Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng thoả thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.34 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG THỊ LỆ MỸ

CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG
THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG
TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : LUẬT KINH TẾ
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN CHÍ HIẾU

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Chí Hiếu.
Những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung
thực, khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Hoàng Thị Lệ Mỹ



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trường Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Ban giám hiệu và
Khoa Sau đại học, đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên trong quá trình
học tập bậc cao học tại Nhà trường.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Chí
Hiếu, người thầy đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, cổ vũ và tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Lệ Mỹ


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Công ước New York 1958

Công ước về công nhận và thi hành
các quyết định trọng tài nước ngoài

Luật TTTM

Luật Trọng tài thương mại năm 2010

Luật mẫu UNCITRAL


Luật Mẫu về trọng tài thương mại
quốc tế của Ủy ban Pháp luật Thương
mại Quốc tế Liên Hợp Quốc

Quy tắc UNCITRAL

Quy tắc tố tụng trọng tài của Ủy ban
pháp luật Thương mại Quốc tế Liên
Hợp Quốc

Quy tắc VIAC

Quy tắc tố tụng Trọng tài của Trung
tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG THỎA THUẬN CỦA CÁC
ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI .......................................... 6
1.1. Nhận thức chung về nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các
đƣơng sự trong tố tụng trọng tài ............................................................... 6
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự
trong tố tụng trọng tài ............................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự

trong tố tụng trọng tài ............................................................................... 9
1.1.3. Nội dung nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong
tố tụng trọng tài ....................................................................................... 11
1.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn
trọng thỏa thuận của các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài .................. 13
1.2.1. Các quy định của pháp luật và quy tắc tố tụng trọng tài.............. 14
1.2.2. Các thiết chế bảo đảm thực thi nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận
của các đương sự .................................................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm thế giới về cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn
..................................................................................................................... 19
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ......................................... 19
1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế ..................................................................... 21


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN HÀNH CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG THỎA THUẬN CỦA CÁC
ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI ........................................ 24
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật và Quy tắc trọng tài về tôn
trọng thỏa thuận của các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài .................. 24
2.1.1.

Các quy định về lựa chọn hình thức trọng tài, trung tâm trọng

tài và quy tắc trọng tài ............................................................................ 24
2.1.2. Các quy định về lựa chọn trọng tài viên, thành lập Hội đồng trọng
tài, ngôn ngữ trọng tài và thời gian, địa điểm trọng tài ......................... 28
2.1.3. Các quy định về hòa giải trong thủ tục giải quyết tranh chấp tại
trọng tài ................................................................................................... 32
2.1.4.


Các quy định về quyền tự định đoạt của đương sự trong thủ tục

giải quyết tranh chấp .............................................................................. 35
2.2. Thực tiễn hoạt động của các thiết chế bảo đảm thi hành nguyên tắc
tôn trọng thỏa thuận của các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài ........... 37
2.2.1. Thực tiễn hoạt động của Hội đồng trọng tài, Tòa án và cơ quan thi
hành án liên quan đến việc bảo đảm thi hành nguyên tắc tôn trọng thỏa
thuận của các đương sự .......................................................................... 37
2.2.2. Thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của các đương sự trong tố
tụng trọng tài ........................................................................................... 42
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CƠ CHẾ THỰC HIỆN
NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ
TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI ............................................................... 46
3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật liên quan đến nguyên tắc tôn
trọng thỏa thuận của các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài .................. 46
3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về trọng tài, quy tắc tố
tụng trọng tài ........................................................................................... 46


3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự ................ 48
3.1.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự .... 49
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của trọng tài, Tòa án
và cơ quan thi hành án dân sự ................................................................. 50
3.2.1. Nâng cao hiệu quả của hoạt động trọng tài ................................. 51
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tòa án, cơ quan thi hành án dân
sự ............................................................................................................. 52
3.3. Các giải pháp nâng cao nhận thức của các đƣơng sự trong tố tụng
trọng tài ...................................................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam
đề xướng từ Đại hội VI (12/1986) đã đem lại những thành quả to lớn về kinh
tế và xã hội. Nền kinh tế nước ta sau gần ba mươi năm đổi mới đã có những
chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển.
Song cũng trong bối cảnh đó, các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp. Các quan hệ này không chỉ được thiết lập giữa các chủ thể
kinh doanh trong nước mà còn mở rộng tới các tổ chức nước ngoài. Khi tham
gia các quan hệ thương mại, các tranh chấp phát sinh là điều không thể tránh
khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp thời.
Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như pháp luật thương mại Việt
Nam nói riêng đã quy định nhiều hình thức giải quyết tranh chấp như: thương
lượng, hòa giải, tòa án hay trọng tài. Trong đó, với ưu thế giải quyết nhanh
gọn, linh hoạt, phán quyết của trọng tài là chung thẩm…nên phương thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài được các nhà kinh doanh ưu tiên lựa chọn và
ngày càng trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến trên thế
giới.
Bất kỳ một phương thức giải quyết tranh chấp nào cũng cần dựa trên
các nền tảng, nguyên tắc nhất định. Bởi nguyên tắc là những tư tưởng chỉ đạo,
định hướng quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật. Giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại được xây dựng trên 5 nguyên tắc, trong
đó có nguyên tắc trọng tài viên tôn trọng thỏa thuận của các bên đương sự
trong tố tụng trọng tài nếu các thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái
đạo đức xã hội. Tuy đã được ghi nhận trong pháp luật về trọng tài, nhưng thực
tiễn thực hiện nguyên tắc này trong thời gian qua đang bộc lộ nhiều bất cập

như: các bên không tự nguyện, thiện chí hợp tác trong thi hành phán quyết


2

của trọng tài; một bên lạm dụng quyền định đoạt của mình để gây khó dễ cho
quá trình hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc; việc hủy phán quyết trọng tài
vẫn còn nhiều vướng mắc…. Vậy nguyên tắc đó đã được thể hiện như thế nào
trong Luật Trọng tài thương mại (Luật TTTM)? Cơ chế để bảo đảm cho
nguyên tắc này được thực thi hiệu quả trên thực tế ra sao? Đồng thời, từ ý
nghĩa, vai trò nguyên tắc và thực trạng thực hiện pháp luật về trọng tài thương
mại tại Việt Nam hiện nay cùng mong muốn trả lời các câu hỏi trên nên tác
giả chọn vấn đề “Cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa
thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài theo pháp luật Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực trọng tài thương mại và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài thương mại là vấn đề có tính thời sự. Do đó, từ trước đến nay
có không ít các công trình nghiên cứu về nội dung của vấn đề này, thể hiện
dưới các cấp độ khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hay thông qua những
bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật. Có thể kể đến một số công trình như:
- Tác động của những quy định mới trong luật TTTM tới hoạt động giải
quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài ở Việt Nam – Luận văn thạc sỹ của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012;
- Những nguyên tắc của Trọng tài thương mại theo pháp luật Việt Nam
– Luận văn thạc sỹ của tác giả Tạ Thị Minh Loan, Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội,
năm 2007;
- Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại –
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiển, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2013.

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chưa nghiên cứu sâu về cơ
chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự


3

trong tố tụng trọng tài đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo thực
thi cơ chế đó có hiệu quả. Vì vậy, đề tài “ Cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên
tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài theo pháp
luật Việt Nam” mang tính mới nhất định, không bị trùng lặp về mặt nội dung
với các công trình nghiên cứu khác.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận liên
quan đến cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các
đương sự trong tố tụng trọng tài; đánh giá thực trạng vận hành cơ chế đó
trong thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên
quan đến nguyên tắc này và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của trọng
tài, tòa án và cơ quan thi hành án dân sự.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Phân tích làm rõ bản chất nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các
đương sự trong tố tụng trọng tài, nội dung của nguyên tắc và các yếu tố cấu
thành cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc này; đánh giá thực trạng vận hành
cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự
trong tố tụng trọng tài;
- Đánh giá thực trạng vận hành cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc
tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài, chỉ ra những
vướng mắc, hạn chế, bất cập về mặt pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật,
đồng thời làm rõ nguyên nhân của những vướng mắc, hạn chế, bất cập đó;
- Đề xuất một số giải pháp để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về trọng tài,

nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật để vận hành cơ chế một cách thuận lợi
trên thực tế.


4

4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của
các đương sự trong tố tụng trọng tài và các cơ chế để bảo đảm thực hiện
nguyên tắc này trong phạm vi các quy định pháp luật hiện hành về trọng tài
thương mại (chủ yếu được ghi nhận trong Luật TTTM 2010 , Bộ luật Tố tụng
dân sự). Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng có sự liên hệ với Pháp lệnh
trọng tài thương mại 2003, một số quy định về trọng tài có liên quan trong
pháp luật về trọng tài một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ… hay các
quy định trong Quy tắc tố tụng trọng tài của một số trung tâm trọng tài ở Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện bằng nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau, như phương pháp tổng hợp và phân tích; phương
pháp so sánh, đối chiếu; phương án kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sự. Bên cạnh đó còn dựa
trên những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà
nước nói chung và quản lý nhà nước với hoạt động trọng tài thương mại nói
riêng.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có một số đóng góp mới như sau:
- Tiếp tục làm rõ một số vấn đề về lý luận liên quan đến cơ chế bảo
đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng
trọng tài theo pháp luật Việt Nam như: khái niệm, vai trò của nguyên tắc này,

cũng như các yếu tố cấu thành nên cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc;
- Chỉ ra một số hạn chế, vướng mắc trong khi vận hành cơ chế bảo đảm
thực hiện nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng


5

trọng tài theo pháp luật Việt Nam;
- Đề xuất được một số giải pháp để tiếp tục hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế tham gia giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài như: Tòa án nhân dân tối cao cần có bộ phận theo dõi việc hủy phán
quyết trọng tài; tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích pháp luật, thuyết
phục người phải thi hành phán quyết trọng tài tự nguyện thi hành nghĩa vụ
của mình...
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ ngữ viết tắt và tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 3 chương, lần lượt tìm hiểu các vấn đề sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên
tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài.
Chương 2: Thực trạng vận hành cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc
tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài.
Chương 3: Một số giải pháp bảo đảm cơ chế thực hiện nguyên tắc tôn
trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài.


6

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG THỎA THUẬN CỦA

CÁC ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
1.1. Nhận thức chung về nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đƣơng
sự trong tố tụng trọng tài
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong
tố tụng trọng tài
Nguyên tắc, theo từ điển Tiếng Việt được hiểu là “điều cơ bản định ra,
nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm” [23, tr.694]. Do đó, bất cứ
hoạt động nào có mục đích, muốn đạt được kết quả đều đòi hỏi người thực
hiện phải xác định những nguyên tắc cơ bản và bảo đảm tuân thủ nghiêm túc
những nguyên tắc đó. Trong khoa học pháp lý thì nguyên tắc của một ngành
luật là những khung pháp lý chung, những quy tắc chung được pháp luật ghi
nhận có tác dụng định hướng và chỉ đạo cho toàn bộ các quy phạm pháp luật
của ngành luật đó [17, tr.55]. Việc định ra các nguyên tắc của Luật TTTM
dựa trên cơ sở nguyên tắc chung của luật pháp, căn cứ vào đối tượng điều
chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật TTTM. Để đảm bảo hoạt động giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại được chính xác, nhanh chóng,
đúng pháp luật, phù hợp với sự thật khách quan để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tranh chấp thì cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định.
Trên cơ sở kế thừa những điểm tiến bộ và khắc phục những điểm hạn
chế của Pháp lệnh trọng tài 2003, Luật TTTM đã quán triệt tinh thần bảo đảm
hơn nữa quyền tự định đoạt của các bên. Trong các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài cũng có sự thay đổi khi đặt nguyên tắc “Trọng tài


7

viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm và trái đạo đức xã hội” là nguyên tắc đầu tiên trong 5 nguyên tắc.
Như vậy có thể thấy nhận thức của các nhà làm luật về việc xác định các

nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đã có sự thay đổi quan trọng.
Để làm rõ nội hàm của nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên đương sự
trong tố tụng trọng tài thì cần tìm hiểu rõ thế nào là “tôn trọng”, thế nào là
“thỏa thuận”.
Theo từ điển Tiếng Việt thì thỏa thuận là “ đi tới sự đồng ý sau khi cân
nhắc, thảo luận” còn tôn trọng là “ tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không
được vi phạm hay xúc phạm đến”. Như vậy, sự tôn trọng của các trọng tài
viên trong tố tụng trọng tài theo nguyên tắc trên được thể hiện ở việc trọng tài
viên cần đánh giá cao, không được vi phạm những gì mà các bên tranh chấp
đã cùng nhau cân nhắc, thảo luận các vấn đề liên quan tới giải quyết tranh
chấp. Về bản chất, trọng tài là một quá trình đồng thuận trong đó cơ sở đầu
tiên để xác định thẩm quyền của trọng tài là thoả thuận trọng tài giữa các bên.
Trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên có thoả thuận
trọng tài, đồng thời toà án phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp khi các bên đã
có thoả thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa
thuận trọng tài không thể thực hiện được [2, Điều 6]. Đây là một nguyên tắc
quan trọng của trọng tài, đảm bảo tối đa quyền tự định đoạt của các bên tranh
chấp, đồng thời cũng chỉ rõ thêm tính chất tài phán tư của hình thức giải quyết
tranh chấp này. Điều này tạo cơ sở cho các bên được tự mình thoả thuận tranh
chấp nào có thể được giải quyết bằng trọng tài. Quyền tự định đoạt của các
bên là một trong các nguyên tắc cơ bản của Luật Mẫu UNCITRAL về Trọng
tài Thương mại Quốc tế và Luật Trọng tài nhiều nước trên thế giới.
Bên cạnh đó, cơ sở của nguyên tắc này phát sinh từ các quan hệ pháp
luật được thiết lập trên sự thỏa thuận như quan hệ hợp đồng, tự do giao kết


8

hợp đồng, tự do lựa chọn hình thức kinh doanh, quan hệ góp vốn vào công
ty… Sự đồng thuận này thể hiện nguyên tắc “ tự do ý chí của các bên”. Khi

cam kết, thỏa thuận các bên hoàn toàn tự nguyện, không ai được dùng bất cứ
thủ đoạn nào nhằm buộc một người cam kết, thỏa thuận trái với ý chí của
người đó. Mọi cam kết, thỏa thuận không có sự tự nguyện của các bên có thể
bị tuyên bố vô hiệu. Đồng thời, những quan hệ pháp luật này còn được thiết
lập trên cơ sở bình đẳng giữa các chủ thể, không phụ thuộc vào giới tính, địa
vị xã hội khác; cũng như bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ đối với
nhau…Xuất phát từ việc các bên tự nguyện, bình đẳng khi tham gia quan hệ
nên khi có tranh chấp xảy ra thì việc giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào sự
đồng thuận đầy đủ và có hiệu lực của hai bên. Đồng thời, khi giải quyết tranh
chấp cũng phải tôn trọng quyền được thỏa thuận, tự định đoạt của các bên.
Trọng tài viên tôn trọng sự thỏa thuận của các bên tuy không phải là
nguyên tắc riêng có của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhưng nguyên tắc
này được thể hiện trong tố tụng trọng tài với phạm vi rộng và đầy đủ hơn so
với giải quyết tranh chấp bằng Tòa án. Trong giải quyết tranh chấp bằng Tòa
án, các bên có quyền thỏa thuận phạm vi giải quyết tranh chấp, rút đơn yêu
cầu, hòa giải chứ không có quyền lựa chọn những vấn đề về mặt tố tụng của
quá trình giải quyết tranh chấp như: địa điểm giải quyết tranh chấp, thời gian
giải quyết tranh chấp, thủ tục giải quyết tranh chấp… Đây là những vấn đề đã
được quy định rõ ràng, cụ thể về mặt thủ tục trong Bộ luật tố tụng dân sự,
không cho phép sự thỏa thuận của các bên [9]. Ngược lại, trong tố tụng trọng
tài, các bên hoàn toàn có thể lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp, quy tắc
tố tụng, và cả những vấn đề về mặt nội dung của quá trình giải quyết tranh
chấp và Luật TTTM cũng đã quy định theo hướng ưu tiên sự thỏa thuận của
các bên. Nhưng sự thỏa thuận đó không phải được thể hiện một cách tùy tiện
mà phải thực hiện trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Có như vậy


9

thì mới bảo đảm tính hợp pháp và hợp hiến, tạo điều kiện cho quyền của

đương sự được tôn trọng, bảo đảm. Trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận thì pháp luật mới đưa ra những quy định tương ứng để điều chỉnh thủ
tục giải quyết tranh chấp.
Từ những phân tích trên đây, có thể định nghĩa về nguyên tắc này như
sau: Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự trong tố tụng
trọng tài là việc các trọng tài viên và những tổ chức, cá nhân khác tham gia
giải quyết tranh chấp cần có sự đánh giá cao, không vi phạm tới các vấn đề
mà các bên tham gia tranh chấp đã đồng ý trên cơ sở thảo luận, nếu các vấn
đề đó không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
1.1.2. Vai trò của nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong
tố tụng trọng tài
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là những tư
tưởng chỉ đạo, định hướng cho toàn bộ của quá trình giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài thương mại, thể hiện bản chất của trọng tài thương mại. Tại
Điều 4 Luật TTTM đã nêu các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
gồm:
“1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của
pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài
có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm”


10

Trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp các trọng tài viên, Hội

đồng trọng tài phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc trên. Các nguyên tắc này
có mối liên hệ hữu cơ với nhau, làm nên nét đặc thù của phương thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài. Cụ thể, nguyên tắc các bên tranh chấp bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ tạo được tiền đề cho sự thỏa thuận của các bên.
Thẩm quyền giải quyết bằng trọng tài là do các bên thỏa thuận lựa chọn, vì
vậy, trọng tài viên cần phải tôn trọng sự thỏa thuận đó cũng như phải vô tư,
độc lập…Trong đó, nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của
các bên có vai trò quan trọng, thể hiện dưới các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự góp phần
định hướng cho toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
mại, thể hiện bản chất của trọng tài thương mại. Cùng với nguyên tắc các bên
tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, nguyên tắc này góp phần thể
hiện việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là sự kết hợp của
hai yếu tố tài phán và thỏa thuận. Trong đó, xuất phát từ việc bình đẳng với
nhau thì thỏa thuận sẽ là tiền đề cho phán quyết và không thể có phán quyết
thoát ly những yếu tố đã thỏa thuận. Như vậy, nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận
của các đương sự trong tố tụng trọng tài bảo đảm tôn trọng ở mức độ cao
quyền tự do định đoạt của các bên tranh chấp.
Thứ hai, nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự góp phần
giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác, phù hợp với ý chí của các bên.
Nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên thể hiện
khả năng chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết vụ
việc. Quyền được lựa chọn trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài
viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc các vấn đề đang tranh chấp.
Điều này sẽ giúp cho việc giải quyết tranh chấp được chính xác, nhanh chóng,
đúng pháp luật và tôn trọng sự thật khách quan. Bên cạnh đó, trọng tài khi


11


giải quyết các tranh chấp nhân danh ý chí của các bên, không nhân danh
quyền lực tư pháp nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước
ngoài.
Thứ ba, nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự đảm bảo hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực tới quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp. Bởi là một phương thức tài phán, dựa trên cơ sở thỏa thuận mà các bên
trao cho, trọng tài được quyền đưa ra quyết định cuối cùng có giá trị cưỡng
chế thi hành với các bên. Trọng tài có khả năng giúp các bên giải quyết triệt
để tranh chấp đã phát sinh. Đồng thời, cùng với nguyên tắc giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai thì các bên sẽ giữ được
uy tín, bí mật kinh doanh không bị ảnh hưởng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên.
1.1.3. Nội dung nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố
tụng trọng tài
Như chúng ta đã biết, tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của trọng tài phát sinh từ những quan hệ xã hội được thiết lập trên cơ sở
bình đẳng, thỏa thuận của các bên tham gia. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản
nhất trong hoạt động giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Nguyên tắc này
được biểu hiện qua nhiều nội dung khác nhau như:
- Trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu các bên có thỏa
thuận trọng tài. Điều này thể hiện thực chất sự hình thành trọng tài là do ý chí
tự nguyện của các bên tranh chấp dựa trên nguyên tắc “ không có thỏa thuận
thì không có trọng tài”. Thỏa thuận trọng tài về cơ bản là cơ sở để xác định
thẩm quyền của trọng tài. Chính vì vậy, có thể thấy thẩm quyền giải quyết
tranh chấp của trọng tài là do các bên trao cho.
- Các bên được quyền thỏa thuận với nhau về lựa chọn hình thức trọng
tài ( quy chế hay vụ việc) để giải quyết tranh chấp. Quyền lựa chọn này không


12


lệ thuộc vào nơi các bên tranh chấp có trụ sở, nơi có tài sản hay nơi phát sinh
tranh chấp. Chính sự linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức trọng tài như trên
để giải quyết tranh chấp được đánh giá là ưu điểm của quá trình giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài so với tòa án.
- Các bên được chọn Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì số lượng trọng tài viên do các bên
lựa chọn, trong trường hợp không thỏa thuận thì số lượng trọng tài viên bao
gồm 03 trọng tài viên [2, Điều 39].
- Các bên tự quyết định về phạm vi yêu cầu đề nghị trọng tài giải quyết,
được quyền rút lại, thay đổi hoặc bổ sung yêu cầu. Do bản chất của quan hệ
tranh chấp xuất phát từ các giao dịch dân sự đề cao sự bình đẳng, thỏa thuận
của các bên. Chính vì vậy, khi xảy ra tranh chấp, thì việc đề cao sự thỏa thuận
này vẫn được đặt ra và ưu tiên hàng đầu. Khi các bên đã thỏa thuận phạm vi
giải quyết tranh chấp, rút lại hay thay đổi, bổ sung yêu cầu giải quyết tranh
chấp thì Trọng tài viên có trách nhiệm tôn trọng sự thỏa thuận hoàn toàn hợp
pháp đó.
- Các bên được tự thỏa thuận hòa giải với nhau trong bất cứ giai đoạn
nào của quá trình tố tụng trọng tài. Pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận “ kể từ
thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình thương
lượng, thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp”[2, Điều 38]. Đặc biệt,
ngay cả trong quá trình giải quyết tranh chấp, các bên vẫn có quyền thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên thỏa thuận
được với nhau về phương án giải quyết tranh chấp thì Hội đồng trọng tài phải
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận đó của các bên.
- Các bên có thể thỏa thuận rút ngắn hoặc kéo dài thời gian giải quyết
tranh chấp, có thể thỏa thuận để lựa chọn địa điểm tiến hành trọng tài phù
hợp. Đây là một trong những mặt thể hiện vấn đề trọng tài viên tôn trọng sự



13

thỏa thuận của các bên. Theo đó, việc xác định thời điểm bắt đầu giải quyết
tranh chấp, kéo dài hay rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp đều ưu tiên
quyền tự thỏa thuận của các bên. Đồng thời, để đảm bảo tính linh hoạt trong
quá trình giải quyết, các bên có thể lựa chọn địa điểm tiến hành trọng tài phù
hợp, thuận tiện với nhu cầu của các bên.
Tóm lại, chỉ có trong tố tụng trọng tài, hình thức giải quyết tranh chấp
do các bên lựa chọn, các bên mới có quyền thỏa thuận nhiều vấn đề như vậy.
Nội dung chi tiết về các quy định của pháp luật thể hiện nguyên tắc tôn trọng
thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài sẽ được tác giả đề cập chi
tiết trong chương 2 của luận văn.
1.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng
thỏa thuận của các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài
Như chúng ta đã biết, để cùng tham gia hoạt động bảo đảm thực hiện
nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng trọng tài thì
giữa Nhà nước và các thiết chế xã hội cần phải có một cơ chế bảo đảm phối
hợp chặt chẽ. Vậy cơ chế đó được hiểu như thế nào? Theo Đại từ điển Tiếng
Việt định nghĩa cơ chế là “cách thức sắp xếp, tổ chức để làm đường hướng,
cơ sở theo đó mà thực hiện” [25, tr.353]. Hay dưới góc độ khoa học pháp lý,
cơ chế lại được hiểu như sau “ là tổng thể các bảo đảm về vật chất, chính trị,
tư tưởng, pháp lý, tổ chức, nghiệp vụ cho việc thực hiện một quyền nào đó
hoặc một việc nào đó”[21, tr.25]. Theo đó, có thể hiểu cơ chế bảo đảm chính
là cách thức hoạt động theo sắp xếp, đường lối của nhà nước cùng các thiết
chế chính trị xã hội đối với nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các đương sự
trong tố tụng trọng tài được tôn trọng và thực thi hiệu quả trong thực tế. Vấn
đề này được thể hiện qua các nội dung như quy định của pháp luật và quy tắc
tố tụng trọng tài cùng các thiết chế bảo đảm để vận hành cơ chế được hiệu
quả.



14

1.2.1. Các quy định của pháp luật và quy tắc tố tụng trọng tài
Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) đã từng bước
hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật tố tụng dân sự, đảm bảo ngày
càng tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố
tụng dân sự. Trong đó bao gồm một số nội dung liên quan đến tôn trọng
quyền thỏa thuận của các bên đương sự. Về quyền tự định đoạt của đương sự
trong tố tụng dân sự bắt nguồn từ nguyên tắc bảo đảm quyền tự quyết của các
bên đối với các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong
quan hệ dân sự. Trong tố tụng dân sự, quyền tự định đoạt của đương sự thể
hiện ở khả năng những người tham gia tố tụng tự do định đoạt các quyền dân
sự của mình và các quyền, phương tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp bị xâm hại. Trong Bộ luật Tố tụng Dân sự, quyền quyết định và tự
định đoạt của đương sự phải được thực hiện với vai trò tích cực và kiểm soát
từ phía Nhà nước (mà cụ thể là các cơ quan Toà án và Viện kiểm sát). Điều
này thể hiện qua nguyên tắc “Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện,
yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý
giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và
chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu
cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội” [1, Điều 5].
Luật TTTM của Việt Nam đã thừa nhận các nguyên tắc cơ bản của
Trọng tài đã được áp dụng rộng rãi ở các nước và đáp ứng được yêu cầu của
hoạt động kinh doanh như bí mật, linh hoạt, nhanh gọn. Luật TTTM thể hiện
được các nội dung cơ bản về các vấn đề: Phạm vi trọng tài, quy định về thoả
thuận trọng tài, Trọng tài viên, thủ tục trọng tài, quyết định trọng tài, thi hành
phán quyết trọng tài…Trong nội dung các quy định đã thể hiện được một cơ



15

chế giải quyết tranh chấp thuận lợi, linh hoạt, công bằng và hiệu quả cao. Các
đặc điểm ưu việt của hình thức tố tụng trọng tài được quán triệt, nhất quán
xuyên suốt trong các quy định về tố tụng trọng tài như: bảo đảm nguyên tắc tự
do thoả thuận, tự do định đoạt của các bên, bảo đảm quyền tham gia giám sát
mọi giai đoạn của quy trình tố tụng trọng tài… Các quy định về Tố tụng
Trọng tài bảo đảm sự thống nhất, tương hỗ với các quy định tố tụng tại Toà án
trong giải quyết tranh chấp cùng loại.
Luật TTTM cũng quy định có hai hình thức trọng tài thương mại là
trọng tài vụ việc và trọng tài quy chế. Lựa chọn hình thức nào là do các bên
tranh chấp tự quyết định căn cứ vào mối quan hệ giữa các bên, tính chất của
tranh chấp và các điều kiện cụ thể khác. Trong đó, trọng tài vụ việc không có
quy tắc tố tụng dành riêng cho mình, bởi chỉ được các bên thành lập khi phát
sinh tranh chấp nên quy tắc tố tụng để giải quyết vụ tranh chấp phải được các
bên thỏa thuận xây dựng. Tuy vậy, trọng tài vụ việc không nhất thiết hoàn
toàn tách rời trọng tài quy chế, các bên tranh chấp có thể lựa chọn bất kỳ một
quy tắc tố tụng phổ biến, thường là quy tắc tố tụng của các trung tâm có uy tín
ở trong nước và quốc tế để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp. Với việc
lựa chọn hình thức trọng tài quy chế thì việc giải quyết tranh chấp được tiến
hành tại Trung tâm trọng tài và theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài.
Luật TTTM cho phép các Trung tâm trọng tài được ban hành quy tắc tố tụng
trọng tài phù hợp với quy định của Luật và đảm bảo đặc thù của mỗi Trung
tâm để tăng thêm tính hấp dẫn đối với các bên tranh chấp [2, Điều 28, khoản
1]. Chỉ khi nào các bên không có thỏa thuận hoặc quy tắc tố tụng trọng tài của
Trung tâm trọng tài không có quy định khác, lúc đó, mới áp dụng quy định
hướng dẫn của Luật. Như vậy, Luật TTTM đã mở rộng, bổ sung những quy
định mới nhằm đảm bảo sự tự do thỏa thuận của các bên cũng như Quy tắc tố

tụng của các Trung tâm trọng tài được phát huy những lợi thế của mình trong


16

quá trình giải quyết tranh chấp. Tóm lại, với sự ra đời của các văn bản pháp
luật này, khung pháp lý cho trọng tài thương mại ở nước ta đã được hoàn
thiện thêm một bước, là cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng giải
quyết tranh chấp bằng phương thức này, bảo đảm tôn trọng tối đa sự thỏa
thuận của các bên tranh chấp.
1.2.2. Các thiết chế bảo đảm thực thi nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của
các đương sự
1.2.2.1. Hội đồng trọng tài
Như chúng ta đã biết, bản chất chủ yếu của Trọng tài là ở chỗ Hội đồng
trọng tài chỉ tồn tại khi có ý chí của các bên tranh chấp. Luật TTTM xác định
các thẩm quyền mà Hội đồng có được do các bên tranh chấp trao trực tiếp cho
Hội đồng. Đó là các thẩm quyền được biểu đạt theo cách: “Nếu các bên
không có thỏa thuận khác”, “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.
Theo đó, ý chí của các bên mặc nhiên được chuyển thành thẩm quyền của Hội
đồng trước đầu tiên trước khi khởi kiện ra
trọng tài. Tuy nhiên, không loại trừ tình huống, tranh chấp phát sinh một bên


33

chưa thực hiện thủ tục hòa giải mà trên hợp đồng họ đã đồng ý, để đưa tranh
chấp ra giải quyết bởi trọng tài. Để một tranh chấp phát sinh được giải quyết
bằng trọng tài, các bên phải đáp ứng quy định điều kiện giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài [2, Điều 5, Điều 17]. Như vậy, người khởi kiện chỉ cần làm hồ
sơ khởi kiện đúng quy định pháp luật và đáp ứng điều kiện giải quyết bằng

trọng tài thì tố tụng trọng tài bắt đầu [2, Điều 30, Điều 31]. Các điều kiện này
được luật quy định theo cách thức liệt kê và không có điều khoản mở như
thường thấy ở các văn bản pháp luật khác như: “trường hợp các bên thỏa
thuận khác” hoặc “trừ trường hợp pháp luật khác có quy định” [2, Điều 2].
Như vậy, điều kiện giải quyết bằng trọng tài chỉ tồn tại một điều kiện duy
nhất hình thành từ sự thỏa thuận của các bên, đó chính là thỏa thuận trọng tài
mà không có trường hợp nào là thỏa thuận hòa giải. Do đó, thỏa thuận giải
quyết tranh chấp vừa có hòa giải vừa có trọng tài, khi đệ trình kèm trong hồ
sơ vụ kiện đến trung tâm trọng tài thì ban thư ký của trung tâm đó chỉ dừng lại
ở việc kiểm tra chỉ riêng thỏa thuận trọng tài (không xem xét thỏa thuận hòa
giải). Hơn nữa việc kiểm tra này chỉ là kiểm tra có hay không có sự tồn tại
thỏa thuận trong tài [2, Điều 5] mà không đi sâu vào xem xét nội dung, tính
hiệu lực của nó kể cả điều kiện phải hòa giải trước khi ra trọng tài đã được
các bên thỏa thuận. Khi thỏa thuận hòa giải – trọng tài trên được xác lập, các
bên được cho rằng phải hiểu được hòa giải chỉ là nghĩa vụ cố gắng và hòa giải
thành chỉ là kết quả không bắt buộc phải đạt được. Do đó, hành vi của bên
đưa ra trọng tài mà bỏ qua thủ tục hòa giải được xem như bên này đã không
cần đến một thỏa hiệp hòa giải, cũng xem như hòa giải không thành. Bên
cạnh đó, nếu các bên có thiện chí, sau khi tố tụng trọng tài được bắt đầu, việc
hòa giải vẫn được khuyến khích thực hiện, các bên có thể tự hòa giải hoặc yêu
cầu hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết tranh chấp. Như vậy, theo quy định của Luật TTTM, pháp luật


34

không quy định rằng hòa giải là một điều kiện bắt buộc phải được thực hiện
trước khi khởi kiện ra trọng tài khi mà các bên đã có thỏa thuận điều khoản
hòa giải - trọng tài trong hợp đồng.
Luật TTTM cũng có điều khoản mang tính khuyến khích các bên giải

quyết tranh chấp thông qua thương lượng, thỏa thuận. Theo đó, trong quá
trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải
để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp [2, Điều 9]. Vấn
đề thỏa thuận hòa giải với nhau giữa các bên được thực hiện trong bất cứ giai
đoạn nào của quá trình tố tụng trọng tài. Pháp luật về trọng tài cũng ghi nhận
“kể từ thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình
thương lượng, thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp”[2, Điều 38].
Nếu trong quá trình trọng tài, các bên muốn hòa giải thì theo yêu cầu của các
bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành
có chữ ký của các bên và xác nhận của các trọng tài viên. Hội đồng trọng tài
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung
thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài [2, Điều 58]. Như vậy, theo quy
định trên thì Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải theo yêu cầu của các bên.
Do đó, Hội đồng trọng tài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hòa giải
cùng các bên với mục đích tìm ra giải pháp chấp nhận được. Khi các bên có
yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải, Hội đồng trọng tài có thể có những hỗ trợ
mang tính kỹ thuật, như tạo cơ hội, thời gian cho các bên tự thỏa thuận, giải
thích cho các bên về mục đích và hệ quả của việc tự thỏa thuận, khuyến khích
các bên tự thỏa thuận thông qua các hình thức khác nhau, kể cả đề cập về khả
năng tiết kiệm chi phí, giữ được mối quan hệ….[24, tr.127]. Như vậy, khác


×