Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí và doanh thu tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.83 KB, 137 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Như


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Bố cục đề tài...............................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHI PHÍ VÀ DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP...........8
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ...............8
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ...............................................8
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ...................9
1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ...........................................9
1.1.4. Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ...................................10
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ...............17


1.1.6. Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nôi bộ..........................................18
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
......................................................................................................................18
1.2.1. Khái niệm về chi phí......................................................................18
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất...............................................................19
1.2.3. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
..................................................................................................................21
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH THU TRONG DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................29
1.3.1. Khái niệm và nội dung doanh thu trong doanh nghiệp..................29


iii

1.3.2. Các chức năng chính của chu trình bán hàng.................................30
1.3.3. Các rủi ro chủ yếu xảy ra trong chu trình bán hàng.......................31
1.3.4. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu trong doanh nghiệp...............32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHI PHÍ
VÀ DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC
PHÚ YÊN.......................................................................................................39
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY................................................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Cấp
thoát nước Phú Yên..................................................................................39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.................................................39
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty......................40
2.1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty...........................................................43
2.2. GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CẤP THOÁT NƯỚC PHÚ YÊN.......................................................45
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..................................................45

2.2.2. Chính sách nhân sự.........................................................................49
2.2.3. Công tác lập kế hoạch....................................................................50
2.2.4. Các nhân tố bên ngoài....................................................................51
2.3. THỰC TRẠNG CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC PHÚ YÊN..........51
2.3.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ chi phí..................................................51
2.3.2. Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất kinh doanh...................52
2.3.3. Những hạn chế trong các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí tại
Công ty.....................................................................................................66


iv

2.4. THỰC TRẠNG CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC PHÚ
YÊN.............................................................................................................67
2.4.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với doanh thu.................................67
2.4.2. Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với doanh thu tại các Trạm trực thuộc
..................................................................................................................68
2.4.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với doanh thu tại Văn phòng Công ty
..................................................................................................................79
2.4.4. Những hạn chế trong các thủ tục kiểm soát nội bộ về doanh thu tại
Công ty.....................................................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................86
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ VÀ DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC PHÚ YÊN..................................................................87
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT
CHI PHÍ VÀ DOANH THU TẠI CÔNG TY..............................................87
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM SOÁT

CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC PHÚ YÊN..89
3.2.1. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.....................................................................................................89
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí nhân công trực
tiếp............................................................................................................93
3.2.3. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất chung
..................................................................................................................96
3.2.4. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí hoạt động.......97
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM SOÁT DOANH
THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC PHÚ YÊN........97


v

3.3.1. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về doanh thu tại các Trạm
..................................................................................................................97
3.3.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về doanh thu tại Văn
phòng Công ty........................................................................................105
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT..............................................................................107
3.4.1. Kiến nghị về hoàn thiện môi trường kiểm soát............................107
3.4.2. Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát. . .111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................114
KẾT LUẬN..................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................116
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGCS ĐHĐN

: Bảng ghi chỉ số đồng hồ đo nước

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CP BH

: Chi phí bán hàng

CP NVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp


CP QLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CP SXC

: Chi phí sản xuất chung

ĐHĐN

: Đồng hồ đo nước

GCS

: Ghi chỉ số

GĐKSDNM

: Giấy đăng ký sử dụng nước máy

GT

: Ghi thu



: Hợp đồng

KH


: Khách hàng

KH TSCĐ

: Khấu hao tài sản cố định

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

MMTB

: Máy móc thiết bị

MTV

: Một thành viên

NV

: Nhân viên

PTKH

: Phát triển khách hàng

QHKH

: Quan hệ khách hàng


QLKH

: Quản lý khách hàng


vii

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình sản xuất sản phẩm


41

2.2

Cơ cấu tổ chức Phòng Kế toán – tài vụ

44

2.3

Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty

45

2.4

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

48

2.5

Lưu đồ kiểm soát quá trình xuất kho nguyên vật liệu

55

2.6

Lưu đồ kiểm soát quá trình hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp


58

2.7

Lưu đồ thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp

61

2.8

Lưu đồ kiểm soát quá trình hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp

63

2.9

Lưu đồ kiểm soát giai đoạn kí kết hợp đồng dịch vụ
cấp nước

69

2.10

Lưu đồ kiểm soát giai đoạn lắp đặt

74

2.11


Lưu đồ kiểm soát giai đoạn ghi chỉ số và cập nhật chỉ
số đồng hồ đo nước

76

2.12

Lưu đồ kiểm soát công tác tính tiền, lập và in hóa
đơn tiền nước

80

3.1

Lưu đồ hoàn thiện thủ tục kiểm soát xuất kho nguyên
vật liệu trực tiếp

91

3.2

Lưu đồ hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí nhân
công trực tiếp

95

3.3

Lưu đồ hoàn thiện các thủ tục ký kết hợp đồng tại

các Trạm

98

3.4

Lưu đồ hoàn thiện kiểm soát giai đoạn khảo sát lắp
đặt

101

3.5

Lưu đồ hoàn thiện kiểm soát công tác ghi chỉ số và cập
nhật chỉ số

104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cần có sự
phát triển nhanh để khắc phục tình trạng lạc hậu, bắt kịp tình hình chung của
khu vực và thế giới. Là một ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển kinh tế, đòi hỏi lĩnh vực cấp thoát nước phải phát triển nhanh, chuẩn bị
cơ sở hạ tầng để kinh tế xã hội phát triển nhưng phải đảm bảo tính bền vững
lâu dài trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn nước hiện có.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh

phù hợp và công tác quản lý đạt hiệu quả cao. Muốn xây dựng được các chiến
lược phát triển dịch vụ chuẩn xác, doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin
về doanh thu, chi phí, đồng thời phải có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo chất lượng nguồn nước, đảm bảo chất
lượng cuộc sống người dân, Công ty còn có nhiệm vụ không kém phần quan
trọng đó là sản xuất - kinh doanh để góp phần xây dựng đất nước. Hoạt động
kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh nước sạch.
Công ty TNHH MVT Cấp thoát nước Phú Yên là doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ với cách lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu khai thác, kinh doanh nước sạch, xây lắp công trình đường ống
cấp thoát nước, mua bán vật tư, thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước. Hiện tại
Công ty đang phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn tỉnh với 9 Trạm nhà máy nước trực thuộc. Với quy mô đó, để tăng
cường công tác kiểm tra quản lý và tăng cường sức cạnh tranh, Công ty cần
phải sử dụng phối hợp nhiều biện pháp để đem lại hiệu quả nhất định. Trong
đó, nổi bật lên là phải hoàn thiện các thủ tục kiểm soát về chi phí và doanh
thu để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, đảm bảo


2

doanh thu được thu đúng, thu đủ. Tuy nhiên, thực trạng công tác kiểm soát nội
bộ về chi phí và doanh thu ở Công ty còn một số hạn chế, bất cập về môi
trường kiểm soát, tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát và các thủ tục kiểm
soát, chưa đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Công ty có 9 Trạm nhà máy nước trực thuộc có chức năng sản xuất –
kinh doanh nước sạch của từng khu vực, nhưng việc tổng hợp chi phí và
doanh thu lại toàn Công ty, điều này gây ra tâm lý ỷ lại, chủ quan trông chờ
vào kết quả chung toàn Công ty, không chịu trách nhiệm trong việc quản lý,
kiểm soát chi phí và doanh thu của Trạm. Do đó, nếu không có sự tổ chức

quản lý tốt, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng, ban, cá nhân
cũng như việc ban hành các quy chế hoạt động và thiết kế quy trình tổ chức
sản xuất hợp lý, khoa học thì các khoản mục chi phí sẽ bị sử dụng một cách
lãng phí và doanh thu không được tính đúng, tính đủ.
Do đó, nhất thiết phải cải tiến, hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ về
chi phí và doanh thu ở Công ty để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, giảm
giá thành, doanh thu chính xác. Bởi nó ảnh hưởng đến việc đánh giá công
tác sử dụng hiệu quả đồng vốn của đơn vị; đảm bảo cung cấp kịp thời, trung
thực các thông tin tài chính phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản
trị; xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp hoạt động uy tín; bên cạnh đó, còn
thể hiện quan điểm, thái độ, năng lực quản lý điều hành của Ban Giám đốc
nhằm chống lãng phí, thất thoát tài sản của Công ty. Chính vì vậy, kiểm soát
nội bộ chi phí và doanh thu có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của doanh
nghiệp, hạn chế được các sai phạm xảy ra nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
của đơn vị.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện
các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí và doanh thu tại Công ty TNHH MTV
Cấp thoát nước Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về kiểm soát nội bộ, kiểm soát chi
phí và doanh thu và phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ về chi phí và doanh
thu tại Công ty, luận văn đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện
thủ tục công tác kiểm soát chi phí và doanh thu tại đơn vị, góp phần thực hiện
tốt các mục tiêu kiểm soát, giảm thiểu các rủi ro của việc kiểm soát chi phí và
doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí
và doanh thu tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Phú Yên.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
1. Các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí và doanh thu của công ty
hiện nay như thế nào, có đáp ứng được các mục tiêu kiểm soát của công ty
hay không?
2. Những hạn chế của các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí và doanh
thu của công ty hiện nay là gì và cách khắc phục những hạn chế này?
Phạm vi nghiên cứu: Chi phí và doanh thu tại công ty gồm: nước sạch,
xây lắp và mua bán vật tư. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh và doanh thu
nước sạch chiếm tỷ trọng lớn và gắn với chức năng sản xuất kinh doanh
chính của Công ty. Vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu vào vấn đề kiểm
soát nội bộ đối với chi phí sản xuất kinh doanh và doanh thu nước sạch tại
Văn phòng Công ty và các Trạm trực thuộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử và các phương pháp cụ thể như phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp,
thu thập thông tin tài liệu để đánh giá các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản
xuất kinh doanh và doanh thu, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện


4

các thủ tục kiểm soát chi phí và doanh thu tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát
nước Phú Yên.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề ý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi phí và
doanh thu trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chi phí và doanh thu tại

Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Phú Yên;
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí và
doanh thu tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Phú Yên.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho các doanh nghiệp
Việt Nam những vận hội mới để phát triển nhưng đồng thời cũng chứa đựng
trong lòng nó nhiều thách thức. Hơn bao giờ hết, để vượt qua những thách thức
mang tính cạnh tranh khốc liệt này đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ dừng
lại ở việc áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, đa dạng
hoá sản phẩm... các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng hơn nữa công
tác quản lý doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tăng cường sức cạnh tranh. Để làm được điều
đó, các doanh nghiệp cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát
nhằm đảm bảo sự chính xác của thông tin tài chính như chi phí, doanh thu, …
làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Chính vì vậy kiểm soát
nội bộ ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam chưa hiểu rõ sự cần thiết,
lợi ích cũng như cách xây dựng, tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Đây chính là điểm yếu mà các doanh nghiệp cần khắc phục.
Trong quá trình làm luận văn tác giả đã tham khảo một số đề tài tương


5

tự về kiểm soát nội bộ như:
Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ về chi phí ở công
ty điện lực 3” tác giả Hoàng Thị Thanh Hải (năm 2005). Với mục đích nhằm
ngăn chặn, phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại và đề ra các biện pháp
thiết thực góp phần giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo hoạt
động hiệu quả, ổn định và lâu dài tại Công ty Điện lực 3. Đề tài đã hệ thống

những lý luận cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất nói
chung và thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất kinh doanh điện
năng tại Công ty Điện lực 3. Bên cạnh đó, đề tài này còn đi vào vấn đề tổ
chức thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ chi phí trong môi trường xử lý thông
tin trên máy tính để đưa ra các cải tiến hoàn thiện từ môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất.
Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần thép Đà Nẵng” tác giả Hoàng Thị Thu Vân (năm 2010), tác giả đã trình
bày khái quát lý luận cơ bản về kiểm soát chi phí sản xuất và đặc điểm kiểm
soát chi phí đối với ngành thép, cụ thể tại Công ty cổ phần thép Đà Nẵng. Tác
giả cũng đã nêu ra hệ thống các thông tin cụ thể phục vụ cho công tác kiểm
soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty: hệ thống thông tin kế toán, hệ thống
thông tin kỹ thuật, công tác lập kế hoạch, hệ thống định mức chi phí sản xuất.
Trong chương 2, tác giả nêu được các hạn chế của công tác kiểm soát chi phí
sản xuất tại Công ty như: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục
kiểm soát tại Công ty; để từ đó trong chương 3, tác giả đưa ra các giải pháp
tăng cường công tác kiểm soát chi phí: hoàn thiện môi trường kiểm soát, hoàn
thiện hệ thống định mức chi phí, hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí; nhằm
mục tiêu kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, gắn chi phí với chất lượng, kết quả đầu
ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.


6

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả cũng đã nghiên cứu đề tài
“Tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu và thu tiền bán hàng tại Công ty Cổ
phần Gạch men Cosevo 75 Bình Định”, tác giả Phan Thị Mỹ Liên ( năm 2010).
Tác giả đã trình bày những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, khái
niệm, đặc điểm và nội dung của chu trình doanh thu và thu tiền bán hàng trong

doanh nghiệp và sau cùng là nội dung của kiểm soát nội bộ về doanh thu và
hoạt động thu tiền trong Công ty Cổ phần Gạch men Cosevo 75 Bình Định.
Bên cạnh đó, tác giả đã mô tả thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu
và bán hàng tại Công ty, từ đó nêu ra một số hạn chế cần phải khắc phục và đưa
ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chu trình tại
Công ty về: công tác lập dự toán, công tác kiểm soát doanh thu và thu tiền bán
hàng tại các Tổng kho, chính sách thu tiền tập trung tại các đại lý.
“Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền bán hàng
tại Viễn thông Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Thảo (năm 2010). Đề tài
trình bày những vấn đề cơ bản nhất về kiểm soát nội bộ, kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp và một số đặc điểm khác
biệt về kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng, thu tiền trong các doanh nghiệp
viễn thông nói chung và thực trạng kiểm soát nội bộ đối với bán hàng và thu
tiền tại Viễn thông Quảng Ngãi nói riêng, chủ yếu đi sâu kiểm soát hoạt động
cung cấp dịch vụ viễn thông và thu cước viễn thông. Đề tài đã dựa trên những
đặc thù của doanh thu ngành Viễn thông để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện và tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát nội bộ của Viễn thông Quảng
Ngãi giảm được rủi ro và thất thoát doanh thu, đảm bảo hiệu quả của hoạt
động kinh doanh viễn thông.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu các vấn đề chủ
yếu: thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí, doanh thu tại doanh nghiệp, nhận
thấy những mặt tồn tại của doanh nghiệp từ đó đề ra những giải pháp hoàn


7

thiện, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
hạn chế được tiêu cực.
Theo Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ
“Về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch”, khi khách hàng có nhu cầu sử

dụng nước máy, Công ty sẽ chịu 100% chi phí đấu nối (như Đồng hồ đo
nước, đường ống và các phụ kiện kèm theo, chi phí nhân công lắp đặt), điều
này làm cho chi phí doanh nghiệp phát sinh tăng cao, ảnh hưởng đến lợi
nhuận, làm kết quả kinh doanh lỗ, để bù đắp khoản lỗ trên, công tác tiết kiệm
chi phí (chi phí sản xuất) là công việc hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, việc
ghi nhận doanh thu trong kỳ của đơn vị được trải qua các giai đoạn như ký
kết hợp đồng, lắp đặt, ghi chỉ số đồng hồ đo nước, cập nhật chỉ số, tính tiền
nước, ở mỗi giai đoạn thường xảy ra các sai sót như việc ghi nhận chỉ số
đồng hồ đo nước bằng phương pháp thủ công, không ghi đúng, ghi đủ, ảnh
hưởng doanh thu bị sai lệch. Hơn nữa, Công ty có 9 Nhà máy nước trực
thuộc, làm nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh nước sạch, nếu không có sự quản
lý chặt chẽ bằng các thủ tục kiểm soát thì các khoản mục chi phí sẽ bị sử
dụng một cách lãng phí và doanh thu không được tính đúng, tính đủ. Điều
này làm cho công việc kiểm tra, kiểm soát càng trở nên cấp thiết.
Tuy nhiên, tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Phú Yên hoạt
động kiểm soát chi phí và doanh thu còn nhiều hạn chế, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ chi phí và doanh thu của Công ty. Do đó, với
đặc trưng của doanh nghiệp kinh doanh nước sạch, luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu về vấn đề: “Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về chi phí và
doanh thu tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Phú Yên”.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHI PHÍ VÀ DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong doanh nghiệp, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ luôn

được các nhà quản lý chú trọng đặc biệt với mục đích nhằm muốn đạt mục
tiêu đặt ra. Với tầm quan trọng đó, đã có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm
soát nội bộ từ đơn giản đến phức tạp được định nghĩa bởi các tổ chức sau:
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS 400), hệ thống kiểm soát
nội bộ (KSNB) là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm
toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để
lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị. [2]
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (ISA 400), hệ thống KSNB là toàn bộ
những chính sách và thủ tục do Ban giám đốc của doanh nghiệp (DN) thiết
lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động
trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách
quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính
chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập các báo cáo
trong thời gian mong muốn.
- Theo Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (COSO), hệ thống KSNB là một
quá trình chịu ảnh hưởng bởi các nhà quản lý và các nhân viên của một tổ chức,
được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu:
hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; thông tin đáng tin cậy; sự tuân thủ các luật lệ và


9

quy định.
Tuy có nhiều khái niệm về hệ thống KSNB, song nhìn chung mục đích
của hệ thống KSNB là giúp cho nhà quản lý kiểm soát và hạn chế được rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB doanh nghiệp có các chức năng và nhiệm vụ sau:

- Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả;
- Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng
thể thức và giám sát mức hiệu quả các chế độ và quyết định đó;
- Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra các biện
pháp giải quyết;
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong các hoạt động,
các bộ phận của doanh nghiệp;
- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ
và hoạt động kinh doanh;
- Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo
các yêu cầu pháp định có liên quan;
- Bảo vệ tài sản, thông tin không bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích. [10]
1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập nhằm thực hiện 3 mục tiêu
sau:
- Tính tuân thủ pháp luật và các luật định: KSNB trước hết phải đảm
bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. Bên cạnh đó, KSNB còn
phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy
định nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo đạt được mục tiêu của đơn vị.
- Tính tin cậy của báo cáo tài chính: Hệ thống KSNB phải đảm bảo về


10

tính trung thực và đáng tin cậy, bởi vì chính nhà quản lý doanh nghiệp phải có
trách nhiệm lập Báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
- Tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động: KSNB giúp doanh nghiệp
bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín,

mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, …
Các mục tiêu của hệ thống KSNB bao trùm lên mọi hoạt động của DN
và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
1.1.4. Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 bộ phận: môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Các
yếu tố này được thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lí là đạt
được những mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. [7]
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, thái độ và hành động của
người quản lý trong đơn vị đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát.
Nếu người quản lý cao nhất đơn vị quan niệm rằng kiểm soát là một vấn đề
quan trọng, các thành viên khác trong đơn vị sẽ chịu ảnh hưởng bởi điều đó và
hết sức tôn trọng các quy định kiểm soát. Tuy nhiên, một môi trường kiểm soát
mạnh không có nghĩa là một sự đảm bảo hoàn toàn cho tính hiệu quả của hệ
thống KSNB. Các nhân tố thuộc về môi trường kiểm soát là:
Thứ nhất: Tính chính trực và các giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính
chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến
các quá trình kiểm soát. Đáp ứng yêu cầu này, những nhà quản lý cao cấp
phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn
để có thể ngăn cản mọi nhân viên trong đơn vị không tham gia vào các hoạt


11

động được xem là thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn hiệu quả hơn, nhà
quản lý phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần
phải phổ biến đến mọi nhân viên bằng những cách thức thích hợp.
Thứ hai: Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên

Một tổ chức chỉ có thể đạt được các mục tiêu của mình nếu cán bộ,
nhân viên ở mọi cấp đều đảm bảo về kiến thức và kĩ năng cần thiết. Do đó,
nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh
nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, phải giám sát và huấn luyện họ thật
đầy đủ và thường xuyên.
Thứ ba: Sự tham gia của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Sự tham gia của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán sẽ làm cho môi
trường kiểm soát được tốt hơn do sự kiểm soát của nó đến các hoạt động của
người quản lý.
Thứ tư: Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Triết lý và phong cách hoạt động của các nhà quản lý cao cấp có ảnh
hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm những vấn đề
như khả năng nhận thức và giám sát rủi ro trong kinh doanh, nhận thức và thái
độ đối với việc lập báo cáo tài chính hay áp dụng các phương pháp kế toán, sử
dụng các kênh thông tin chính thức hay không chính thức…
Thứ năm: Cơ cấu bộ máy tổ chức của đơn vị
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức của đơn vị là phân chia nó thành
những bộ phận với chức năng và quyền hạn cụ thể. Một cơ cấu tổ chức hợp lý
là một điều kiện bảo đảm các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng.
Thứ sáu: Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ
cấu tổ chức. Nó cụ thể hoá bằng quyền hạn và trách nhiệm của từng thành


12

viên trong các hoạt động của đơn vị và mỗi người phải tự hiểu rằng mỗi hoạt
động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế nào trong việc góp phần
hoàn thành mục tiêu của đơn vị, và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì. Do đó

khi mô tả công việc cần diễn giải bằng những nhiệm vụ cụ thể của từng thành
viên và quan hệ về mặt báo cáo của những thành viên này.
Thứ bảy: Chính sách nhân sự
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn
luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên.
Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường
kiểm soát. Một chính sách nhân sự đúng đắn sẽ bù đắp cho những yếu kém
của môi trường kiểm soát.
b. Đánh giá rủi ro
Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro, để đánh giá rủi ro trước hết nhà
quản lý phải nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến mục tiêu kinh
doanh của Công ty. Các rủi ro có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Những thay đổi trong quy chế tổ chức hoạt môi trường hoạt động;
- Sự thay đổi nhân sự;
- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc tiến hành sửa đổi hệ thống thông
tin;
- Những thay đổi về kĩ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản
phẩm hoặc hệ thống thông tin trong đơn vị;
- Những chương trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm hoặc
quá trình sản xuất mới;
- Sự sắp xếp lại tổ chức của đơn vị;
- Mở rộng hoặc thanh lý những hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị ở nước ngoài;
- Áp dụng những nguyên tắc kế toán mới…


13

c. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục giúp cho

các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Nó bảo đảm các hoạt động cần
thiết để quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện các mục
tiêu của đơn vị. Chính sách kiểm soát là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở
để thực hiện các thủ tục kiểm soát. Còn các thủ tục kiểm soát là những quy
định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát. [7]

 Các nguyên tắc (chính sách) kiểm soát
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Theo nguyên tắc, trách nhiệm và
công việc được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong
một bộ phận. Việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong
công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện, thuận lợi cho
công tác kiểm tra.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích
hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai
phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Không được bố trí kiêm nhiệm giữa
các công việc có liên quan với nhau cho cùng một cá nhân thực hiện như tách
biệt chức năng phê chuẩn, hạch toán với bảo quản tài sản hoặc giữa chức năng
thực hiện và chức năng kiểm soát……
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Theo sự ủy quyền của người quản
lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc
trong một phạm vi nhất định. Sự phân quyền cho các cấp và xác định rõ thẩm
quyền phê chuẩn cho từng người sẽ giúp cho các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến triển tốt đẹp, đồng thời giúp cho nhà quản lý kiểm soát hạn chế
được sự tùy tiện khi giải quyết công việc.

 Các thủ tục kiểm soát chủ yếu
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: mục đích của việc phân chia này nhằm


14


giúp cho các nhân viên có thể kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra thì sẽ
được phát hiện nhanh chóng, đồng thời làm giảm nguy co gian lận của các cá
nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, chẳng hạn:
+ Tách chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán: nhằm ngăn
chặn hành vi tham ô tài sản. Nếu cho một người kiêm nhiệm hai chức năng
này thì rất có thể tạo ra rủi ro cho doanh nghiêp, người này sẽ tự tiện sử dụng
tài sản của đơn vị cho lợi ích cá nhân và tự thực hiện điều chỉnh số liệu trên sổ
sách kế toán để che giấu hành vi gian lận của mình.
+ Tách chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản:
nhằm hạn chế khả năng kê khai khống làm thâm lạm tài sản của đơn vị.
+ Tách chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán: nhằm
đảm bảo thông tin được chính xác, hạn chế sai lệch do bị thổi phồng hoặc che
giấu số liệu thực.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: khi kiểm soát quá
trình xử lý thông tin, cần thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng
từ, sổ sách kế toán và đảm bảo việc phê chuẩn các nghiệp vụ phải đúng đắn,
đúng trình tự, đúng cấp có thẩm quyền phê chuẩn…cụ thể: Chứng từ phải được
đánh số liên tục; Chứng từ phải được lập ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; Chứng từ được thiết kế đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ các thông tin
cần thiết cho việc ghi chép sổ sách và theo dõi, kiểm soát; Chứng từ luân
chuyển khoa học, kịp thời, nhanh chóng; Sổ sách phải được đánh số trang, ghi
chép kịp thời, có ký xác nhận khi thực hiện đối chiếu, kiểm tra của các bộ phận
liên quan; Công tác lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách phải an toàn, khoa học,
đúng quy định; Mỗi nghiệp vụ phát sinh đều phải có sự phê chuẩn của cấp có
thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn cho phép, đúng trình tự.
- Kiểm soát vật chất: kiểm soát vật chất là các hoạt động kiểm soát
nhằm đảm bảo cho tài sản của doanh nghiệp như máy móc, nhà xưởng, tiền



15

bạc, hàng hóa, cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản khác được bảo vệ một cách
chặt chẽ. [7]. Ngoài ra, định kỳ tiến hành kiểm kê tài sản và đối chiếu với số
liệu trên sổ sách, nhằm kịp thời phát hiện các sai lệch nếu có, đưa ra giải pháp
xử lý phù hợp, nhanh chóng.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện nghiệp vụ: là công việc được thực
hiện bởi các cá nhân hoặc bộ phận khác, độc lập với cá nhân, bộ phận thực
hiện nghiệp vụ nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
- Phân tích, soát xét lại việc thực hiện: là hoạt động xem xét lại những
công việc đã được thực hiện trong kỳ thông qua việc so sánh số liệu thực tế
với số liệu định mức, kế hoạch, dự toán, hoặc số thực hiện ở kỳ trước…chẳng
hạn như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí điện năng…nhằm đánh giá quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu chung của
đơn vị.
d. Thông tin và truyền thông

 Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm mục tiêu kiểm soát chi
tiết sau:
- Thông tin được thu thập và truyền đạt đến các bộ phận, cá nhân trong
đơn vị để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình. Truyền thông là sự cung
cấp thông tin trong đơn vị (từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp
trên và giữa các bộ phận quan hệ ngang hàng) và với bên ngoài. Sự kiểm soát
chỉ có thể thực hiện nếu các thông tin trung thực và đáng tin cậy, đồng thời
quá trình truyền thông được thực hiện chính xác và kịp thời. Hệ thống thông
tin trong đơn vị bao gồm nhiều phân hệ, trong đó hệ thống thông tin kế toán là
một bộ phận quan trọng.
- Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị, nó bao gồm:
hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống bảng
tổng hợp, cân đối… trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai



16

trò quan trọng đối với công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

 Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm mục tiêu kiểm soát chi
tiết sau:
- Tính có thực: Nghiệp vụ phải thực tế phát sinh.
- Sự phê chuẩn: Bảo đảm mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có sự
phê chuẩn của cấp liên quan .
- Tính đầy đủ: đảm bảo sự trọn vẹn khi phản ánh nghiệp vụ.
- Sự đánh giá: đảm bảo sự chính xác, không có sai phạm trong việc tính
toán các khoản giá và phí.
- Sự phân loại: đảm bảo nghiệp vụ kinh tế được phản ánh đúng theo
trình tự ghi sổ và ghi đúng vào các sổ sách kế toán liên quan.
- Tính đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được thực hiện kịp thời theo đúng quy định.

 Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm: hệ thống chứng từ, hệ thống
sổ sách kế toán, báo cáo kế toán
- Hệ thống chứng từ: chứng từ kế toán là một minh chứng mang tính
pháp lý rằng nghiệp vụ kinh tế có thực sự phát sinh và có ràng buộc trách
nhiệm pháp lý với những người có liên quan. Nếu hệ thống chứng từ được
xây dựng khoa học, đầy đủ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
sẽ hạn chế được khả năng xảy ra sai phạm.
- Hệ thống sổ sách kế toán: sổ sách đóng vai trò trung gian giữa chứng
từ và báo cáo tài chính. Bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp, …
số liệu kế toán trên sổ sách kế toán nhằm cung cấp thông tin tổng hợp trên báo
cáo, ngoài ra nó có tác dụng lưu trữ thông tin một cách hệ thống.

- Báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán là giai đoạn cuối cùng của quá trình
xử lý số liệu kế toán nhằm tổng hợp các số liệu trên sổ sách thành những chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính. Các thông tin trên báo cáo tài chính không chỉ đơn


17

thuần là phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thể
hiện tính hợp lý và trung thực của thông tin cũng như việc chấp hành các quy
định, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.
e. Giám sát
Giám sát bao gồm việc đánh giá thường xuyên và định kỳ của người
quản lý đối với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xem xét hoạt động của nó có
đúng như thiết kế và cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của
từng giai đoạn.
- Giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các
nhà quản lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.
- Giám sát định kì: thường thực hiện qua các chức năng kiểm toán nội
bộ trong đơn vị, qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để
đưa ra biện pháp cải thiện.
Giám sát có một vai trò quan trọng trong KSNB vì nó giúp cho KSNB
luôn duy trì được sự hữu hiệu của mình qua những thời kỳ khác nhau.
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm
bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị trong đó có cả mục tiêu lập
báo cáo tài chính trung thực hợp lý, bởi vì dù được thiết kế lý tưởng đi chăng
nữa nhưng bản thân nó vẫn chứa đựng những hạn chế như:
- Chi phí cho hệ thống KSNB không thể vượt quá những lợi ích mà hệ
thống đó mang lại.
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ

thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên.
- Hệ thống KSNB không có khả năng phát hiện được sự thông đồng của
thành viên trong Ban quản trị hay nhân viên với những người khác trong hay
ngoài đơn vị.


×