Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Câu hỏi môn Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.59 KB, 21 trang )

You can do it !
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Vấn đề 1: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
a.

Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

Năm 1858, Pháp nổ sung xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam:





Chính trị: Chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc kỳ (Ton Kin), Trung kỳ (An
Nam), Nam kỳ (Cochichine). Cấu kết với địa chủ áp bức nhân dân Việt
Nam.
Kinh tế: Cướp đoạt ruộng đất, xây dựng hệ thống giao thông phục vụ cho
chúng. Nền kinh tế nước ta bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
Văn hóa: Thực hiện giáo dục thực dân, mở nhà tù nhiều hơn trường học;
dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu; đầu độc nhân dân ta bằng rượu,
thuốc phiện,…

Xã hội Việt Nam thời kỳ này diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, bên cạnh
những tầng lớp cũ, hình thành nên một số tầng lớp mới:










Giai cấp địa chủ: Cấu kết với thực dân bóc lột, áp bức nhân dân. Một số
bộ phận địa chủ có long yêu nước.
Giai cấp nông dân: Lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị
thực dân Pháp, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề. Có lòng yêu nước,
lòng căm thù giặc sâu sắc.
Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của Pháp, đa số xuất thân từ nông dân. “Ra đời trước giai cấp tư
sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thụ ánh sáng cách
mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin”.
Giai cấp tư sản Việt Nam: gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương
nghiệp. Bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh, không đủ điều
kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: gồm học sinh, trí thức, viên chức, người
làm nghề tự do. Có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân; chịu ảnh
hưởng của những tư tưởng tiến bộ. Đây là lực lượng có tinh thần cách
mạng cao.

Tóm lại, chính sách cai trị của thực dân Pháp đã tạo ra sự phân hóa giai
cấp và tạo nên hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam. Đó là mâu


You can do it !
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa
nhân dân Việt Nam với giai cấp địa chủ phong kiến.
Trong thời kỳ này cũng diễn ra các phong trào yêu nước, tiêu biểu là:




Khuynh hướng phong kiến: phong trào Cần Vương (1885-1896); khởi
nghĩa Yên Thế (1884-1896),…
Khuynh hướng tư sản: phong trào Đông Du (1906-1908); phong trào Duy
Tân (1906-1908); khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930) do Việt Nam Quốc dân
Đảng lãnh đạo,…
Kết quả của các phong trào trên đều thất bại. Cách mạng Việt Nam lâm vào
tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, giai cấp lãnh đạo.

Đầu thế kỷ XX, trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu
nước, một số hội viên tiên tiến của tổ chức thanh niên ở Bắc kỳ đã lập ra chi bộ
cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Tại đại hội lần I của Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên, xảy ra một số bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập Đảng
Cộng sản. Trong hoàn cảnh đó, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời:




Đông Dương Cộng sản Đảng: thành lập 17/6/1929 tại Hà Nội.
An Nam Cộng sản Đảng: mùa thu 1929.
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

Mặc dù giương cao ngọn cờ chống đế quốc nhưng các tổ chức hoạt động riêng
lẻ, phân tán, ảnh hưởng xấu đến phong trào Cách mạng Việt Nam.
b.

c.

Hoàn cảnh thành lập Cương lĩnh:

• Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông
Dương. Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc, chủ trì Hội nghị
hợp nhất Đảng.
• Hội nghị họp từ 6/1 đến 7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc.
• Thành phần tham dự: 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản, 2 đại biểu
Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng.
Nội dung Cương lĩnh:
 Nhiệm vụ: thực hiện cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng. Chống đế quốc, giải phóng dân tộc (nhiệm vụ dân tộc), chống
phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân (nhiệm vụ dân chủ). Trong
đó, đặt nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu.
 Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
 Lực lượng cách mạng:


You can do it !
Xác định giai cấp công-nông là động lực chính
• Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên,
Tân Việt,… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
• Lợi dụng phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản An Nam
ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
• Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
 Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
 Về phương pháp cách mạng: Chủ trương dùng bạo lực cách mạng:
• Bạo lực cách mạng gồm hai lực lượng (lực lượng chính trị và
lực lượng vũ trang).
• Hai hình thức đấu tranh (đấu tanh chính trị kết hợp đấu tranh vũ
trang).

 Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Phải
thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Ý nghĩa Cương lĩnh:
 Cương lĩnh chính trị đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ
bản của cách mạng Việt Nam, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự
chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa
nửa phong kiến.
 Đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng đối với nhiệm vụ
giải phóng dân tộc. Từ đó xác định phương pháp cách mạng để thực
hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
 Thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể nước ta


d.

Nói chung, lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản Cương lĩnh
phản ánh được qui luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những
nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của
thời đại, định hướng chiến lược đúng dắn cho tiến trình phát triển của
cách mạng Việt Nam.

Vấn đề 2: So sánh Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 và Luận cương
chính trị tháng 10/1930


You can do it !
Có thể nói Cương lĩnh chính trị (CLCT) tháng 2 và Luận cương chính trị

(LCCT) tháng 10 là các văn kiện mang tính lịch sử đối với cách mạng Việt Nam.
Giữa hai văn kiện có nhiều điểm giống nhau, tuy nhiên vẫn khác nhau bởi một số
điểm:




Giống nhau:
 Phương hướng chiến lược: Đều xác định được tính chất của cách
mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.
Bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là hai
nhiệm vụ nối tiếp nhau, không có bức tường ngăn cách.
 Nhiệm vụ cách mạng: Đều là chống đế quốc, phong kiến để giành lại
ruộng đất và độc lập dân tộc.
 Phương pháp cách mạng: Sử dụng vũ trang bạo động.
 Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản.
Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp.
 Vị trí quốc tế: Đều xác định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới, phải mở rộng ra bên ngoài, tìm đồng minh cho
mình.
Khác nhau:

Phương
diện

CLCT


Xác định
kẻ thù và

Mục tiêu
cách mạng

Lực lượng
cách mạng



Đánh đổ giặc Pháp, sau đó mới
đánh đổ phong kiến và tay sai
phản cách mạng.
Nhiệm vụ dân tộc được coi là
nhiệm vụ trọng đại, nhiệm vụ
dân chủ dựa vào vấn đề dân tộc
để giải quyết.

Toàn dân trừ bọn phản cách mạng.
• Lực lượng chính là GCCN.
• Liên minh, đoàn kết với tiểu tư
sản.
• Lợi dụng, trung lập phú nông,
trung nông, tiểu địa chủ, tư bản
An Nam chưa rõ mặt phản cách
mạng.
Phát huy được khối đoàn kết dân

LCCT
Đặt nhiệm vụ dân chủ lên hàng đầu.
• Xác định “tranh đấu để đánh đổ các
di tích phong kiến, đánh đổ các cách

bóc lột theo lối tiền tư bản và để
thực hành thổ địa cách mạng cho
triệt để” sau đó là “đánh đổ đế quốc
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập”
Giai cấp vô sản, công-nông là động lực
chính.
• Tư sản thương nghiệp đứng về phe
đế quốc.
• Tư sản công nghiệp đứng về phía
quốc gia cải lương.
• Tiểu tư sản, trí thức có xu hướng
quốc gia chủ nghĩa, chỉ hăng hái
chống đế quốc thời kỳ đầu.



You can do it !
tộc.





Chưa phát huy được khả năng cách
mạng của các giai tầng cũng như khối
đoàn kết dân tộc.

Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau:
 LCCT chưa phân tích đúng đắn tình hình xã hội thuộc địa nửa phong

kiến ở Việt Nam.
 LCCT không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu bấy giờ là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, do vậy mà không đặt nhiệm
vụ dân tộc lên hàng đầu.
 LCCT áp dụng một cách máy móc, dập khuôn chủ nghĩa Mác-Lênin
vào Việt Nam và chịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản.
Ý nghĩa của sự khác nhau:
 Tuy có sự khác nhau giữa CLCT và LCCT, nhưng hai văn kiện này là
nền tảng cho những văn kiện sau của Đảng nhằm xây dựng, phát triển
hoàn thiện hệ thống lý luận.
 Sự khác nhau là bài học kinh nghiệm cho Đảng trong việc phân tích,
đánh giá tình hình xã hội Việt Nam và Đông Dương bấy giờ. Bên cạnh
đó, cũng là cơ sở cho những bước nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của
dân tộc ta.
 Cho thấy được, Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng một cách sáng tạo chủ
nghĩ Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể nước ta. Từ đó làm phương
hướng phát triển cho cách mạng Việt Nam.

Vấn đề 3: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(1939-1945)
a.

Bối cảnh lịch sử 1939-1945:
Thế giới:
 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến
với Đức, chiến tranh thế giới II bùng nổ.
 6/1941, phát-xít Đức tấn công Liên Xô.
 7/12/1941, Nhật tấn công hạm đội Mỹ tại Trân Châu Cảng.
 8/12/1941, Mỹ tuyên chiến với Nhật, chiến tranh Thái Bình Dương

bùng nổ.
Trong nước:


You can do it !
28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng
cửa các tờ báo, nhà xuất bản, cấm tụ tập đông người.
 Thực dân Pháp thi hành chính sách rất tàn bạo, thủ tiêu tự do, dân chủ
giành được thời kỳ 1936-1939.
 Các tầng lớp đều có nguyện vọng chung là đấu tranh đòi quyền sống,
tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
 Hệ thống Đảng, các cơ sở quần chúng đã được phục hồi.
 22/9/1940, phát-xít Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ vào Hải Phòng.
Nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột. Mâu thuẫn
giữa nhân dân ta với đế quốc trở nên gay gắt.
Nội dung chuyển hướng:
 Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
• Xác định mâu thuẫn cần được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc ta và bọn đế quốc Pháp-Nhật.
• Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân
cày”, thay bằng “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt
gian cho dân cày nghèo”,…
 Hai là,
• Thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (19/5/1941).
• Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.
• Vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt
thành phần, lứa tuổi, đoàn kết để cứu Tổ quốc, giống nòi.
 Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn bấy giờ.
• Khởi nghĩa từng phần, mở đường cho một cuộc thổng khởi

nghĩa to lớn.
• Chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ, đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng.
Ý nghĩa:
 Giải quyết được mục tiêu hàng đầu là độc lập dân tộc, đưa ra chủ
trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện.
 Giúp nhân dân có được đường hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân.
 Giúp công tác chuẩn bị giành độc lập diễn ra sôi nổi ở khắp các địa
phương trong cả nước.
 Cổ vũ và thúc dẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng
vùng lên đấu tranh giành chính quyền.


b.

c.


You can do it !
Vấn đề 4: Chủ trương kháng chiến kiến quốc
a.





b.

Bối cảnh lịch sử 1945-1946:

Sau CMT8, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Công cuộc xây
dựng, bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có nhứng
thuận lợi, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn:
Thuận lợi:
 Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành
 Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, hòa bình dân chủ phát triển
mạnh.
 Có chính quyền cách mạng.
 Nhân dân đoàn kết, quyết tâm xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
 Có sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.
Khó khăn:
 Nạn đói, dốt nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
 Khinh nghiệm quản lý đất nước, cán bộ các cấp còn non yếu.
 Nền độc lập nước ta chưa được công nhận.
 Quân đội các nước với danh nghĩa đồng minh ồ ạt kéo vào chiếm
đóng Việt Nam.
 Quân Anh, Pháp, nổ sung chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi
Việt Nam
 Vận mệnh đất nước như “ngàn cân treo sợi tóc”.
Nội dung chủ trương kháng chiến kiến quốc:
 Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách
mạng Việt Nam lúc này là “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu lúc này là
“dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”, nhưng không giành độc lập mà là
giữ vững độc lập.
 Về xác định kẻ thù: Chỉ rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân
Pháp xâm lược”, phải “lập mặt trận thống nhất chống thực dân Pháp,
mở rộng Việt Minh; thống nhất mặt trận Việt-Miên-Lào,…”
 Về phương hướng, nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu:
• Củng cố chính quyền.
• Chống thực dân Pháp.

• Bài trừ nội phản.
• Cải thiện đời sống nhân dân.
Bốn nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, củng cố
chính quyền được xác định là nhiệm vụ trung tâm.
 Về đối ngoại: Đảng kiên trì nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”, thực
hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới


You can do it !



c.

Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế đối với
Pháp”.
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa to lớn:
 Xác định đúng kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
 Chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách
mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt
Nam “dựng nước đi đôi với giữ nước”
 Đề ra được những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại.
Kết quả:






d.


Về chính trị-xã hội:
• Xây dựng được nền móng cho chế độ Dân chủ nhân dân.
• Xây dựng Hiến pháp, bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương được củng cố.
• Mở rộng được các tổ chức Việt Minh, Hội Liên hiệp Quốc dân
Việt Nam, Tổng Công Đoàn Việt Nam,…Đảng Dân chủ Việt
Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế-văn hóa:
• Tăng gia sản xuất, giảm tô, xây dựng ngân quỹ quốc gia.
• Nạn đói được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định.
• 11/1946, phát hành giấy bạc “cụ Hồ”.
• Thực hiện phong trào diệt dốt, bình dân học vụ. Cuối 1946, có
thêm 2,5 triệu người biết đọc, viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
• Lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên chống Pháp, phong trào
Nam tiến.
• Thực hiện nhân nhượng đối với quân Tưởng, tập trung lực
lượng chống Pháp.
• Ký hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 1946 để đẩy Tưởng về nước và
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.

Ý nghĩa:
 Bảo vệ thành công nền độc lập đất nước.


You can do it !
Giữ vững và phát triển chính quyền cách mạng, xây dựng được nền
móng đầu tiên và cơ bản cho chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.

 Chuẩn bị những điều kiện cần thiết và trực tiếp cho cuộc kháng chiến
sau đó.
Bài học kinh nghiệm:
 Phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù, coi sự nhân nhượng có
nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng
cần thiết.
 Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân.


e.

Vấn đề 5: Quan điểm của ĐCSVN về CNH-HĐH trong thời kỳ đổi
mới
a.

b.

Khái niệm:
-Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa (CNH-HĐH) là quá trình chuyển đổi căn
bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh
tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển công nghệ và tiến bộ khoa hoc-kỹ thuật, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Quan điểm:
 Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
• CNH phải gắn liền với HĐH bởi vì đất nước ta tiến hành công

nghiệp hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ. Muốn rút ngắn khoảng cách tụt
hậu giữa nước ta với các nước phát triển thì chúng ta phải thực
hiện đồng thời cả hai cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật. Có
như vậy thì sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân
mới có thể thành công, đưa đất nước ta trở thành một nước
công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa xã hội.
• Kinh tế tri thức: nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và
sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.


You can do it !






CHN-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên và môi trường là một vấn đề tất yếu. Kinh tế tri thức
ngày càng có vai trò nổi bật trong quá trình phát triển của lực
lượng sản xuất. Bên cạnh đó vấn đề môi trường luôn là yếu tố
được quan tâm trong phát triển công nghiệp ở các nước hiện
nay, một số qui tắc về môi trường được ban hành và thông qua
đối với các nước phát triển công nghiệp như nghị định thư
Kyoto,…

Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

• Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là nền kinh tế
tuân theo các qui luật thị trường như qui luật cung-cầu, qui luật
giá cả,… nhưng đặt dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước
thông qua luật pháp, văn bản, chỉ thị,…
• CNH-HĐH phải gắn với kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, vì:
 Khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế.
 Xóa bỏ cơ chế kế hoach hóa tập trung quan liêu bao cấp,
tạo ra nhiều thành phần kinh tế.
 Tạo nhiệm vụ xây dựng, phát triển nền kinh tế không chỉ
của nhà nước mà là của toàn dân, mọi thành phần kinh tế.
Do vậy mà đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước.
• CNH-HĐH nền kinh tế nước ta đang diễn ra trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế. Do vậy mà mở rộng, hội nhập quốc tế là
điều vô cùng cần thiết, giúp thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút
khoa học công nghệ cũng như học tập kinh nghiệm từ các nước
phát triển,…sớm đưa đất nước ta thoát khỏi lại hậu. Ngoài ra
việc hội nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, hiệp
định TPP,… còn là cơ hội để đưa các sản phẩm trong nước ra
thị trường thế giới,…
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
• Trong các yếu tố phát triển kinh tế thì con người là yếu tố quan
trọng nhất và mang tính quyết định.
• Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng cho tiến trình CNHHĐH cần chú trọng đến công tác phát triển giáo dục, đào tạo,
đặc biệt là nguồn nhân lực có tay nghề, chất lượng cao.


You can do it !
Đại hội XI chỉ rõ “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn

nhân lưc, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược,…”
 Bốn là, khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
• Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nước lạc hậu, kém
phát triển. Do vậy mà khoa học, công nghệ được xem như yếu
tố cần thiết cho sự phát triển. Khoa học- công nghệ ngày càng
phát triển thì sự nghiệp CNH-HĐH càng phải phát triển theo và
áp dụng những thành tựu khoa học-công nghệ vào tiến trình
phát triển.
 Năm là, phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
• Mục tiêu sau cùng của việc phát triển kinh tế là để thực hiện
nguyện vọng của nhân dân ta đó là dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện được điều đó thì phải
phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
• Phát triển kinh tế thì mới thực hiện được xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,…
Công nhiệp hóa- hiện đại hóa hiện nay:
• Đại hội XII (1/2016) đã điều chỉnh lại định hướng phát triển công
nghiệp hóa-hiện đại hóa của nước ta đó là “sớm đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
• Tiếp tục phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động,
đặc biệt là lao động chất lượng cao.
• Thực hiện hiệu quả chiến lược xuất khẩu lao động theo chương trình
mục tiêu, qua đó tạo nguồn vốn và nhân lực chất lượng cao cho CNH,
khắc phục tình trạng xuất khẩu lao động kiểu “4D”như hiện nay.
• Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, trước hết là tổ chức
lại sản xuất nông nghiệp theo mô hình hợp tác xã kiểu mới.
• Đẩy mạnh hợp tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất nông

nghiệp công nghệ cao của Nhật Bản, Israen nhằm khai thác, phát huy
tiềm năng, lợi thế của đất nước, tạo ra nguồn nông sản chất lượng cao,
sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
• Tiếp tục công tác mở rộng quan hệ quốc tế, mở rộng thị trường.





You can do it !
Vấn đề 6: Nội dung tính định hướng XHCN của ĐCSVN về nền kinh
tế thị trường
a.

b.

Khái niệm:
 Kinh tế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của nền
kinh tế hàng hóa mà mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều thực hiện qua
thị trường.
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các qui luật của kinh tế thị trường,
đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, , văn minh”.
Nội dung tính định hướng xã hội chủ nghĩa về kinh tế thị trường:
 Về mục tiêu, mục đích phát triển:
• Mục tiêu:

 Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
 Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích người dân
vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát
nghèo.
• Mục đích: vì con người. Giải phóng lực lượng sản xuất, phát
triển kinh tế để nâng cao đời sống cho con người.
 Về phương hướng phát triển:
• Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo.
• Kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền
kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao.
• Nền kinh tế phải dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các
tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Về định hướng xã hội và phân phối:
• Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
• Phát triển đồng bộ giáo dục, văn hóa, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
• Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.


You can do it !
Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, hệ
thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác.
Về quản lý:
• Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân.
• Đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng.





Vấn đề 7: Các quan điểm của Đảng CSVN về hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN
a.

b.

Khái niệm:
-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các qui luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm
bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Quan điểm hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN:
 Nhận thức đầy đủ, tôn trọng, vận dụng đúng đắn các qui luật khách
quan của nền kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chue nghĩa của nền
kinh tế.
 Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế.
Gắn kết, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
 Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế của nhân loại. Tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững chủ quyền, an ninh chính trị,
an toàn xã hội.
 Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan

trọng, đồng thời có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh
nghiệm.
 Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà
nước. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


You can do it !

Vấn đề 8: Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về hệ thống chính trị:
a.

b.

Khái niêm:
 Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao
gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục đích,
chức năng trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị
hoặc đưa ra các quyết định chính trị.
 Cấu trúc: cơ bản gồm 3 bộ phận: đảng chính trị, nhà nước và các tổ
chức chính trị -xã hội của nhân dân.
 Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội.
Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về hệ thống chính trị:
 Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ
thống chính trị:
• Đảng ta bắt đầu trong việc hoạch định đường lối và các chính
sách đối nội, đối ngoại.
• Tập trung trước hết vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới
kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo tiền đề cần

thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây
dựng, củng cố niềm tin cho nhân dân
• Như vậy, việc sử dụng khái niệm “hệ thống chính trị” đã phản
ánh và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
 Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát
triển đất nước trong giai đoạn mới:
• Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là
 Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Thực hiện công bằng xã hội.
 Đấu tranh, ngăn chặn những hành động, tư tưởng tiêu
cực, chống phá của các thế lực thù địch.
 Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng đất nước giàu mạnh.
• Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân,
trên cơ sở liên minh công-nông-trí thức.


You can do it !
Nhận thức trên là cơ sở tư tưởng lý luận quan trọng để xác định
bản chất dân chủ của hệ thống chính trị. Đồng thời khắc phục
khuynh hướng tả cho rằng chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu
tranh giai cấp dưới hình thức mới.
Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống
chính trị:
• Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
• Pháp luật giữ vai trò tối thượng trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền
tự do sống, làm việc theo khả năng, sở thích của mình trong

phạm vi pháp luật cho phép.
Ý nghĩa:
 Sự đổi mới tư duy về hệ thống chính trị là tiền đề để xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực
thuộc về nhân dân.
 Là cơ sở để xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Góp phần:
• Làm cho chế độ chính trị được thiết lập sau CMT8 ngày càng
bền vững hơn, thể hiện đúng đắn và đầy đủ hơn bản chất xã hội
chủ nghĩa.
• Làm cho các bộ phận cấu thành hệ thống hoạt động hiệu quả
hơn, khắc phục bệnh quan liêu và xác lập cơ chế vận hành
thông suốt, chặt chẽ của cả hệ thống.
Liên hệ hiện nay:
 Hiện nay, Đảng ta đã và đang tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính trị,
tạo điều kiện để người dân thực hiện quyền làm chủ thông qua việc bỏ
phiếu bầu cử cơ quan hành chính các cấp, cũng như tự ứng cử; tham
gia vào các công việc chung của đất nước.
 Thí điểm và áp dụng công nghệ thông tin vào việc giải quyết các thủ
tục hành chính ở một số địa phương.
 Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế:
• Bộ máy hành chính của nước ta còn quá cồng kềnh, chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ.
• Một số bộ phận công chức còn yếu về nghiệp vụ, đạo đức và lối
sống.
 Do vậy để hoàn thiện và củng cố hệ thống chính trị, Đảng và nhà nước
cần:


c.


d.


You can do it !




Tinh giảm, hợp nhất một số cơ quan cấp cơ sở có cùng nhiệm
vụ.
Chọn lọc, đào tào cán bộ công nhân viên chức có trình độ quản
lý, đạo đức.
Tiếp tục thực hiện quyền dân chủ, cho nhân dân thấy được mình
là chủ của đất nước để có tránh nhiệm bảo vệ, xây dựng.

Vấn đề 9: Quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong
thời kỳ đổi mới






Vấn đề xã hội: là tất cả những gì liên quan đến con người, các nhóm người,
các cộng đồng người đến sự tồn tại, phát triển của con người trong một hoàn
cảnh xã hội nhất định và chỉ có thể được khắc phục thông qua hành động xã
hội.
Một số vấn đền xã hội hiện nay đang tồn tại ở Việt Nam:
• Giáo dục: cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục; nạn chạy trường, chạy
điểm; bạo lực học đường; gian lận thi cử; chất lượng đò tạo,….

• Dân số: Bất bình đẳng giới tính; kế hoạch hóa gia đình; chênh lệch
giới tính,…
• Dân sinh: thiếu nhà ở giá rẻ; tệ nạn xã hội; chênh lệch trình độ dân trí,
kẹt xe ở đô thị, thiếu nước sạch,…
• Môi trường: ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, tiếng ồn; biến đổi
khí hậu,…
• Y tế: chất lượng khám chữa bệnh; thái độ phục vụ của nhân viên y tế;
nạn “phong bì”,….
Quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội:
 Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. Phải tạo
ra sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội.
 Hai là, xây dựng hoàn thiện thể chế, gắn kết tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát
triển. Phát triển “sạch”, hài hòa, không chạy theo số lượng.
 Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,
gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng
thụ, => thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội; xóa bỏ quan điểm bao
cấp, cào bằng, chấm dứt cơ chế xin-cho trong chính sách xã hội.
 Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu
phát triển con người HDI, và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội =>


You can do it !








khẳng định mục tiêu vì con người, khẩu hiệu “dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kết quả:
 Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước, tập thể đã chuyển sang tính
năng động và chủ động của tất cả tầng lớp dân cư.
 Từ đề cao quá mức lợi ích tập thể, cào bằng đã chuyển sang chú trọng
vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. Nhờ vậy mà công bằng xã
hội được thực hiện ngày một rõ hơn.
 Từ chỗ không đi đôi chính sách xã hội với chính sách kinh tế, chuyển
sang việc song hành, thống nhất.
 Từ chỗ nhà nước bao cấp chuyển sang niều thành phần kinh tế, người
lao động đều tham gia tạo việc làm.
 Từ chỗ muốn xây dựng xã hội thuần nhất chỉ còn công-nông-tri thức
đã chuyển sang một xã hội đa dạng, các giai tầng đều có quyền lợi và
nghĩa vụ xây dựng đất nước.
Ý nghĩa:
 Là phương hướng và động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
 Góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”, ổn định đời sống nhân dân, dưa đất nước thoát khỏi
tình trạng lạc hậu, kém phát triển.
Liên hệ hiện nay:
 Hiện nay, Đảng và Nhà nước vẫn đang tiếp tục thực hiện các chủ
trương và chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội:
• Xây dựng nông thôn mới, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị, giảm sức ép lên các đô thị.
• Chính sách xóa đói giảm nghèo vẫn đang thực hiện tốt, cung
cấp kinh phí, hỗ trợ vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước xuống còn 10% năm
2016.

• Tổ chức cung ứng dịch vụ công theo nguyên tắc thị trường, có
sự quản lý của nhà nước.
• Phát triển hệ thống y tế, phấn đấu tới năm 2025, bao phủ bảo
hiểm y tế toàn dân.
• Tổ chức khám sức khỏe cộng đồng cho người dân ở vùng cao.
Tổ chức các chiến dịch tiêm phòng quốc gia phòng sởi , rubella,

 Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong giải quyết các vấn đề xã hội:


You can do it !






Việc căn cứ xét hộ nghèo, cận nghèo còn thiếu chính xác; xây
dựng nông thôn mới theo phong trào, mang tính hình thức.
Chi phí chi trả cho dịch vụ y tế còn cao so với khả năng của
một bộ phận người dân, nhiều hộ thoát nghèo đã tái nghèo vì
chi phí dịch vụ y tế.
Trình độ khám chữa bệnh có sự chênh lệch lớn giữa tuyến y tế
ở địa phương và tuyến trung ương.,…
Phương thức giải quyết các thủ tục hành chính còn rườm rà,
chồng chéo.,…

Còn rất nhiều hạn chế trong giải quyết các vấn đề xã hội, do vậy
mà Đảng và Nhà nước cần phải:




Tiếp tục thực hiện chính sách, chủ trương về giải quyết các
vấn đề xã hội.
Lắng nghe, tiếp thu ý kiến, sáng kiến của người dân trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội. Rút kinh nghiệm, sửa chữa
sai sót, đoàn kết toàn dân phát triển đất nước.

Vấn đề 10: Những cơ hội và thách thức trong việc mở rộng quan hệ
đối ngoại và hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay:
a.


b.

Bối cảnh thế giới
 Thế giới trải qua cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
 Bùng nổ của internet, đã thay đổi bộ mặt thế giới.
 Những năm cuối thế kỷ XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa khủng hoảng,
chế độ XHCN ở một số nước sụp đổ.
 Xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác phát triển.
Các nước muốn thoát khỏi nguy cơ biệt lập, tụt hậu, kém phát triển thì phải
tích cực, chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,…
Chính sách, đường lối đối ngoại trong thời kỳ đổi mới:
 Đưa quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, bền vững.
 Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
 Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với
nguyên tắc, qui định của WTO.
 Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy nhà nước.

 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
trong hội nhập kinh tế quốc tế.


You can do it !
Giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình
hội nhập.
 Xây dựng, vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
 Giữ vững, tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
 Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà
nước và ngoại giao nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
 Đổi mới và tăng cường lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại.
Cơ hội và thách thức:
Cơ hội:
 Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo
thuận lợi cho nước ta trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác
phát triển kinh tế.
 Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế lực và nội lực của
nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho mọi hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế.
Thách thức:
 Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm, dịch bệnh,
… gây bất lợi đối với nước ta.
 Nền kinh tế chịu sức ép cạnh tranh trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh
nghiệp, quốc gia.
 Những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh
hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí
khủng hoảng kinh tế tài chính.
 Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài

“dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị.
Biện pháp để tận dụng cơ hội và đối mặt với thách thức:
 Phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo, để phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, phát triển kinh tế tri thức.
 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
 Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
 Cần đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp.
 Cần đẩy nhanh việc hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả
nước.
 Cần tăng cường công tác tuyên truyền để các ngành, các địa phương,
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân có sự chuẩn bị tốt, hội nhập
thành công


c.




d.


You can do it !


e.

f.


g.




Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình hội
nhập quốc tế với nền kinh tế đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ.

Thành tựu, kết quả:
 Phá vỡ được thế bao vây, cấm vận, tạo dựng môi trường quốc tế thuận
lợi cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
• Bình thường thường hóa quan hệ với Trung Quốc (1991), Hoa
Kỳ (11/7/1995)
• Nối lại viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.
 Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thỗ, biển đảo.
• Hiệp định hợp tác nghề cá, phân định Vịnh Bắc Bộ, hiệp ước
phân định biên giới trên bộ với Trung Quốc.
• Bộ qui tắc ứng xử trên biển Đông COC.
 Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương, đa dạng hóa.
 Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế:
• Gia nhập ASEAN 7/1995.
• Tham gia các diễn đàn hợp tác ASEM, APEC.
• Thành viên thứ 150 của WTO.
 Mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ.
 Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào
môi trường cạnh tranh.
Ý nghĩa:
 Đã tranh thủ được nguồn lực bên ngoài và nguồn lực trong nước, đưa
nền kinh tế phát triển.

 Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN.
 Giữ vững được an ninh quốc gia, bản sắc dân tộc.
Liên hệ hiện nay:
Hiện nay, nước ta đang thực hiện tốt việc mở rộng qua hệ đối ngoại và hội
nhập quốc tế.
 Thông qua hiệp định kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP.
 Tổ chức thành công tuần lễ cấp cao APEC từ ngày 6 đến 11/11/2017
tại Đà Nẵng.
 Tổ chức, xúc tiến văn hóa, lễ hôi. Quảng bá hình ảnh, con người Việt
Nam qua các lễ hội như lễ hôi Việt-Nhật, Lễ hội văn hóa thế giới
TP.Hồ Chí Minh-Gyeongju 2017,…
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa
thực dựa nhiều vào tri thức khoa học và công nghệ. Chất lượng, tốc độ công


You can do it !
nghiệp hóa, hiện đại hóa, năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước
trong khu vực. Nguồn nhân lực còn yếu kém về chất lượng,…
Đó là một số hạn chế mà hiện nay chúng ta gặp phải. Do vậy Đảng và Nhà
nước cần phải đưa ra những chính sách, bổ sung, cải thiện luật pháp, tạo
điều kiện để đưa đất nước bắt kịp nhịp độ phát triển của các nước trong khu
vực và trên thế giới.



×