ổn định các QHLĐ, đồng thời đảm
bảo sự đồng bộ,thống nhất các tiêu chuẩn và điều kiện LĐ trong cùng một
ngành.
TƯLĐTT ngành không chỉ nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên
trong QHLĐ mà còn là biện pháp pháp lý để NLĐ và NSDLĐ trong ngành
hạn chế các xung đột, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
Xét dưới góc độ kinh tế, NLĐ và NSDLĐ có quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. NLĐ cung cấp sức lao động của mình cho NSDLĐ để có thu nhập
nuôi sống bản thân còn NSDLĐ cần sức lao động của NLĐ để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, trong mối
QHLĐ thì NLĐ hầu như vẫn ở thế yếu hơn so với NSDLĐ thế nên không
tránh khỏi những mâu thuẫn xảy ra [13]. Chính vì lí do đó mà TƯLĐTT
nói chung và TƯLĐTT ngành nói riêng ra đời là giải pháp giúp ổn định
QHLĐ của các bên. Qua việc TLTT các bên có cơ hội gặp nhau, trao đổi
thông tin để hiểu tâm tư nguyện vọng của nhau, xem xét cân đối lợi ích của
mình và đối tác, từ đó giảm bớt được những căng thẳng, mâu thuẫn trong
quan hệ và củng cố lòng tin ở nhau.
Quá trình TLTT để xây dựng TƯLĐTT ngành là một hoạt động có

tính chất hai mặt: vừa là sự đấu tranh vừa là sự hợp tác. Khi thương lượng,
các bên đưa ra yêu cầu và nguyện vọng của mình, đồng thời đưa ra những
lí do tại sao đưa ra yêu cầu đó. Khi có sự không thống nhất thì các bên vừa
bảo vệ ý kiến của mình, tuy nhiên khi cần thiết cũng cần nhượng bộ đối tác
để đạt được sự thống nhất.
TƯLĐTT ngành thiết lập tiêu chuẩn lao động chung đặc thù của
từng ngành, tạo nên sự đồng bộ hóa trong việc áp dụng các điều kiện lao
động ở các doanh nghiệp trong phạm vi ngành. Khi TƯLĐTT ngành có
hiệu lực, các quy định trong thỏa ước ngành được áp dụng chung đối với
tập thể NLĐ và NSDLĐ trong toàn ngành. Thông qua TƯLĐTT ngành, sẽ


16

thống nhất được chế độ lao động đối với những NLĐ cùng một công việc,
ngành nghề trong cùng một ngành. Từ đó sẽ hạn chế được mâu thuẫn giữa
NLĐ và NSDLĐ, cũng như mâu thuẫn giữa những NLĐ với nhau do
không được đối xử công bằng. Thỏa ước ngành giúp cho các bên tránh
được những tình huống thay đổi điều kiện lao động một cách đột ngột từ
phía NSDLĐ hoặc đưa ra những yêu sách mới từ phía tập thể NLĐ.
* TƯLĐTT ngành là căn cứ để các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động trong ngành xây dựng, sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT doanh nghiệp.
Pháp luật đề ra các quy định để điều chỉnh QHLĐ giữa các bên, theo
đó các bên sẽ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản về việc làm, đảm bảo
việc làm; tiền lương, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi…
Đây là những quy định mang tính chất khung pháp lý cơ bản để các bên
theo đó thực hiện. Tuy nhiên, mỗi ngành lại có những đặc điểm riêng biệt
về cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô kinh doanh, số lượng lao động, kế
hoạch phát triển kinh doanh…[19]. Vì vậy, pháp luật không thể dự liệu hết
các điều khoản phù hợp với từng ngành, lúc này TƯLĐTT ra đời chứa các

quy định cụ thể hóa về quyền và trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao
động. Thỏa ước ngành đã chuyển hóa các quy phạm cứng nhắc của pháp
luật cho phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành mình.
TƯLĐTT ngành được hình thành trên cơ sở tự do thương lượng,
thỏa thuận giữa hai bên đại diện tập thể NLĐ và đại diện những NSDLĐ.
Vì vậy, TƯLĐTT ngành đã có hiệu lực là nguồn quy phạm bổ sung cho các
quy định của pháp luật lao động tại các doanh nghiệp là thành viên của thỏa
ước ngành. Điều này tạo ra cơ chế xác lập nội dung TƯLĐTT ngành trong
mối quan hệ tương quan với TƯLĐTT doanh nghiệp. Thỏa ước ngành
không thay thế TƯLĐTT doanh nghiệp mà nó chỉ là điều kiện khung, quy
định mức tối thiểu mà các doanh nghiệp tham gia phải đạt được. Còn


17

TƯLĐTT doanh nghiệp càng có nội dung có lợi cho NLĐ so với quy định
của pháp luật và thỏa ước tập thể ngành càng tốt.
* TƯLĐTT ngành là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết tranh
chấp lao động và là cơ sở để Nhà nước quản lý lao động.
Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát
sinh trong QHLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ, thường là những vấn đề liên quan
đến việc làm, tiền lương... Tranh chấp lao động có ảnh hưởng rất xấu đến
quan hệ của các bên chính vì vậy mà các tranh chấp này cần được giải
quyết một cách nhanh chóng và kịp thời để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định của các doanh nghiệp trong ngành. Để giải quyết tranh chấp lao động
Nhà nước không chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật mà còn căn cứ vào
TƯLĐTT ngành, bởi nó là cơ sở pháp lý đầy đủ và chi tiết bao gồm các
điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể giữa các bên.
Bất kì Nhà nước nào muốn thực sự phát triển vững mạnh cần quan
tâm đúng mức đến vấn đề lao động. Khi hoạch định các chính sách phát

triển cho quốc gia cần chú trọng đến lĩnh vực lao động và dựa trên các kế
hoạch định sẵn ban hành các chính sách pháp luật để quản lý về lao động.
Nhà nước còn thể hiện vai trò quản lý của mình thông qua việc đăng ký và
kiểm tra tính hợp pháp của thỏa ước. Các nước có quy định rất khác nhau
về vấn đề này, có nước quy định phải đăng ký và gửi bản thỏa ước đến cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thì mới phát sinh hiệu lực, có nước lại
không quy định như vậy. Dù những nước quy định việc đăng ký hay gửi
TƯLĐTT ngành đến cơ quan quản lý Nhà nước về lao động không phải là
một trong những điều kiện làm phát sinh hiệu lực pháp lý của thỏa ước, thì
hoạt động này vẫn nhằm mục đích tạo điều kiện để cơ quan Nhà nước nắm
bắt, quản lý các thỏa ước ngành đã được ký kết trên phạm vi cả nước.


18

1.2. Một số vấn đề chung về pháp luật về TƯLĐTT ngành
1.2.1. Khái niệm pháp luật về TƯLĐTT ngành
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng và là
phương tiện không thể thiếu trong việc đảm bảo sự ổn định của xã hội.
Pháp luật là hệ thống các quy phạm do Nhà nước đặt ra và được bảo đảm
thi hành bằng các tổ chức, biện pháp mang tính Nhà nước. Thông qua việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước thể hiện ý chí của
mình trong việc điều chỉnh các mối quan hệ thuộc các lĩnh vực khác nhau
trong xã hội. Quan hệ lao động giữa NLĐ làm công ăn lương với NSDLĐ
là loại quan hệ lao động tiêu biểu và là hình thức sử dụng lao động phổ
biến trong nền kinh tế thị trường. Loại quan hệ này xác lập trên cơ sở hợp
đồng lao động, đảm bảo quyền tự do, bình đẳng thỏa thuận của các bên
trong cơ chế thị trường. Để điều chỉnh quan hệ lao động với những đặc tính
như vậy, pháp luật chủ yếu đề ra những nguyên tắc, định hướng, định mức,
định khung về quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong phạm vi luật định đó,

các chủ thể trong quan hệ lao động được tự do, bình đẳng xác lập các vấn
đề của quá trình lao động sao cho phù hợp với pháp luật cũng như hoàn
cảnh thực tế của doanh nghiệp hay của ngành mình.
Pháp luật về TƯLĐTT ngành gồm các quy định về nguyên tắc, nội
dung, chủ thể, trình tự thủ tục của quá trình thương lượng và ký kết thỏa
ước ngành. Các quy định này nhằm tạo nền tảng cho TƯLĐTT ngành phát
huy được vai trò vốn có của nó trong việc ổn định QHLĐ giữa tập thể NLĐ
và những NSDLĐ, từ đó kinh tế và xã hội cũng được ổn định và phát triển.
Pháp luật về TƯLĐTT ngành được hiểu là tổng thể các quy định của
pháp luật điều chỉnh về việc thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT
ngành. Pháp luật về TƯLĐTT ngành thể hiện quyền quản lý của Nhà nước
trong lĩnh vực lao động nói chung và trong thỏa ước ngành nói riêng.


19

1.2.2. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ngành
* Ký kết TƯLĐTT ngành
- Nguyên tắc xác lập TƯLĐTT ngành
Nội dung đầu tiên và cũng là nội dung quan trọng nhất mà pháp luật
TƯLĐTT ngành phải quy định đó là nguyên tắc xác lập thỏa ước. Nguyên
tắc xác lập thỏa ước cần được quy định trên cơ sở nắm bắt bản chất của
việc thương lượng, những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương
lượng TƯLĐTT ngành hiệu quả và thành công. Các nguyên tắc để cho
việc thương lượng tập thể ngành thành công thường là các nguyên tắc:
nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc thiện chí…Đây
là những nguyên tắc mang tính chất bắt buộc đối với các chủ thể tham gia
thương lượng, vừa là nguyên tắc định hướng cho việc vận dụng thỏa ước
ngành trong thực tiễn.
- Chủ thể của TƯLĐTT ngành

Pháp luật về TƯLĐTT ngành cần phải quy định cụ thể, rõ ràng về
vấn đề chủ thể. Các chủ thể được quy định trong pháp luật về thỏa ước lao
động tập thể ngành là đại diện tập thể NLĐ và đại diện của những NSDLĐ.
Đại diện NSDLĐ của ngành là người được chủ sử dụng lao động của các
doanh nghiệp thành viên trong ngành ủy quyền. Đại diện của tập thể NLĐ
là tổ chức công đoàn ngành, còn ở những nơi chưa có tổ chức công đoàn thì
NLĐ cũng có thể cử người đại diện tham gia thương lượng TƯLĐTT
ngành.
Trong mối quan hệ lao động có một nghịch lý đó là dù khi xác lập
QHLĐ, NLĐ được quyền tự do thỏa thuận với NSDLĐ song họ lại luôn rơi
vào thế bất lợi so với NSDLĐ bởi địa vị kinh tế giữa hai bên không tương
xứng. Trong khi NSDLĐ nắm trong tay đầy đủ các điều kiện về vốn, kỹ
thuật, bí quyết kinh doanh…thì NLĐ lại chỉ có duy nhất sức lao động của


×