Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng 20 - LICOGI 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.95 KB, 71 trang )

mở đầu
Trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trơng đổi mới do
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra, Đảng và Nhà nớc ta không ngừng đổi mới và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm thích ứng và tạo điều kiện phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nớc. Trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, đấu thầu là một phơng thức đ-
ợc áp dụng khá phổ biến, từng bớc thay thế cho phơng thức chỉ định thầu không
còn phù hợp với cơ chế thị trờng và thông lệ quốc tế.
Hiện nay, đấu thầu đã thực sự trở thành một phơng thức cạnh tranh đặc thù và
là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng. Do vậy, để tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cần phải hết sức coi
trọng hoạt động này.
Tuy nhiên, ở nớc ta hoạt động đấu thầu nhìn chung mới chỉ đợc thực hiện
trong khoảng thời gian ngắn và cha hoàn chỉnh về nhiều mặt. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp xây dựng còn cha thực sự thích ứng với phơng thức cạnh tranh mới
này. Chính vì vậy, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp không tránh khỏi
những bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến kết quả không cao, ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống, việc làm của ngời lao động cũng nh tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Xây dựng 20 thuộc Tổng công ty Xây
dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI, tôi nhận thấy đấu thầu là một vấn đề hết sức
bức xúc trong hoạt động thực tiễn của công ty, đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện về mọi mặt trong hoạt động đấu
thầu của công ty. Vì vậy, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: Một
số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty
xây dựng 20 - LICOGI 20 để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
1
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này đ ợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Đấu thầu xây dựng và hoạt động của các doanh
nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu.


Phần 2: Tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công
ty xây dựng 20 - LICOGI20.
Phần 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng
thầu của công ty xây dựng 20 - LICOGI 20
Đây là một đề tài rộng và còn mới mẻ về cả lý luận và thực tiễn ở nớc ta, hơn
nữa do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những
thiếu xót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô cũng nh các
cán bộ của công ty Xây dựng 20 để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng Kinh tế - kế
hoạch - công ty Xây dựng 20 và đặc biệt là thầy giáo đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành bài viết này.
2
phần 1
đấu thầu xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp
xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu
I-/ Đầu thầu xây lắp.
1-/ Thực chất của đấu thầu xây lắp.
Để triển khai một dự án đầu t đã đợc phê duyệt, thẩm định ngời ta có thể áp
dụng một trong ba phơng thức sau: tự làm, chỉ định thầu và đấu thầu. Trong đó
theo phơng thức tự làm, chủ đầu t sẽ tự mình làm hết các công đoạn từ khảo sát,
thiết kế đến thi công xây lắp. Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt, đợc áp dụng theo
quy định của Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn
Nhà nớc đợc phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ phơng thảo hợp đồng với một
nhà thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định, nếu không đạt yêu cầu
mới thơng thảo với nhà thầu khác. Trong trờng hợp này công cụ ràng buộc hai bên
chủ đầu t và nhà thầu xây lắp chính là hợp đồng xây lắp. Phơng thức đấu thầu đợc
áp dụng rộng rãi với hầu hết các dự án đầu t xây dựng cơ bản. Nếu đứng ở mỗi góc
độ khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận khác nhau về đấu thầu trong đầu t xây
dựng cơ bản.
* Đứng ở góc độ của chủ đầu t: đấu thầu là một phơng thức cạnh tranh trong

xây dựng nhằm lựa chọn ngời nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp,...) đáp ứng đ-
ợc yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
* Đứng ở góc độ của nhà thầu: đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà
thông qua đó nhà thầu nhận đợc cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy
móc thiết bị và xây lắp công trình.
* Đứng ở góc độ quản lý Nhà nớc: đấu thầu là một phơng thức quản lý thực
hiện dự án đầu t mà thông qua đó lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
* Thứ nhất, đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phơng diện:
+ Cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu t) và các nhà thầu (các đơn vị xây lắp).
3
+ Cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì
đấu thầu xây dựng thực ra cũng là hoạt động mua bán và ở đây ngời mua là chủ đầu
t và ngời bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt
động mua bán thông thờng ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể
hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trớc khi có sản phẩm và thực hiện theo giá dự
toán (chứ không phải giá thực tế). Theo lý thuyết hành vi thì trong một vụ mua bán
thì bao giờ ngời mua cũng cố gắng để mua đợc hàng hoá với mức giá thấp nhất ở
chất lợng nhất định, còn ngời bán lại cố gắng bán đợc mặt hàng đó ở mức giá cao
nhất có thể. Do đó, nẩy sinh sự cạnh tranh giữa ngời mua (chủ đầu t) và ngời bán
(nhà thầu). Mặt khác, do hoạt động mua bán này chỉ diễn ra với một ngời mua và
nhiều ngờ bán nên giữa những ngời bán phải cạnh tranh với nhau để bán đợc sản
phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình
thành giá thầu hay giá dự toán công trình.
* Thứ hai, đấu thầu còn là việc ứng dụng phơng pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn các đơn vị thi công xây lắp (các nhà thầu). Phơng pháp này đòi
hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn

cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra đợc một
nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về công trình của chủ đầu t.
2-/ Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu.
ở nớc ta trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, phơng thức xây dựng cơ
bản chủ yếu đợc áp dụng là tự làm và chỉ định thầu. Từ khi chuyển sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, phơng thức đấu thầu ngày càng đợc áp dụng rộng
rãi đối với các công trình mà Nhà nớc cấp vốn, những công trình sử dụng vốn nớc
ngoài hỗ trợ (ODA) và cả một số công trình t nhân bỏ vốn xây dựng. Trên cơ sở
những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ đã ban hành, Bộ xây
dựng, cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng cơ bản đã ban hành các quy chế đấu
thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu đợc ban hành từ khi chuyển sang cơ chế
quản lý mới là Thông t số 03-BXD/VKT (năm 1988) về Hớng dẫn tạm thời thực
hiện chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Ngày 12-2-1990, Bộ Xây dựng ban
hành Quyết định số 24-BXD/VKT về Quy chế đấu thầu xây lắp. Sau một thời
gian thực hiện, ngày 3-3-1994, Bộ xây dựng đã ra Quyết định số 60-BXD/VKT về
Quy chế đấu thầu xây lắp thay cho Quyết định số 24-BXD/VKT. Ngày 17-6-
1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43-CP về Quy chế đấu thầu, ngày 25-2-
1997 liên Bộ kế hoạch và đầu t - xây dựng thơng mại đã ra Thông t số 2-TT/LB h-
ớng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu trên. Tuy nhiên do những yêu cầu mới đặt ra
4
của hoạt động xây dựng cơ bản nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng ngày 1-9-
1999 Chính phủ ban hành Nghị định 88-1999/NĐ-CP về Quy chế đấu thầu. Gần
đây, do đòi hỏi mới từ hoạt động thực tiễn, trong hoạt động đấu thầu nói chung và
đấu thầu xây dựng nói riêng, Chính phủ vừa mới ra Nghị định 12&14 bổ xung Quy
chế đấu thầu vào ngày 20-5-2000. Đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện
hành. Mặc dù còn có nhiều tranh luận xung quanh những văn bản pháp quy này nh-
ng có thể khẳng định rằng đó là những cơ sở pháp lý quan trọng góp phần tích cực
trong việc đa cơ chế đấu thầu vào thực tiễn một cách có nề nếp.
3-/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng.
3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.

Việc lựa chọn nhà thầu có thể đợc thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải công bố công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều
kiện và thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, bên
mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách và năng lực
tham gia dự thầu.
Hình thức đấu thầu này đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh
cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên hình thức này đợc áp dụng
cho các công trình thông dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật,
cũng nh không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa ph-
ơng, một vùng, toàn quốc hoặc quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà
thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hình thức đấu thầu này
đợc áp dụng trong một số trờng hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhng tối
thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t chấp thuận.
3.2. Phơng thức áp dụng.
Để thực hiện đấu thầu chủ đầu t có thể áp dụng các phơng thức chủ yếu sau:
5
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì).
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong 1 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì).
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ thuật
và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào trong cùng 1 thời điểm. Túi

hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu nào
đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính
(giá cả) để đánh giá.
Phơng thức này đợc áp dụng cho những trờng hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này cụ thể nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ xung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-/ Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp.
Cũng nh bất cứ một phơng thức kinh doanh nào, phơng thức kinh doanh theo
chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định cần phải đợc
tuân thủ để đạt hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối cả bên đầu t lẫn bên
dự thầu. Đó là các nguyên tắc sau:
4.1. Nguyên tắc công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng nh nhau của các bên tham gia đấu
thầu. Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu. Công bằng
là rất quan trọng với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu t mới chọn đ-
ợc đúng nhà thầu thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t. Các nhà thầu
6
phải đợc bình đẳng về các thông tin cung cấp từ phía chủ đầu t, đợc trình bày một
cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng nh trong

buổi mở thầu.
4.2. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t phải giữ bí mật mức giá dự kiến của mình
cho công trình đấu thầu, cũng nh giữ bí mật các ý kiến trao đổi của các nhà thầu
đối với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Mục đích của nguyên tắc
này là nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu t trong trờng hợp giá dự thầu thấp hơn giá
dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do thông tin bị lộ tới một
bên khác.
4.3. Nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc này yêu cầu trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia,
những công trình còn lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong
khi gọi thầu và trong giai đoạn mở thầu. Mục đích của nguyên tắc này cũng là
nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu hút đợc nhiều hơn các nhà thầu,
nâng cao chất lợng của công tác đấu thầu.
4.4. Nguyên tắc có năng lực.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t cũng nh các bên dự thầu phải có năng lực
thực tế về kinh tế, kỹ thuật để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu. Nguyên
tắc này đợc đặt ra để tránh thiệt hại do việc chủ đầu t hay bên dự thầu không có đủ
năng lực để thực hiện các cam kết của mình, làm mất đi tính hiệu quả của công tác
đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nớc.
4.5. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý.
Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà
nớc về nội dung và trình tự đấu thầu, cũng nh những cam kết đã đợc ghi nhận
trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này, cơ quan đầu
t và cơ quan quản lý đầu t có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
II-/ Quá trình đấu thầu và hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng trong lĩnh vực đấu thầu.
Để tiện cho công việc nghiên cứu tiếp theo, chúng ta có thể quan niệm công
tác dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng nh sau:
Công tác dự thầu là một mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

xây dựng, nó bao gồm những công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm và cạnh
tranh thông qua hình thức đấu thầu để ký kết các hợp đồng xây lắp công trình.
7
Từ quan niệm đó ta có thể thấy công tác dự thầu là bớc khởi đầu cho toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và là hoạt động tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu của các doanh nghiệp này. Dới đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể các vấn đề chủ
yếu của việc tổ chức công tác dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2, điều 9 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ thì điều kiện
đặt ra đối với một nhà thầu khi tham dự đấu thầu gồm:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp đ-
ợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phơng hay
liên danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự thầu với t cách là một nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu.
Việc tổ chức công tác đấu thầu do chủ đầu t đảm nhiệm. Tuỳ từng điều kiện
cụ thể và loại hình đấu thầu trong nớc hay quốc tế mà quá trình đấu thầu sẽ đợc tổ
chức theo thể thức 3 giai đoạn gồm 12 bớc đợc hớng dẫn trong Bộ tài liệu hớng
dẫn đấu thầu quốc tế do Hiệp hội quốc tế và các kỹ s t vấn (FIDIC) soạn thảo
năm 1953 hiện đang đợc áp dụng tại Việt Nam. Song song với quá trình đấu thầu
do chủ đầu t tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các
công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Mặc dù có sự khác nhau đôi chút trong
việc tham gia đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế nhng nhìn chung có thể phân
chia, khái quát các công việc đó thành trình tự dự thầu gồm 5 bớc theo sơ đồ sau:
8
(1)
Thu thập, tìm kiếm thông tin

về công trình cần đấu thầu
(2)
Tham gia sơ tuyển (nếu có)
(3)
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
(4)
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
(5)
Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu)
Sơ đồ 1: Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
B ớc 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu.
Đây đợc coi là bớc đầu tiên của quy trình dự thầu của các doanh nghiệp xây
dựng bởi nó chính là bớc để ngời bán (các doanh nghiệp xây dựng) tiếp cận đợc
với ngời mua (chủ đầu t). Từ đó mới dẫn đến quan hệ giao dịch mua bán thông
qua phơng thức đấu thầu. Các nhà thầu có thể tìm kiếm thông tin về công trình cần
đấu thầu thông qua các kênh thông tin chủ yếu sau đây:
* Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại
chúng. Đối với các công trình đợc tổ chức đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi
hoặc có sơ tuyển thì bên mời thầu sẽ tiến hành thông báo trên các phơng tiện thông
tin đại chúng nh: đài, ti vi, báo chí,... Nội dung thông báo này thờng bao gồm: tên
và địa chỉ bên mời thầu; mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng; chỉ dẫn
tìm hiểu hồ sơ mời thầu; thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu,...
* Th mời thầu do bên mời thầu gửi tới: do mối quan hệ từ trớc giữa bên mời
thầu với nhà thầu, hoặc nhờ vào uy tín, vị trí của nhà thầu trên thị trờng, các nhà
thầu có thể đợc bên mời thầu trực tiếp mời dự thầu thông qua th mời thầu trong tr-
ờng hợp công trình đợc tổ chức đấu thầu hạn chế.
* Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: vì một lý do nào đó đặc biệt là
do thị trờng cha hoàn chỉnh, các nhà thầu có thể không biết đợc về công trình cần
đấu thầu một cách trực tiếp, họ vẫn có thể có đợc thông tin về công trình cần đấu
thầu thông qua giới thiệu của nhà môi giới. Nhà môi giới có thể là cá nhân hoặc tổ

chức, thậm chí là cán bộ công nhân viên của nhà thầu. Đây là cách thức tìm kiếm
thông tin khá phổ biến của các nhà thầu ở Việt Nam hiện nay.
Điều cần chú ý ở bớc này là dù cho nhà thầu tìm kiếm thông tin theo hình
thức nào thì cũng phải nắm bắt đợc những thông tin cần thiết ban đầu về công
trình đấu thầu, lấy đó làm cơ sở phân tích để đa ra đợc quyết định có hoặc không
tham dự thầu. Việc làm này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh đợc việc phải bỏ ra
những chi phí tiếp theo mà không đem lại cơ hội tranh thầu thực tế.
B ớc 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
9
Nếu công trình cần đấu thầu đợc bên mời thầu tổ chức có tiến hành sơ tuyển
thì các nhà thầu sẽ phải nộp cho bên mời thầu một bộ tài liệu sơ tuyển. Thông th-
ờng, các nhà thầu sẽ phải trình bày trong hồ sơ tuyển những tài liệu sau đây:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà thầu.
- Kinh nghiệm trong loại hình công tác.
- Nguồn nhân lực, trình độ quản lý, kỹ thuật, quy mô doanh nghiệp.
- Tình trạng tài chính những năm gần đây.
Mục tiêu đặt ra đối với bớc này là vợt qua giai đoạn sơ tuyển. Tuy vậy, một
vấn đề khác ở giai đoạn này mà nhà thầu cần chú ý đó là nắm bắt đợc các đối thủ
cùng vợt qua sơ tuyển và tiến hành tìm kiếm thông tin về họ, làm căn cứ để đa ra
chiến lợc tranh thầu thích hợp trong bớc tiếp theo.
B ớc 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.
Trong bớc này, trớc hết, nhà thầu sẽ nhận đợc 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên
mời thầu cung cấp, với nội dung gồm:
- Th mời thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Tiến độ thi công.
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Bảo hành dự thầu.
- Mẫu thoả thuận hợp đồng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu.
Đây là công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ dự
thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra
của bên mời thầu hay không. Đối với các vấn đề cha rõ trong hồ sơ mời thầu, nhà
thầu có thể tìm đợc lời giải thông qua tham gia hội nghị tiền thầu do bên thầu chỉ
đợc đa ra khi có cơ sở là biện pháp thi công và tổ chức thi công hợp lý vì giá dự
thầu phản ánh chính xác nhận thầu của nhà thầu, phản ánh biện pháp thi công và
tổ chức thi công. Đây chỉ là chỉ tiêu tổng hợp nhất và thực chất là chiến lợc nhận
thầu. Giá dự thầu cũng cần đợc tính toán cẩn thận để đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ
thuật chứ không chỉ đáp ứng về khối lợng và thời gian đồng thời phải đảm bảo tính
khả thi của phơng án đấu thầu cũng nh phải nắm đợc chiến lợc cạnh tranh.
10
B ớc 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm quy định
trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu trong tình trạng niêm
phong. Thông thờng, bên mời thầu sẽ yêu cầu nhà thầu nộp bộ hồ sơ dự thầu gốc
và một số nhất định các bản sao đợc bỏ chung vào một gói bọc.
Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu cũng phải nộp cho bên mời thầu
một số tiền bảo lãnh dự thầu bằng từ 1% đến 3% tổng giá trị ớc tính giá bỏ thầu
hoặc bằng một mức nhất định đã quy định. Tiền bảo lãnh sẽ đợc trả lại cho những
nhà thầu không đạt đợc kết quả sau khi công bố trúng thầu không quá 30 ngày kể
từ ngày công bố. Nhà thầu sẽ không nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong một số tr-
ờng hợp sau:
- Trúng thầu nhng từ chối thực hiện hợp đồng.
- Rút đơn dự thầu sau thời gian nộp thầu.
- Do vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu.
Đến một thời gian quy định (có thể trùng với thời gian nộp hồ sơ dự thầu), nhà
thâu đợc tham gia vào cuộc mở thầu do bên mời thầu tổ chức tại địa điểm mà bên
mời thầu đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Theo quy định hiện hành thì việc mở
thầu phải đợc tiến hành một cách công khai theo ngày, giờ và địa điểm quy định và

không đợc quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu (trừ mời thầu tổ chức hoặc trao đổi
công khai bằng văn bản với bên mời thầu). Một điều đáng quan tâm trong việc thực
hiện những công việc tiếp theo là nhà thầu nên thực hiện đúng theo những chỉ định
trong phần chỉ dẫn đối với nhà thầu trong hồ sơ mời thầu.
Tiếp theo, nhà thầu có thể xin phép chủ đầu t cho đi thăm công trờng để khảo
sát thực tế nếu thấy cần thiết. Chi phí cho việc đi thực tế này thờng do nhà thầu
chịu. Nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm cả về mặt kỹ thuật
cũng nh kinh tế, tài chính để đi khảo sát hiện trờng. Điều này sẽ giúp cho nhà thầu
nắm đợc thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp kỹ thuật thi công hợp lý cũng nh
nắm đợc tình hình thị trờng nơi đặt công trình, đặc biệt là thị trờng các yếu tố đầu
vào cần cung cấp cho thi công công trình để có cơ sở cho việc lập giá dự thầu.
Sau khi nắm chắc nhiều thông tin về các phơng diện, nhà thầu mới tiến hành
công việc quan trọng nhất của công việc dự thầu và quyết định khả năng thắng
thầu đó là lập hồ sơ dự thầu. Khi tiến hành công việc này, nhà thầu có thể sử dụng
t vấn liên quan đến việc lập biện pháp thi công và các giải pháp kỹ thuật. Nội dung
của hồ sơ dự thầu thờng bao gồm:
- Đơn dự thầu.
11
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ nghề nghiệp.
- Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
- Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục
công trình.
- Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Bản dự toán giá dự thầu.
Trong bớc công việc này thì những công việc quan trọng và đòi hỏi nhiều
công sức đó là: lập biện pháp thi công; tổ chức thi công và bản dự toán giá dự
thầu. Các nhà thầu cần chú ý rằng, giá dự thầu, ngày nghỉ theo quy định của pháp
luật. Trong cuộc họp mở thầu bên mở thầu thờng công bố công khai hai chỉ tiêu
đó là giá bỏ thầu và thời gian thi công của từng nhà thầu. Đây là những thông tin
mà nhà thầu cần lu giữ để làm căn cứ rút kinh nghiệm và đánh giá đối thủ cạnh

tranh trong những lần tiếp theo.
B ớc 5 : Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu).
Nếu nhận đợc thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu trúng thầu
phải gửi cho bên mời thầu thống báo chấp nhận đàm phán hợp đồng trong một thời
hạn nhất định kể từ khi nhận đợc thông báo trúng thầu. Sau đó, theo lịch đã thống
nhất hai bên tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ
phải nộp cho bên mời thầu một khoản bảo lãnh hợp đồng, một khoản bảo lãnh hợp
đồng bằng 10% đến 15% tổng giá trị hợp đồng và đợc nhận lại bảo lãnh hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo lãnh của hợp
đồng hết hạn. Việc tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng bao thầu công trình phải
theo đúng luật để hợp đồng phù hợp với pháp luật quy định và kế hoạch của Nhà
nớc, phù hợp với nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi, có thởng, có phạt.
III-/ ý nghĩa của việc nâng cao khả năng thắng thầu của các
doanh nghiệp xây dựng.
Đấu thầu đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực nhng rõ nét nhất vẫn là lĩnh vực
xây lắp. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản tỏ ra có vai trò to lớn đối với cả bên chủ đầu t, nhà thầu và Nhà n-
ớc. Dới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của việc nâng cao khả năng thắng thầu đối
với các doanh nghiệp xây dựng.
Bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào khi tham gia vào quá trình đấu thầu với t
cách là một nhà thầu thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất là phải thắng thầu.
Chính mục tiêu quan trọng hàng đầu này sẽ phát huy đợc tính năng động, sáng tạo
trong việc tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thông
tin về các công trình mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng, gây dựng
12
các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc, tự tìm cách để tăng uy tín của
mình để có thể biết đợc cơ hội dự thầu và ngoài ra còn có khả năng đợc chỉ định
thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu t theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu t.

Việc tập trung vào dự án đầu t cũng giúp cho nhà thầu nâng cao đợc năng lực kỹ
thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ quá trình đấu thầu
nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ của nhà thầu không cao thì khả năng trúng thầu
của nhà thầu là thấp. Hơn nữa nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ không cao mà
trúng thầu thì nhà thầu sẽ có thể bị thua lỗ. Vấn đề đặt ra với các nhà thầu là phải
có kế hoạch đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
Điều đó không chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện đúng tiến độ và chất lợng của
công trình nh đã ký kết trong hợp đồng đối với công trình đã ký mà còn góp phần
vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi thị trờng kinh doanh xây dựng cơ bản diễn ra
khá sôi động và cạnh tranh gay gắt, cùng với yêu cầu đặt ra đối với các dự án đầu t
về mặt kinh tế, kỹ thuật cao đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn và quản lý của mình trong quá trình tham dự thầu và thực hiện các
công trình đã thắng thầu. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao và hoàn thiện
các mặt tổ chức, quản lý, về lao động, vật t, máy móc, tài chính,...
Bên cạnh đó ta còn thấy đợc rằng: việc thắng thầu của doanh nghiệp sẽ tạo đợc
việc làm và thu nhập cho ngời lao động, nâng cao số sử dụng của máy móc thiết bị,
vật t,.... Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Phần 2
tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty
xây dựng 20 - LICOGI 20
I-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1-/ Khái quát về Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng
- Bộ xây dựng (Infastructure Development and Contruction Corporation), tên giao
dịch là LICOGI, là đơn vị chuyên ngành thi công xây lắp, từng tham gia thi công
tại hầu hết các công trình trọng điểm có ý nghĩa chính trị, kinh tế, quốc phòng của
đất nớc từ những năm đầu của thập kỷ 60 đến nay: khu gang thép Thái Nguyên;
nhà máy nhiệt điện Phả Lại; các nhà máy thủy điện Hoà Bình, Trị An, Vĩnh Sơn,

Thác Mơ, Yaly; các nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Tiên; nhà máy
Apatit LaoCai; nhà máy sản xuất bóng đèn hình Orion-Hanel; lăng và bảo tàng Hồ
Chí Minh; nhà họp Chính phủ; trụ sở UNDP với khu ngoại giao đoàn tại Hà Nội;
trờng ĐH Kiến trúc Hà Nội...
Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng đợc thành lập theo Quyết định
số 998/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng. Hiện nay, trực thuộc Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng có 3 công ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây lắp,
1 xí nghiệp lắp máy điện nớc, 1 công ty cơ khí, 1 công ty vật t và sản xuất vật liệu
xây dựng, 2 trờng đào tạo công nhân kỹ thuật cơ giới và xây dựng, với đội ngũ hơn
7.000 cán bộ, kỹ sữ và công nhân kỹ thuật hành nghề giàu kinh nghiệm thi công
xây lắp.
Trải qua 40 năm xây dựng, phát triển và trởng thành, Tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng đã khẳng định đợc thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành
trong thi công xây lắp và ngày càng đợc sự tín nhiệm của chủ đầu t trong nớc và
ngoài nớc, trở thành một đối tác quan trọng đối với các chủ đầu t. Đứng trớc đòi
hỏi ngày càng cao trong xây ựng hiện đại, trong những năm gần đây, Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới
thiết bị, đồng thời không ngừng học hỏi để nắm bắt thị trờng thông tin mới, phục
vụ cho nhu cầu xây dựng trong thế đi lên của xã hội.
14
2-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 20.
Công ty xây dựng 20 - LICOGI 20 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (BXD) đã trải qua gần 20 năm hoạt
động trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây dựng cơ bản, đạt đợc nhiều thành tích
đáng kể. Đợc thành lập từ những năm đầu của thập kỷ 80, công ty Xây dựng 20 đã
tham gia thi công nhiều công trình quan trọng của đất nớc nh: đờng cao tốc Bắc
Thăng Long - Nội Bài, nhà ga T
1
sân bay Nội Bài, nhà máy Bột ngọt MIWON, nhà
máy nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện Hoà Bình,... khu chế xuất An Đồn - Đà Nẵng,

khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài,... cũng nh nhiều công trình lớn nhỏ khác. Các
công trình này đều vận hành và sử dụng tốt, đợc đánh giá cao, đã khẳng định khả
năng nỗ lực hoạt động của công ty. Trong quá trình hình thành và phát triển, công
ty Xây dựng 20 đã nhiều lần đợc Đảng và Nhà nớc khen thởng về những nỗ lực
phấn đấu của công ty trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây dựng cơ bản. Có thể
khái quát quá trình phát triển của công ty thành hai giai đoạn chính:
2.1. Giai đoạn từ khi thành lập (1980) đến khi đợc sắp xếp lại (1993).
Tiền thân của công ty Xây dựng 20 là trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật
thi công cơ giới trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới - Bộ xây dựng
đợc thành lập theo Quyết định số 194-BXD-TCCB ngày 21/1/1980. Trong giai
đoạn này, do đòi hỏi khách quan cũng nh chủ quản để phù hợp với cơ chế mới,
công ty đã trải qua một lần đổi tên gọi nh sau:
- Quyết định số 154/BXD-TCLĐ ngày 5/4/1992 đổi tên thành Xí nghiệp xử
lý nền móng và thiết kế xây lắp.
Đặc trng nổi bật trong giai đoạn phát triển này của công ty là tham gia thi
công xử lý nền móng, thí nghiệm nền móng và một số ít các công trình xây dựng
có quy mô nhỏ thuộc các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,... Hoạt
động thi công cơ giới của công ty không mang tính cạnh tranh, công ty luôn chiếm
u thế trong lĩnh vực này. Đây là những tiền đề, là động lực cho những bớc phát
triển của công ty.
2.2. Giai đoạn từ khi đợc thành lập lại (2/1993) cho đến nay.
Cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác cần đợc sắp xếp lại cho phù hợp với
tình hình và định hớng phát triển kinh tế của đất nớc trong nền kinh tế chuyển đổi,
ngày 20/2/1993, căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc
ban hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT (ngày 20/11/1991) và Nghị định số
156/HĐBT (7/5/1992) sửa đổi bổ sung Nghị định số 388/HĐBT, Bộ trởng Bộ xây
dựng đã ký Quyết định số 061A/BXD/TCLĐ ngày 20/2/1993 thành lập lại doanh
15
nghiệp Nhà nớc với tên gọi là xí nghiệp xử lý nền móng xây dựng trực thuộc Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập.

Quyết định này đánh dấu một bớc chuyển đổi lớn trong quá trình phát triển của
công ty, cho phép công ty có đầy đủ điều kiện để phát huy quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, năng động sáng tạo tìm ra phơng hớng và biện pháp phát triển
của mình nhằm hoạt động có hiệu quả phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Sau khi đợc
thành lập lại, công ty đã nhanh chóng sắp xếp lại tổ chức, ổn định quá trình sản
xuất, bắt kịp nhịp độ sôi động đang diễn ra trên thị trờng kinh doanh xây dựng.
Đến đầu năm 1996, công ty đợc đổi tên thành công ty xây dựng 20 trực thuộc
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, sau khi đợc sáp nhập thêm một số
đội xây dựng từ công ty xây dựng 18 về theo Quyết định số 01/BXD-TCLĐ ngày
2/1/1998. Sự thay đổi này đã giúp công ty mở rộng năng lực sản xuất của mình.
Trong những năm đầu của giai đoạn này, thế mạnh chủ yếu của công ty vẫn
là thi công cơ giới các công trình và hạng mục công trình do Tổng công ty giao.
Đây chính là nguồn thu chính của công ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
bên cạnh việc thực hiện thi công các công trình do Tổng công ty giao thì công ty
đã mạnh dạn tự tìm kiếm và tiêu thụ sản phẩm xây lắp thông qua đấu thầu. Để
thích ứng với nền kinh tế thị trờng, công ty đã và đang đa dạng hoá ngành nghề
hoạt động kinh doanh, nâng cao và cải tiến năng lực máy móc thiết bị thi công, mở
rộng thị trờng, tìm kiếm và huy động thêm vào nguồn vốn. Cụ thể là, ngoài việc
tiếp tăng cờng nhận thầu và thi công các công trình thuộc những ngành nghề là thế
mạnh của công ty nh: xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện,... công ty còn tiến hành đăng ký bổ sung một số ngành
nghề mới nh: thi công các công trình giao thông, nhận thầu lắp đặt thiết bị công
nghệ,... Cùng với việc đa dạng hoá, mở rộng ngành nghề, công ty đã đầu t đồng bộ
một số dây chuyền máy móc thiết bị thi công đờng nh: búa rung, máy ép thuỷ lực
và đợc Tổng công ty bổ sung thêm một số thiết bị nh: cần trục, máy ép thuỷ lực,...
nên đã nâng cao u thế cạnh tranh trên thị trờng xử lý nền móng mở rộng hoạt động
trên thị trờng cả nớc.
Những nỗ lực kể trên của công ty trong giai đoạn phát triển này đã đem lại
nhiều kết quả khả quan. Trong đó kết quả đầu tiên phải kể đến là công ty đã tìm đ-
ợc một chỗ đứng cho mình trên thị trờng kinh doanh xây dựng, và vị trí của công

ty trong tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Cụ thể là công ty đã tham gia
thi công nhiều công trình lớn do Tổng công ty giao và một số công trình và hạng
mục công trình mà công ty đã thắng thầu nh: cầu Bắc Thăng Long - Nội Bài, kính
Đáp Cầu, công viên Đống Đa, cọc cát Viện 7 Hải Dơng,... Số vốn kinh doanh của
công ty không ngừng tăng lên từ 2.100.000 VND khi mới đợc thành lập, đến nay
16
gần 39 tỉ đồng. Từ năm 1995 đến nay, công ty luôn đạt mức tăng trởng cao của
doanh thu cũng nh giá trị tổng sản lợng, mức tăng hàng năm khoảng 17%. Tuy
nhiên, kể từ năm 1996 đến nay, do những khó khăn chung của toàn ngành cũng
nh những hạn chế của công ty, nên doanh thu của công ty đã bị giảm sút đáng kể
và thờng xuyên không ổn định. Chúng ta có thể thấy đợc qua bảng sau:
Bảng 1: Doanh thu của công ty xây dựng 20 giai đoạn 96-99
Đơn vị: VND
Năm Doanh thu
1996 43.461.398.035
1997 33.147.203.195
1998 41.001.640.396
1999 40.661.815.000
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc kể trên, trong những năm gần đây, đời
sống của cán bộ công nhân viên công ty không ngừng đợc cải thiện, nâng cao về
mọi mặt.
Qua những đánh giá khái quát trên có thể thấy đợc đặc trng nổi bật của công
ty từ khi đợc thành lập lại đến nay của công ty xây dựng 20 là đã và đang từng bớc
thích nghi với cơ chế thị trờng tạo nên cái nhìn khả quan về khả năng phát triển
trong hoạt động sản xuất của công ty trớc mắt cũng nh về lâu dài.
II-/ Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hoạt động đấu thầu
của công ty xây dựng 20.
1-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trờng hoạt động.
Theo Chứng chỉ hành nghề kinh doanh số 411 - BXD/CSXD ngày
4/10/1997, công ty xây dựng 20 có năng lực hành nghề xây dựng nh sau:

* Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng công trình.
- Xây lắp các kết cấu công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nớc công trình.
- Hoàn thiện xây dựng.
- Kiểm tra địa chất bằng các phơng pháp xuyên tĩnh, nén tĩnh, siêu âm.
* Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
17
- San đắp nền và xử lý nền móng các loại công trình.
- Xây dựng các công trình giao thông nhóm B: đờng bộ, sân bay, bến cảng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: kênh, mơng, đê, đập, hồ chứa nớc vừa và
nhỏ, ống dẫn, trạm bơm.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp (đờng
điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nớc, vệ sinh môi trờng).
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp có giá trị xây lắp bằng
1/2 nhóm B.
Nh vậy, công ty xây dựng 20 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng
nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về các chủng loại công trình và chủng
loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó, đối tợng phục vụ của công ty cũng đa
dạng tơng ứng và thuộc nhiều khu vực khác nhau cho nên trong quá trình tìm kiếm
thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt đợc đặc điểm khác biệt và có biện pháp
tiếp thị phù hợp với từng đối tợng phục vụ.
Về mặt thị trờng, trong những năm gần đây do yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự tăng tích luỹ trong dân nhờ thu nhập đợc cải thiện
đã làm cho thị trờng kinh doanh xây dựng ở Việt Nam đang diễn ra rất sôi động,
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh xây dựng nói chung và
công ty xây dựng 20 nói riêng. Mặt khác, đờng lối đổi mới đúng đắn đã đem lại sự
khởi sắc cho hệ thống các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng
nói riêng. Điều đó làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng mạnh trực thuộc

các Tổng công ty lớn nh: Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty xuất nhập
khẩu VINACONEX, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, Tổng công ty
xây dựng Sông Đà... Và sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng nớc ngoài đã
làm cho tính cạnh tranh trên thị trờng xây dựng Việt Nam trở nên ngày càng gay
gắt tạo ra nhiều thách thức trong việc cạnh tranh giành cơ hội bao thầu xây lắp của
công ty.
Ngoài ra việc tham gia đấu thầu các công trình trong nớc đầu t bằng vốn nớc
ngoài nh FDI, ODA, đòi hỏi công ty phải có khả năng tham gia đấu thầu quốc tế.
2-/ Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất.
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Một trong những nhân tố khá quan trọng có ảnh hởng lớn đến khả năng trúng
thầu của công ty cần phải kể đến đó là cơ cấu tổ chức quản lý. Hịên nay công ty có
một bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực và thuận tiện cho công tác quản
18
lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty xây dựng 20 có thể đợc khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng 20
Theo sơ đồ này, chúng ta có thể thấy đợc rằng: bộ máy tổ chức quản lý của
công ty đợc thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Nghĩa là,
trong công ty, giám đốc công ty là ngời lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết
định về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc và tham mu
cho giám đốc gồm 02 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Những quyết
định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất, khi đợc giám đốc
công ty thông qua mới biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo
tuyến đã quy định.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty nh sau:
- Giám đốc công ty: là ngời lãnh đạo cao nhất, quán xuyến các công việc cho
các phó giám đốc và phòng ban chức năng. Giám đốc công ty là ngời chịu trách

nhiệm trớc Tổng công ty về việc thực hiện kế hoạch đợc giao và điều hành chung
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: có 02 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc cơ giới: phụ trách về lĩnh vực thi công cơ giới.
+ Phó giám đốc xây dựng: giúp giám đốc công ty về lĩnh vực xây dựng.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý,
19
Phòng
Kinh tế -
Kế hoạch
Phòng
Kế toán
tài chính
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Công nghệ
Phòng
Vật tư
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
phụ trách xây dựng
Phó giám đốc
phụ trách cơ giới
xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn, đề
bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, báo
cáo về Tổng công ty triển khai thực hiện kế hoạch trong nội bộ công ty, nắm bắt

và khai thác các thông tin trên thị trờng, lập dự toán thầu các công trình, thu hồi
vốn và thanh quyết toán công trình, lập định mức, tính lơng.
- Phòng công nghệ thi công: chịu trách nhiệm trong việc xây dựng tiến độ thi
công các công trình và hạng mục công trình, theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu,
tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dỡng máy móc thiết bị của công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh cho các xí
nghiệp và đội sản xuất trực thuộc. Lập báo cáo tài chính hàng kỳ, theo dõi biến
động về tài chính, đảm bảo thực hiện tiết kiệm và kinh doanh có lãi.
- Phòng vật t : có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật t kịp thời, đồng bộ, đúng số l-
ợng, chất lợng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật t, giám sát tình hình sử
dụng vật t, tổ chức khai thác sản xuất thu mua vận chuyển bốc dỡ vật t.
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, mỗi một công trình đòi hỏi phải
sản xuất thi công trong những điều kiện khác nhau. Vì vậy việc tổ chức sản xuất
của công ty thay đổi theo từng công trình cụ thể về cả cơ cấu và nguồn nhân lực.
Tuy nhiên có thể khái quát một sơ đồ tổ chức công trờng của công ty một
cách khái quát nhất theo sơ đồ sau:
20
Nh vậy: cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty xây dựng 20 là tơng
đối gọn nhẹ và hợp lý. Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn là khá rõ. Chính
điều này có tác dụng tích cực trong hoạt động quản lý và sản xuất của công ty.
Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng: công ty cha có một bộ phận nào chuyên trách về
mảng đấu thầu, một bộ phận hết sức quan trọng đối với công ty.
3-/ Đặc điểm về lao động.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công
trình công nghiệp, dân dụng; là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lợng sản
xuất kinh doanh. Khác với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng mang
tính không ổn định, thay đổi theo mùa vụ, phải làm việc ngoài trời và luôn thay
đổi nơi làm việc. Vì vậy, trong công tác đấu thầu, lao động là một trong số các

nhân tố quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Bởi lẽ năng lực của nhà
thầu đợc thể hiện một phần ở trình độ lao động.
Tính đến ngày 1/2/2000, công ty xây dựng 20 có 268 cán bộ công nhân viên.
Trong đó số cán bộ khoa học nghiệp vụ là 85 ngời, chiếm 31,71% (với 65 ngời đã
qua đại học chiếm 76,47%) và số ngời đã qua đào tạo trung cấp, cao đẳng chiếm
23,52%. Số lao động nữ trong toàn công ty là 27 ngời chiếm 10,07% thấp hơn nhiều
so với tỷ lệ lao động nữ chung của toàn ngành (gần 30%). Công ty đã cố gắng không
tuyển lao động nữ vào làm những việc nặng nhọc. Lực lợng công nhân sản xuất của
công ty là 194 ngời chiếm 72,88%. Số công nhân có bậc thợ cao từ bậc 4 trở lên
chiếm hơn 50% trong tổng số công nhân sản xuất. Với cơ cấu lao động nh vậy có thể
thấy công ty có lực lợng lao động với chất lợng khá cao và cũng đã có sự chuyên môn
hoá khá sâu về ngành nghề (xem biểu) tạo nên một u thế cho công ty khi tham gia dự
thầu. Tuy nhiên công ty không chỉ dừng tại đó mà luôn chú trọng đến việc nâng cao
trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn
cho công ty giành thắng lợi khi tham dự thầu.
21
Tổ chức
hành
chính (Trư
ởng
phòng)
Phòng
kỹ thuật
(Trưởng
phòng)
Chỉ huy
trưởng
công trình
(Giám đốc
điều hành)

Phòng
vật tư
(Trưởng
phòng)
Ban
an toàn
lao động
Xưởng sản
xuất và
bảo dưỡng
thiết bị
xe máy
Tổ
xây dựng
Tổ
trắc địa
Tổ
điện nước
Tổ
hoàn thiện
Quản lý chung
Phó Giám đốc
Biểu 2: Bảng tổng hợp lao động theo ngành nghề và bậc thợ
(Tính đến ngày 01/04/00)
Ngành nghề
Tổng
số
Nữ Ngành nghề
Tổng
số

Nữ
Bậc thợ
1 2 3 4 5 6 7
A. Cán bộ nghiệp vụ B. Công nhân kỹ thuật & LĐ
- Kỹ s xây dựng 32 - Công nhân lái xe ô tô 7 5 1 1
- Kỹ s xây dựng thuỷ lợi 3 - Công nhân lái máy ủi 23 3 10 2 7 1
- Kỹ s địa chất công trình 2 - Công nhân lái máy cạp xích 2 1 1
- Kỹ s trắc địa 2 - Công nhân lái máy đào 9 2 2 2 3
- Kỹ s khoan thăm dò 1 - Công nhân lái máy cẩu 4 2 1 1
- Kỹ s kinh tế xây dựng 2 1 - Công nhân đóng cọc 2 2
- Kỹ s máy xây dựng 7 1 - Công nhân đo đạc 2 1 1
- Kỹ s động lực 6 - Công nhân sửa chữa cơ khí 13 3 6 1 5 1
- Kỹ s điện 1 - Công nhân hàn 11 2 2 7 1 1
- Cử nhân kinh tế 2 1 - Công nhân điện 6 1 2 2 2
- Cử nhân kế toán 7 4 - Công nhân tiện 1 1
- Cao đẳng tin học 1 1 - Công nhân máy xây dựng 5 1 4
- Trung cấp xây dựng 5 1 - Công nhân nề 29 2 14 5 6 4
- Trung cấp kế toán 2 2 - Công nhân mộc 33 5 25 3
- Trung cấp vật t 1 1 - Công nhân sắt 17 1 10 5 2
- Nhân viên hành chính 4 2 - Công nhân nớc 1 1
- Bảo vệ 3 - Công nhân sơn vôi 1 1
- Lái xe con 4 - Công nhân lao động phổ thông 19 4 2 6 7 4
Tổng
85 14 181 13
22
4-/ Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất.
Trong hồ sơ dự thầu các nhà thầu giới thiệu năng lực về thiết bị và xe máy thi
công, nó chứng minh cho bên mời thầu về khả năng huy động nguồn lực về xe
máy thi công bảo đảm thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t. Đây là
nhân tố ảnh hởng lớn đến thắng thầu khi tham gia dự thầu. Nguồn lực máy móc

thiết bị và xe máy thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị máy
móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của doanh nghiệp về số lợng, chủng loại
máy móc thiết bị đó. Hơn nữa, năng lực về máy móc thiết bị của doanh nghiệp còn
đợc thể hiện ở trình độ hiện đại của chúng, tức là máy móc thiết bị của doanh
nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành xây
dựng hay không. Chỉ tiêu này đợc thể hiện thông qua các thông số kỹ thuật về đặc
tính sử dụng, công suất và phơng pháp sản xuất của công nghệ, số năm sử dụng,
quốc gia sản xuất, và giá trị còn lại của máy móc thiết bị. Bên cạnh đó, mức độ
hợp lý hay đồng bộ của máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp cũng phản ánh
năng lực bố trí máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Đó chính là tính đồng bộ trong
sử dụng máy móc thiết bị với điều kiện đặc thù về địa lý, khí hậu, địa chất, nguyên
vật liệu, là sự phù hợp giữa giá cả và chất lợng cho công nghệ đó sản xuất ra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nhân tố này đến khả năng thắng thầu của
mình, công ty luôn chú trọng đến việc đầu t hợp lý cho máy móc thiết bị. Hàng năm
công ty thờng xuyên có kế hoạch đầu t mới và sửa chữa máy móc thiết bị. Chính vì
vậy công ty có năng lực khá lớn về máy móc thiết bị (xem biểu 3).
23
B¶ng 3: N¨ng lùc vÒ thiÕt bÞ xe m¸y thi c«ng
cña c«ng ty x©y dùng 20
24
STT Tên và ký hiệu máy móc thiết bị
Số l-
ợng
Năm
đa vào
sử dụng
Nớc sản
xuất
Công suất hoặc
đặc trng kỹ thuật

Tự động
hay bán
tự động
Giá trị
còn lại
(%)
Đơn vị tính
Công
suất
1 Máy khoan cọc nhồi KH125 1 95 Nhật Chiều sâu khoan (m) 1,7,65 2 50
2 Máy đóng cọc búa rung BII1 3 82,84,87 LX Công suất ĐC búa Kw 60 2 30-50
3 Máy đóng cọc búa rung BII-2M 2 86-92 LX Công suất ĐC búa Kw 40 2 30-60
4 Máy đóng cọc bản nhựa 1 87 LX Chiều sâu cọc đóng (m) 12 2 30
5 Máy búa rung BBIIC20/11 1 86 LX Công suất ĐC búa Kw 40 2 20
6 Đầu búa rung DZ-90 1 99 TQ Công suất động cơ Kw 90 2 90
7 Đầu búa rung 60Kw 2 99 Nhật Công suất động cơ Kw 60 2 90
8 Đầu búa Diezen 1,8T 2 92 TQ Trọng lợng va đập kg 1800 2 50
9 Máy đóng cọc ALIMAX 1 83 Thuỵ Điển Chiều sâu cọc đóng m 10 2 20
10 Máy ép cọc bê tông 60T và 100T 4 92 Việt Nam Lực ép đầu cọc 100 2 40
11 Máy xúc VOLVO641 1 81 Thuỵ Điển Công suất động cơ Kw 59 2 30
12 Máy ủi DF75 1 88 LX Công suất mã lực 75 2 40
13 Máy ủi T100 và T130 2 93 LX Công suất mã lực 100 2 40
14 Cần trục DEX-251 1 95 LX Trọng tải tấn 25 2 50
15 Cần trục KC - 4561 1 93 LX Trọng tải tấn 16 2 40
16 Cần trục KC - 3562 1 92 LX Trọng tải tấn 10 2 50
17 Cần trục ADK - 125 1 90 Đức Trọng tải tấn 12,5 2 50
18 Cần trục xích COBELCO 1 99 Nhật Trọng tải tấn 50 2 80
19 Ô tô KAMAZ 1 93 LX Trọng tải tấn 14 2 40
20 Ô tô IFA V50 2 91 Đức Trọng tải tấn 5 2 30
21 Ô tô du lịch 4 99-97 Nhật Số chỗ ngồi 4 2

22 Máy nén khí DK - 9M 1 92 LX áp suất nén khí kg/cm
2
10 2
23 Máy siêu âm 1 97 Hà Lan 2 60
24 Máy phát điện 220KVA-62,5-200 4 99 LX Công suất KWA 62,5-200 2 90
25

×