Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Taking stock an update on vietnams economic developments and reforms diem lai bao cao cap nhat tinh hinh phat trien va cai cach kinh te cua vietnam (vietnamese)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.23 KB, 40 trang )

ĐIỂM LẠI
Báo cáo cập nhật tình hình phát triển và cải cách
kinh tế của Việt nam

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

50185

Báo cáo của Ngân hàng Thế giới
Hội nghị giữa kỳ Nhóm Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
Cần Thơ, 2-3 tháng 6, 2005



TỶ GIÁ: US$ = VND 15.810
NĂM TÀI KHÓA CỦA CHÍNH PHỦ: 1 tháng Giêng tới 31 tháng Mười Hai
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CEPT

Thuế ưu đãi có hiệu lực chung

CPRGS

Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện


CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DAF

Quỹ Hỗ trợ Phát triển

DATC

Công ty mua bán nợ và tài sản

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCs

Tổng Công ty

GDC

Tổng cục Hải quan

GSO

Tổng cục Thống kê

HCFP


Quỹ Chăm sóc sức khỏe người nghèo

JSB

Ngân hàng cổ phần

NPL

Nợ không sinh lời

LUC

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

MFA

Hiệp định Đa sợi

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

MOH

Bộ Y tế


MOET

Bộ Giáo dục và Đào tạo

MONRE

Bộ Tài nguyên và Môi trường

MOLISA

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

MTEF

Khuôn khổ Chi tiêu Trung hạn

NSCERD

Ban Chỉ đạo Quốc gia về Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

PIP

Chương trình Đầu tư Công

SBV

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

SEDP


Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội

SOCB

Ngân hàng Thương mại Nhà nước

SPS

Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động - thực vật

TRIPs

Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại

TRIMs

Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

VBARD

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

VCB

Vietcombank – Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

VDGs

Các mục tiêu phát triển Việt Nam


VHLSS

Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam

VSS

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


Điểm lại

MỤC LỤC
PHẦN I: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẦN ĐÂY ....................................... 1
Tăng trưởng GDP tăng mặc dù gặp nhiều cú sốc ....................................................... 3
Chính phủ đặt chỉ tiêu tăng trưởng đầy tham vọng là 8,5% ....................................... 4
Tăng trưởng xuất khNu tiếp tục gây ấn tượng ............................................................. 5
Nhập khNu máy móc phục hồi và giá cả hàng hoá nhập khNu tăng lên ...................... 8
Thâm hụt mậu dịch và tài khoản vãng lai thu hẹp ...................................................... 9
Nguồn thu vượt chỉ tiêu và thâm hụt giảm ............................................................... 10
Lạm phát giá thực phNm có chiều hướng giảm ......................................................... 11
Tín dụng ngân hàng tăng nhưng cho vay chính sách giảm ....................................... 12
PHẦN II: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ..................................................................... 15
A. Chuyển sang kinh tế thị trường ................................................................................ 17
Hội nhập kinh tế thế giới ........................................................................................... 17
Cải cách doanh nghiệp nhà nước .............................................................................. 19
Cải thiện môi trường đầu tư ...................................................................................... 21

Cải cách lĩnh vực tài chính ........................................................................................ 23
B. Hội nhập xã hội và tính bền vững về môi trường .................................................... 26
Cải thiện chất lượng giáo dục ................................................................................... 26
Sức khỏe tốt hơn ....................................................................................................... 27
Đất đai, nước và môi trường ..................................................................................... 27
C. Xây dựng nền quản trị hiện đại ................................................................................ 29
Tăng cường công tác kế hoạch hoá ........................................................................... 29
Quản lý nguồn lực công tốt hơn ................................................................................ 30
Đánh giá nghèo tốt hơn ............................................................................................. 31
Cải cách hành chính công ......................................................................................... 32
Đấu tranh chống tham nhũng .................................................................................... 32
Xây dựng pháp luật ................................................................................................... 33

Khung
Khung 1: Chất lượng của đầu tư công và tăng trưởng ...................................................... 14
Khung 2: Luật và Pháp lệnh liên quan đến gia nhập WTO .............................................. 18


Hình
Hình 1: Cam kết và giải ngân FDI (tỷ US$) ....................................................................... 5
Hình 2: Giá trị và tăng trưởng xuất khNu ............................................................................ 5
Hình 3: Tăng giá và giá trị xuất khNu các mặt hàng chính (% / năm) ................................ 7
Hình 4: Các thị trường xuất khNu năm 2004 (tỷ trọng theo nước, %) ................................ 7
Hình 5: Tăng giá và giá trị nhập khNu của những mặt hàng chính (% / năm.) ................... 8
Hình 6: Cán cân mậu dịch và tài khoản vãng lai (% GDP) .............................................. 10
Hình 7: Tăng trưởng về chỉ số giá tiêu dùng (tháng 12/2002 = 100) ............................... 12

Bảng
Bảng 1: Tăng trưởng GDP theo ngành (%) ........................................................................ 3
Bảng 2: Cơ cấu và tăng trưởng xuất khNu ........................................................................... 6

Bảng 3: Nhập khNu: Cơ cấu và tăng trưởng ........................................................................ 9
Bảng 4: Số lượng chuyển đổi DNNN ............................................................................... 19
Bảng 5: Một số đặc trưng của quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước ................ 20
Bảng 6: Các chỉ số của lĩnh vực ngân hàng ...................................................................... 24

Báo cáo này do Vivek Suri và Đinh Tuấn Việt chuNn bị, dựa trên những tư liệu và
nhận xét góp ý của Amanda Carlier, Đoàn Hồng Quang, Soren Davidsen, Daniel Musson,
Nguyễn Văn Minh, James Seward, và Rob Swinkels, thực hiện dưới sự chỉ đạo chung của
Homi Kharas, Klaus Rohland, và Martin Rama. Phùng Thị Tuyết, Nguyễn Thu Hằng và
Trần Thị Ngọc Dung đảm nhiệm trợ lý thư ký và phát hành.



PHẦN I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẦN ĐÂY



Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Trong năm 2004 và quý một năm 2005, thành tích hoạt động của nền kinh tế Việt
nam vẫn mạnh, mặc dù có nhiều cú sốc bất lợi, bao gồm sự bùng phát dịch cúm gà đáng
lo ngại, những trận lụt và hạn hán nghiêm trọng, sự tăng mạnh giá cả của những hàng hóa
nhập khNu trọng yếu, và những rào cản thị trường đối với các sản phNm xuất khNu. Điều
đó đem lại sự cải thiện rộng khắp về những điều kiện sinh sống, và số liệu sơ bộ từ cuộc
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2004 đã cho thấy số người nghèo
đã giảm đi đáng kể từ năm 2002, năm tiến hành cuộc điều tra gần đây nhất. Mặc dù còn
quá sớm để báo cáo một tỷ lệ đói nghèo đáng tin cậy, song vẫn có một kỳ vọng rõ ràng là
sẽ thấy được bước tiến vững chắc trong việc đạt được những Mục tiêu Phát triển Việt
nam (VDGs) và những thành quả phát triển then chốt khác.

GDP tăng mặc dù có nhiều nhiều cú sốc
Mặc dù những cú sốc bất lợi nhiều lần xNy ra, tăng trường GDP vẫn đạt trên 7%
trong năm thứ ba liên tiếp, và thực sự đã tăng tốc để đạt tới 7,7% trong năm 2004. Trong
quý I năm 2005, GDP ước tính đã tăng 7,2%, so với 7,0% trong cùng quý này năm 2004
(Bảng 1). Mức tăng trưởng cao hơn chủ yếu bắt nguồn từ thành tích tốt hơn trong ngành
nông nghiệp và công nghiệp chế tạo. Khu vực nông nghiệp đã hoạt động tốt hơn bất chấp
sự trở lại của dịch cúm gà và hạn hán trên một số vùng của đất nước.
Bảng 1: Tăng trưởng GDP theo ngành (%)
2000

2001

2002

2003

2004

Q1-04

Q1-05

Tổng GDP

6,8

6,8

7,0


7,2

7,7

7,0

7,2

Nông nghiệp

4,6

2,8

4,1

3,2

3,5

1,3

4,1

Công nghiệp và xây dựng

10,1

10,3


9,4

10,3

10,2

9,6

8,5

10,8

9,8

9,1

10,3

10,5

10,3

8,6

11,7

11,4

11,6


11,5

10,1

9,2

10,3

7,5

12,8

10,6

10,6

9,0

6,0

8,0

5,3

6,1

6,5

6,6


7,5

6,6

7,0

Công nghiệp
Trong đó: Chế tạo
Xây dựng
Dịch vụ

Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Giá trị gia tăng công nghiệp đã tăng 8,6% trong quý một năm 2005 so với cùng kỳ
năm ngoái, trong khi giá trị sản lượng công nghiệp tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái
trong tháng Giêng - tháng Tư, 2005. Hoạt động thành công liên tục này phản ánh sức
mạnh và khả năng vươn lên ngày càng tăng của khu vực tư nhân. Sản lượng công nghiệp
của khu vực tư nhân tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái trong bốn tháng này của năm
2005, so với 10% trong khu vực nhà nước và 13% trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài.
Tám tỉnh miền trung và cao nguyên của Việt Nam đã phải hứng chịu nạn hạn hán
nặng nề nhất trong vòng 28 năm qua, ảnh hưởng tới khoảng một triệu người dân. Ngành
cà phê của đất nước đặc biệt bị đe dọa vì cao nguyên miền trung chiếm tới 80% sản lượng
cà phê. Trong bốn tháng đầu năm 2005, xuất khNu cà phê giảm 5,4% về khối lượng so với
3


Điểm lại

cùng kỳ năm ngoái, nhưng do giá cả thế giới cao hơn nên xuất khNu vẫn tăng 2,6% tính

theo giá trị.
Hạn hán cũng đã ảnh hưởng xấu tới sản xuất thủy điện do mực nước của các hồ
dự trữ sụt giảm, đặc biệt ở nhiều vùng phía bắc. Cung ứng thủy điện đã giảm 8% so với
cùng kỳ năm ngoái trong ba tháng đầu năm. Thông thường, thủy điện chiếm từ 30% tới
40% tổng lượng điện của cả nước.
Chỉ tiêu tăng trưởng đầy tham vọng, đầu tư ở mức cao
Chính phủ đã đặt chỉ tiêu tăng trưởng GDP 8,5% trong năm 2005 nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng 7,5% đề ra trong Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 2001-05
(SEDP). Điều này hàm ý rằng tăng trưởng phải đạt trung bình gần 9% trong ba quý sau
của năm 2005. Như vậy, có thể có một động lực để theo đuổi các chính sách tài chính và
tiền tệ mở rộng, có khả năng làm cản trở mục tiêu khống chế lạm phát của chính phủ đề
ra ở mức 6,5%. Cũng có rủi ro là các khoản lớn cho đầu tư công có thể được triển khai
mà không có nguồn vốn thích hợp (xem Khung 1). Có điều khích lệ là trong những tháng
gần đây, các bộ trưởng quan trọng đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tăng trưởng về
chất hơn là tăng trưởng về lượng, cho rằng mục tiêu 8,5% đặt ra mang tính hướng dẫn
chứ không phải là bắt buộc.
Tổng đầu tư, tính theo giá hiện hành, đã tăng 18% trong năm 2004, đạt 36,3%
GDP. Tỷ trọng của nhà nước trong tổng đầu tư đạt 54%, trong khi khu vực tư nhân trong
nước và đầu tư nước ngoài lần lượt đóng góp 27% và 19%. Đã có khoảng 35.000 doanh
nghiệp mới được đăng ký trong năm 2004, tăng 26% so với năm trước về số lượng và
24% về vốn đăng ký. Quy mô trung bình của các doanh nghiệp là nhỏ (khoảng 2 tỷ VND)
và không cho thấy một xu hướng tăng lên đáng kể nào trong một vài năm gần đây. Tuy
nhiên, trong bốn tháng đầu năm nay, số lượng đăng ký giảm 8% so với cùng kỳ năm
ngoái trong khi số vốn mới đăng ký lại tăng 35%, thể hiện sự tăng lên trong quy mô trung
bình của doanh nghiệp.
Cam kết FDI đã tăng mạnh trong năm 2004, đạt mức cao nhất trong vòng 7 năm
là 4,2 tỷ đôla. Con số này bao gồm 2,3 tỷ đôla cam kết mới (tăng 38%) và 2 tỷ đôla vốn
bổ sung của các doanh nghiêp đang hoạt động. Các khoản giải ngân, bao gồm cả vay
trong nước của các liên doanh, đã tăng khoảng 8% và đạt 2,9 tỷ đôla1. Trong bốn tháng
đầu năm 2005, mức cam kết đã đạt 2,1 tỷ đôla, so với mục tiêu cả năm của chính phủ là

4,5 tỷ đôla. Sự gia tăng về cam kết FDI có thể đã phản ánh sự nhìn nhận của các nhà đầu
tư về những cơ hội đang mở rộng do Việt Nam chuNn bị gia nhập WTO. Các luật đầu tư
và doanh nghiệp mới hiện đang được soạn thảo được mong đợi sẽ cải thiện mạnh mẽ môi
trường kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2004, những công ty đầu tư nước
ngoài đã đạt được mức doanh thu từ xuất khNu 8.8 tỷ đôla, chiếm khoảng một nửa tổng
kim ngạch xuất khNu của cả nước.
1

Những số liệu về giải ngân này bao gồm cả những khoản vay trong nước của các liên doanh và không
giống với số liệu được sử dụng trong cán cân thanh toán. Trong cán cân thanh toán, những số liệu này bao
gồm các nguồn vốn báo cáo của các nhà đầu tư nước ngoài, cộng với các khoản vay nước ngoài của các
liên doanh.

4


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Hình 1: Cam kết và giải ngân FDI (tỷ US$)
5
4
3
2
1
0
2000

2001

2002


Cam kết

2003

2004

Giải ngân

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Tổng cục Thống kê.

Tăng trưởng xuất kh u tiếp tục gây ấn tượng
Trong bốn tháng đầu năm 2005, tổng kim ngạch xuất khNu đã tăng 23% so với
cùng kỳ năm ngoái. Đây là sự tiếp tục thành tích xuất khNu mạnh trong một vài năm gần
đây (Hình 2). Tỷ trọng xuất khNu hàng hóa trong GDP tăng khoảng 11 điểm phần trăm
trong vòng năm năm qua, đạt 57% GDP năm 2004. Dầu thô và hàng may mặc hiện đang
là hàng xuất khNu quan trọng nhất, tiếp theo là giầy dép và hải sản (Bảng 2)
Hình 2: Giá trị và tăng trưởng xuất kh u
35

31

30
24

25

25
21


20
15

11

10
5

4

2

0
1998

1999

2000

2001

Tăng trưởng (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

5

2002

2003


Giá trị (tỷ USD)

2004


Điểm lại

Bảng 2: Cơ cấu và Tăng trưởng Xuất kh u
Giá trị
(triệu $)

Tỷ trọng (%)

Tăng trưởng (%)

2004

2003

2004

4 T-05

2003

2004

4 T-05


26.503

100, 0

100,0

100,0

20,8

31,4

23,2

Dầu thô

5.671

18,9

21,4

23,8

16,8

48,4

45,3


Ngoài dầu thô

20.832

81,1

78,6

76,2

21,7

27,4

17,6

Nông sản

3.078

11,2

11,6

12,2

14,5

36,7


14,5

Thủy hải sản

2.401

10,9

9,1

7,1

8,7

9,2

7,4

355

0,9

1,3

1,9

18,2

92,6


87,3

Hàng may mặc

4.386

18,3

16,5

13,7

34,0

19,0

6,1

Giầy dép

2.692

11,2

10,2

9,1

21,5


18,7

6,5

Điện tử - Máy tính

1.075

3,3

4,1

4,6

36,6

60,0

55,4

Thủ công mỹ nghệ

426

1,8

1,6

1,8


10,7

16,1

5,9

Sản phNm gỗ

1.139

2,8

4,3

5,3

30,2

100,9

57,1

Hàng hóa khác

5.281

20,6

19,9


20,6

21,8

27,0

20,5

Tổng giá trị xuất kh u

Than đá

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan.

Năm 2004, tăng trưởng xuất khNu 31% đã vượt quá các dự tính. Xuất khNu dầu
thô, được lợi chủ yếu từ giá quốc tế cao, đã tăng 48% xét theo giá trị, và 14% theo khối
lượng. Trong bốn tháng đầu năm 2005, xuất khNu dầu thô đã tăng 45%, cũng là do mức
giá cao hơn. Xét về tổng thể, tính theo giá trị, xuất khNu hàng hóa quan trọng đã tăng gần
46% trong năm 2004, với hơn một nửa mức tăng này là do giá tăng (Hình 3).
Hàng xuất khNu ngoài dầu thô tăng 27% trong năm 2004, một kết quả đáng khích
lệ trong bối cảnh điều kiện bên ngoài không thuận lợi. Xuất khNu hàng may mặc phải đối
mặt với hạn ngạch chặt chẽ hơn trên thị trường Mỹ, trong khi xuất khNu tôm bị ảnh
hưởng bởi thuế chống bán phá giá. Những hạn chế về hạn ngạch hàng may mặc có liên
quan tới hiệp ước song phương Mỹ-Việt, áp dụng cho những loại hàng may mặc nhất
định. Kết quả là xuất khNu hàng may mặc tăng 19% trong năm 2004, so với 34% năm
2003, trong khi xuất khNu thủy sản giảm xuống từ 14% năm 2002 còn 9,2% .
Năm nay, do thương mại không hạn ngạch có hiệu lực đối với ngành may mặc,
Việt Nam sẽ phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt hơn. Vì không phải là thành viên của
WTO, Việt nam sẽ tiếp tục phải chịu hạn ngạch, còn những nước xuất khNu lớn khác thì
sẽ được bỏ hạn ngạch. Cuộc cạnh tranh này chỉ còn diễn ra chủ yếu trên thị trường Mỹ, vì

những nước nhập khNu khác như EU và Canada đã dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng may
mặc xuất khNu của Việt nam. Một yếu tố không lường trước làm cho cạnh tranh mạnh
hơn trên thị trường EU có thể bắt nguồn từ việc hủy bỏ thuế nhập khNu lên hàng may mặc
nhập khNu từ các nước đối thủ cạnh tranh là nạn nhân của sóng thần. Trong bốn tháng đầu
năm 2005, xuất khNu hàng may mặc chỉ tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước, điều này có
khả năng phản ánh không chỉ những điều kiện bên ngoài kém thuận lợi hơn, mà cả những
6


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

vấn đề trong nước trong việc phân bổ hạn ngạch. Các sản phNm gỗ, mặt hàng xuất khNu
tăng nhanh trong năm 2004, vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2005, đạt tỷ lệ 57%
trong bốn tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước.
Hình 3: Tăng giá và giá trị xuất kh u các mặt hàng chính (% / năm)
%

50
Giá

40

Giá trị

30
20
10
2002

2003


2004

4T-05

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan.
Các mặt hàng tính ở đây là dầu thô, cao su, gạo, cà phê và than

Bộ Thương mại Mỹ đưa ra quyết định cuối cùng về các mức thuế chống bán phá
giá đối với hàng xuất khNu tôm, dao động trong khoảng từ 4% đến 26%, thấp hơn nhiều
so với phán quyết sơ bộ từ 12 tới 93%. Tuy nhiên, các nhà nhập khNu Mỹ hiện nay phải
ký quỹ số tiền bằng với thuế chống bán phá giá bình quân gia quyền. Quy tắc này, áp
dụng hồi tố từ năm 2003, đã khiến cho các nhà nhập khNu Mỹ e ngại mua tôm từ Việt
Nam.
Hình 4: Các thị trường xuất kh u năm 2004 (tỷ trọng theo nước, %)
25
Tỷ trọng trong toàn bộ xuất khẩu

20

Tỷ trọng trong xuất khẩu phi dầu mỏ

15
10
5
0

Trung
Quốc


Nhật

ASEAN

EU

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan.

7

Mỹ


Điểm lại

Trong năm 2004, EU và Mỹ là những thị trường chủ yếu cho hàng xuất khNu của
Việt Nam, trong đó thị trường EU có nhỉnh hơn chút ít (Hình 4). Việc thực hiện hiệp định
thương mại Việt -Mỹ đã dẫn tới sự bùng nổ xuất khNu sang thị trường Mỹ. Kết quả là tỷ
trọng xuất khNu vào thị trường Mỹ trong xuất khNu của Việt Nam đã tăng từ 7% năm
2001 lên gần 20% năm 2003. Tuy nhiên, do hạn ngạch xuất khNu và những hạn chế khác
trong năm 2004 (đã nói ở trên), xuất khNu sang Mỹ tăng chậm hơn và tỷ trọng có phần
giảm sút. Một điểm đáng lưu ý trong năm ngoái là tầm quan trọng ngày càng tăng của
Trung Quốc với tư cách là một thị trường xuất khNu có thị phần đã tăng trên 10%. Nếu
chỉ tính hàng xuất khNu phi dầu lửa thì tỷ trọng của EU, Mỹ, và Nhật Bản là cao hơn,
trong khi tỷ trọng của ASEAN và Trung Quốc là thấp hơn.
Nhập kh u máy móc phục hồi và giá cả hàng hoá nhập kh u tăng lên
Với mức 27%, tăng trưởng nhập khNu trong năm 2004 thấp hơn chút ít so với năm
trước. Giá cả quốc tế đang tăng lên của một số mặt hàng nhập khNu quan trọng như các
sản phNm dầu khí tinh chế, phân bón, thép, giấy và các sản phNm nhựa đã góp phần chủ
yếu làm tăng giá trị nhập khNu (Hình 5). Tổng giá trị nhập khNu hàng hóa chủ yếu tăng

42% với giá bình quân gia quyền tăng gần 30%. Tuy nhiên, nhập khNu máy móc, hạng
mục nhập khNu lớn nhất, giảm 2% trong năm 2004 (Bảng 3). Sự giảm sút này là do
những dự án đầu tư lớn đã hoàn thành và do đó làm giảm nhập khNu một cách “tổng thể”.
Nhưng khuynh hướng này có vẻ như đang bị đảo ngược trong bốn tháng đầu năm 2005,
với việc nhập khNu máy móc thiết bị tăng gần 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Đối với
các sản phNm dầu khí, giá trị nhập khNu chỉ tăng khoảng 9% so với năm trước. Nhìn tổng
thể, tăng trưởng nhập khNu trong bốn tháng đầu năm đạt 18,5% so với cùng kỳ năm
trước. Về nguồn gốc nhập khNu, Trung Quốc nổi lên với tư cách là nhà cung ứng chính.
Đối với hàng nhập khNu phi dầu mỏ, về một khía cạnh nào đấy các bạn hàng lớn hơn là
là Đài Loan, Trung Quốc và Nhật Bản.
Hình 5: Tăng giá và giá trị nhập kh u của những mặt hàng chính (% / năm.)
%

50.0
Giá

40.0

Giá trị

30.0
20.0
10.0
2002

2003

2004

4T-05


Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan.
Các mặt hàng bao gồm các sản phNm dầu khí, clinker, nhựa, phân
bón, giấy, bông, sợi , thép.

8


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Bảng 3: Nhập kh u: Cơ cấu và Tăng trưởng
Giá trị
(triệu$)

Tổng giá trị nhập kh u
Các sản phNm dầu khí
Hàng hóa thành phNm
Máy móc và thiết bị
Máy tính và hàng điện tử
Dược phNm
Bán thành phNm và nguyên liệu
Nguyên liệu may mặc và da
Thép các loại
Phân bón
Nhựa
Vải
Hóa chất
Sản phNm hóa chất
Xe máy
Sợi dệt

Thuốc trừ sâu
Bông
Giấy
Hàng hóa khác

Tỷ trọng (%)

Tăng trưởng (%)

2004

2003

2004

4T-04

2003

2004

4T-05

31.954
3.574

100,0
9,6

100,0

11,2

100,0
11,7

27,8
20,7

26,7
46,9

18,5
8,8

5.249
1.343
510

21,2
3,9
1,5

16,4
4,2
1,6

16,4
4,6
1,2


41,3
46,7
16,8

-2,0
37,7
36,2

27,5
39,5
7,0

2.253
2.573
824
1.191
1.927
683
706
647
339
210
190
248

8,1
6,6
2,5
3,0
5,4

2,0
2,3
3,6
1,2
0,6
0,4
0,9

7,0
8,1
2,6
3,7
6,0
2,1
2,2
2,0
1,1
0,7
0,6
0,8

5,2
8,0
1,2
3,8
5,0
2,3
2,2
3,0
0,9

0,8
0,5
0,8

1,4
24,2
31,6
21,5
37,0
25,6
20,7
45,6
-5,2
2,0
8,8
19,3

10,7
55,2
31,0
51,8
41,2
33,9
21,2
-22,8
13,6
44,1
80,1
7,5


-8,4
21,8
-48,5
27,8
1,4
21,1
7.2
51,0
-11,6
25,1
42,3
49,5

9.489

27,2

29,7

32,5

30,9

37,5

27,4

Nguồn: Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thống kê.

Thu hẹp thâm hụt mậu dịch và tài khoản vãng lai

Thâm hụt mậu dịch (trên cơ sở giá FOB) giảm xuống còn 5% của GDP trong năm
2004, so với 6,4% năm 2003. Trong quý một năm 2005, thâm hụt mậu dịch tiếp tục thu
hẹp xuống còn 4,2%. Được sự trợ giúp của lượng kiều hối chuyển về mạnh và nguồn thu
từ du lịch, thâm hụt tài khoản vãng lai ở mức 4,7% GDP năm 2003, được ước tính đã
giảm xuống còn khoảng 4% GDP trong năm 2004. Kiều hối chuyển về qua hệ thống ngân
hàng được dự tính đạt khoảng 3,2 tỷ đôla trong năm 2004, tăng từ khoảng 2,7 tỷ đôla năm
2003.
Sự gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai trong năm 2002-2003 có thể là do nhập
khNu nhiều hơn các hàng hóa tư liệu sản xuất cũng như các đầu vào quan trọng, kể cả
những đầu vào cho sản xuất hàng xuất khNu. Khoản thâm hụt này chủ yếu được chi trả
bằng nguồn vốn ODA và các nguồn vốn FDI không sinh nợ. Tuy nhiên tổng số nợ nước
ngoài của Việt Nam từ những khoản vay này vẫn ở mức kiểm soát được. Dự trữ ngoại hối
tăng từ 5,6 tỷ đôla vào cuối năm 2003 lên tới 6,3 tỷ đôla vào cuối năm 2004. Tuy nhiên,
khả năng trang trải nhập khNu được đánh giá là ổn định, tức là khoảng 10 tuần nhập
khNu.

9


Điểm lại

Hình 6: Cán cân mậu dịch và tài khoản vãng lai (% GDP)
4
2
0
-2
-4
Cán cân thương mại
-6


Cán cân tài khoản vãng lai

-8
2000

2001

2002

2003

Ước tính 2004

Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới

Thu ngân sách vượt chỉ tiêu và thâm hụt giảm
Thu ngân sách vẫn tiếp tục tăng mạnh trong năm 2004, đạt 23,4% GDP, vượt chỉ
tiêu hơn 2 điểm phần trăm. Các nguồn thu của chính phủ được lợi nhiều từ giá dầu lửa
cao và thu từ sản xuất và xuất khNu dầu thô đã đạt tới gần 145% kế hoạch của ngân sách.
Thu từ sản xuất dầu thô đóng góp khoảng 22% tổng thu trong khi thuế doanh thu đánh
vào các sản phNm dầu tinh lọc đóng góp 5-6%. Trong năm 2004, thu từ thuế nhập khNu
và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khNu giảm khoảng 5% so với năm 2003,
nhưng VAT trên hàng nhập khNu được ước tính đã tăng gần 22%. Nguyên nhân nguồn
thu thuế thương mại thấp hơn mức dự kiến là do việc loại bỏ thuế nhập khNu đánh vào
các sản phNm như dầu và thép nhằm làm giảm tác động của giá cả lên người tiêu dùng
cũng như việc giảm mạnh nhập khNu các mặt hàng như ô tô và các linh phụ kiện. Thu từ
thuế nhập khNu thấp hơn cũng một phần là do việc cắt giảm thuế đang diễn ra theo lộ
trình AFTA.
Chi ngân sách tăng 15%, đạt 24,8% GDP. Các khoản chi tiêu, cả chi đầu tư và
chi thường xuyên, mỗi khoản đều vượt quá mức được phân bổ khoảng 10%. Chi đầu tư

chiếm khoảng một phần ba tổng chi tiêu. Các khoản chi trong kế hoạch cao hơn một phần
là do điều chỉnh thang bậc lương của công nhân viên chức, nhằm mục tiêu là tăng mức
tiền lương trung bình lên 30% trong vòng 4 năm. Tăng lương bằng cách mở rộng độ
chênh lệch tiền lương cho phép, có lý là những người có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ
cao hơn được trả lương cao hơn tương xứng với trình độ kỹ năng của họ. Cũng có các
khoản chi không nằm trong kế hoạch cao hơn để bảo vệ người tiêu dùng trước sự gia tăng
giá dầu quốc tế. Các khoản chi này nằm dưới dạng thanh toán cho những công ty phân
phối dầu trong nước để bù đắp một phần lỗ của họ và có thể lên tới khoảng 0,5% của
GDP.

10


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Thâm hụt ngân sách trong năm 2004 đứng ở mức 1,4% GDP, thấp hơn so với
mức 2,2 % GDP theo kế hoạch và cũng thấp hơn so với mức 2% đạt được trong năm
2003.2 Tuy nhiên, con số này còn chưa tính đến khoản vay ODA ước tính là 0,9% GDP
trong năm 2004. Mức thâm hụt cũng không phản ánh một số hoạt động chi tiêu nhất định
ngoài ngân sách, như việc cho vay bằng nguồn vốn trong nước từ Quỹ Hỗ trợ Phát triển,
ước tính bằng 1% của GDP trong năm 2004. Thêm vào đó, chi tiêu ngoài ngân sách
chiếm khoảng 0,7% GDP được thực hiện cho các dự án cơ sở hạ tầng và giáo dục.
Để bù đắp cho thâm hụt, dự định của chính phủ là tăng tỷ trọng các nguồn nội địa
thông qua việc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, năm nay chính phủ phải đối mặt với một
số khó khăn, do người mua nhận thấy trái phiếu chính phủ không đủ hấp dẫn. Lãi suất
trái phiếu là 8,6% một năm cho thời hạn 5 năm và 9,1% cho thời hạn 15 năm, so với lãi
suất 9% một năm cho tiền gửi 2 năm được các ngân hàng chào gần đây. Các quy định
hiện hành ấn định khung thời gian là 2 năm cho việc điều chỉnh trần lãi suất của trái
phiếu chính phủ. Để có thể huy động được lượng tiền lớn thông qua phát hành trái phiếu,
cần cho phép tăng tần suất của những lần điều chỉnh đó.

Lạm phát vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại
Trong năm 2004, một hiệu ứng trực tiếp của cúm gà và những điều kiện thời tiết
bất lợi là làm gia tăng giá thực phNm. Cú sốc này lại được tiếp sức bằng việc tăng giá cả
quốc tế của những mặt hàng nhập khNu trọng yếu, như dầu mỏ, phân bón, xi măng và
thép. Lạm phát đã tăng từ 3% so với cùng kỳ năm ngoài trong tháng Giêng năm 2004 lên
tới hơn 10% trong tháng Chín, trước khi giảm xuống 8,5% vào tháng Tư 2005. Vào tháng
Năm 2005, lạm phát chung ước tính vào khoảng 9.0% so với cùng kỳ năm trước. Giá
lương thực - thực phNm, chiếm tới gần một nửa trong rổ hàng tiêu dùng, đã tăng gần 19%
so với cùng kỳ năm ngoài vào tháng Chín năm 2004, nhưng lạm phát liên quan tới lương
thực - thực phNm đã giảm còn 10%. Sự tụt giá nhanh hơn đã bị chặn lại bởi sự tái xuất
hiện của cúm gà và những điều kiện thời tiết bất lợi, cũng như việc tăng lên không ngừng
của giá các mặt hàng nhập khNu trọng yếu. Ngăn chặn những cú sốc tiếp theo, lạm phát
dự kiến sẽ giảm xuống còn khoảng 7% vào cuối năm 2005, cao hơn một chút so với mục
tiêu Chính phủ đề ra.

2

Con số của chính phủ về mức thâm hụt đề ra là 5% GDP. Con số này dựa trên một định nghĩa không
chuNn, vì nó bao gồm các khoản khấu hao, và chưa tính đến một số các khoản thu và chi.

11


Điểm lại

Hình 7: Tăng trưởng về chỉ số giá tiêu dùng (tháng 12/2002 = 100)
20
15
10


%

5
0
-5
1/2003

4/2003

7/2003 10/2003 1/2004

Chung

4/2004

Thực phẩm

7/2004 10/2004 1/2005 4/2005

Phi thực phẩm

Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Giá dầu quốc tế tăng cao đã không được phép chuyển hoàn toàn vào giá trong
nước. Từ tháng hai, 2004, giá xăng được tăng lên 44% qua bốn đợt, trong khi giá dầu
diesel và kerosene đã tăng lần lượt là 25% và 14% . Các mức tăng này thấp hơn nhiều so
với biến động giá quốc tế tương ứng. Thuế nhập khNu đối với các sản phNm dầu và thép
được giảm mạnh hoặc bãi bỏ toàn bộ, nhằm giảm bớt gánh nặng cho người tiêu dùng
trước sự tăng giá quốc tế. Các quyết định cũng đã được đưa ra để không cho phép các
công ty nhà nước tăng giá điện, than và xi-măng. Khi làm như thế, chính phủ sẽ cần phải

đạt được sự cân bằng hợp lý giữa áp lực lạm phát và các cân đối tài chính của những
công ty này. Người ta cho rằng Chính phủ nhận thức được những công ty này có khả
năng giảm chi phí thông qua những cải thiện về hiệu quả. Nếu những công ty này không
thể bảo vệ được khả năng thu lợi nhuận của họ, thì Chính phủ có khả năng sẽ phải bù đắp
cho họ thông qua ngân sách. Đối với dầu thì hỗ trợ của ngân sách đã lên tới 4,87 ngàn tỷ
VND, tức là hơn 300 triệu đôla, trong quý đầu năm 2005.
Tín dụng ngân hàng tăng và chính sách kiềm chế
Tăng trưởng tín dụng đã tăng từ 28% năm 2003 lên gần 42% năm 2004. Cho vay
bằng ngoại tệ tăng gần 60%, so với 38% các khoản vay bằng đồng nội tệ. Kỳ vọng về sự
mất giá của đồng nội tệ, cùng với các mức lãi suất cho vay ngoại tệ thấp hơn, có vẻ đã
khiến cho việc đi vay bằng ngoại tệ trở nên hấp dẫn. Tín dụng từ các ngân hàng cổ phần
ước tính tăng trên 50%, trong khi từ các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN)
tăng khoảng 37%. Tăng trưởng tín dụng cho khu vực tư nhân gần 45% đã vượt qua mức
tăng trưởng tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 35%
Tăng trưởng tín dụng từ các ngân hàng thương mại đã bị bù trừ phần nào bởi sự
chậm lại trong cho vay chính sách. Cho vay từ các nguồn huy động trong nước của Quỹ
Hỗ trợ Phát triển đã giảm từ 45% năm 2003 xuống còn 22% năm 2004. Điều này có thể
12


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

có liên quan tới những quy định mới của Chính phủ về việc áp dụng những tiêu chí cho
vay chặt chẽ hơn. Hy vọng những tiêu chí cho vay sẽ còn chặt chẽ hơn nữa trong những
tháng sắp tới.
Tăng trưởng tiền tệ theo nghĩa rộng trong năm 2004 đạt mức 30%, so với 25%
trong năm 2003. Tăng tổng tiền tệ trong bối cảnh này chủ yếu xuất phát từ việc tăng tổng
tiền tệ ở nước ngoài. Không giống với một vài nước phát triển khác, việc tăng tổng khối
lượng tiền tệ ở Việt Nam không liên quan tới quá trình tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách.
Hai năm vừa qua đã chứng kiến một sự sụt giảm trong tỷ lệ tiền mặt/tiền gửi, điều đó có

nghĩa là có sự thay đổi trong lựa chọn của công chúng theo hướng thích gửi tiền vào ngân
hàng hơn thay vì giữ tiền mặt. Đồng thời, tỷ lệ tiền vay/tiền gửi có vẻ như đang tăng lên,
hàm ý một phần của sự tăng lên trong tín dụng bắt nguồn từ việc giảm bớt tài sản thanh
khoản vượt mức mà các ngân hàng nắm giữ.
Tuy nhiên, không nên nhìn nhận tốc độ tăng trưởng tín dụng cao như là một yếu
tố đứng sau lạm phát, vì sự gia tăng mạnh trong tín dụng diễn ra sau khi lạm phát có dấu
hiệu giảm dần. Tuy nhiên, việc tiếp tục tăng cường tín dụng với tốc độ như năm 2004 sẽ
đe dọa mục tiêu kiểm soát lạm phát của chính phủ đề ra là 6,5% cho năm 2005. Để kiểm
soát tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã tăng mức dự
trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, có hiệu lực từ 1 tháng 7 năm 2004. Dự trữ bắt buộc
đối với tiền gửi đồng nội tệ và đồng ngoại tệ được tăng tương ứng từ 2% và 4% lên 5%
và 8%. Những biện pháp này gần đây được tăng cường bằng việc tăng lãi suất cho vay
chính sách. Lãi suất chiết khấu được tăng từ 3,5% lên 4% và lãi suất tái cấp vốn tăng từ
5,5% lên 6% trong tháng Tư, 2005. Lãi suất trần cho tiền gửi bằng đôla tại các ngân hàng
thương mại cũng được nâng lên. Do không có những số liệu về tín dụng gần đây nên
chưa thể đánh giá về tác động của những biện pháp này trong việc hạn chế tăng trưởng
tín dụng.
Giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng không nên chỉ được nhìn nhận như là một biện
pháp để kiểm soát tổng cầu, mà phải được nhìn nhận như là một nỗ lực để kiểm soát chất
lượng của cho vay. Trong bối cảnh này, một bước tiến đáng mừng là sự chấp nhận những
quy tắc mới về phân loại và đặt điều kiện cho các khoản vay phù hợp với thông lệ quốc tế
lành mạnh. Kết quả sơ bộ của các quy định mới đã phản ánh thực tế phù hợp với các tiêu
chuNn kiểm toán quốc tế (IAS) đối với các NHTMNN. Vào tháng Tư năm nay,
NHNNVN cũng ban hành những quy chế sửa đổi về các tỷ lệ an toàn cho các tổ chức tín
dụng. Để khắc phục sự mất cân đối về thanh khoản, những quy chế này cũng hạn chế cho
vay trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng thương mại trong phạm vi 40% quỹ ngắn hạn
của họ.

13



Điểm lại

Khung 1: Chất lượng của đầu tư công và tăng trưởng
Ở Việt Nam, trong 12 năm vừa qua tăng trưởng đã đạt mức bình quân 7,5% một năm. Thành
tích gây ấn tượng này gợi ý về một khả năng rất lớn là Việt Nam sẽ ra khỏi danh sách các nước có thu
nhập thấp vào năm 2010. Sự tăng trưởng trên quy mô rộng và đi đôi với nó là một sự giảm đáng kể
tình trạng đói nghèo. Để đạt được mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội (2001-05), Chính
phủ đã đặt ra mục tiêu là phải đạt 8,5% cho năm 2005. Trong quá khứ, Việt Nam đã có thể đạt được
những mục tiêu đầy tham vọng và rất có thể đạt được mục tiêu hiện tại. Song điều quan trọng cần phải
nhớ là tăng trưởng về chất cũng quan trọng như là tăng trưởng về lượng. Như thế, tốt hơn hết là hãy
nhìn nhận chỉ tiêu tăng trưởng 8,5% như là mang tính hướng dẫn, chứ không phải là một mục tiêu phải
theo đuổi mà không quan tâm đến chất lượng.
Việc đNy nhanh đầu tư công nhằm đạt được tỷ lệ tăng trưởng đặt ra tỏ ra là hấp dẫn. Các tỷ lệ
đầu tư cho thấy khối lượng nguồn lực được giành cho tích lũy tư bản, mà không chỉ ra được tác động
của nó lên các kết quả phát triển, như là tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Nói cách khác, những
tỷ lệ đó đo lường khối lượng của đầu tư, chứ không phải là chất lượng. Rõ rằng là Việt Nam đang
giành một phần rất lớn GDP cho tích lũy tư bản, song kết quả mà họ nhận được từ nỗ lực đó lại chưa
rõ ràng. Từ góc độ quốc tế, Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng ghi nhận về phương diện khối lượng
đầu tư, nhưng xét về chất lượng thì không được như thế. Trong số 23 nước mà có thể tập hợp được số
liệu tương tự về tích lũy vốn, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, thì Việt Nam đứng thứ ba về tỷ lệ
đầu tư, nhưng lại đứng thứ 17 về chất lượng đầu tư.
Một lý do là những cơ chế để xác định và thNm định các dự án đầu tư công ở Việt Nam là rất
yếu. Do vậy có một hiểm họa là có thể đất nước sẽ không nhận được lợi tức cao nhất trên khoản đầu
tư của mình. Thêm vào đó, các dự án, cả công cộng lẫn tư nhân, được triển khai bằng nguồn vốn của
các NHTMNN và của Quỹ Hỗ trợ phát triển mà không có sự sàng lọc thỏa đáng. Trong quá khứ, điều
này đã gây ra hậu quả là các ngân hàng bị chìm sâu vào những khoản nợ xấu và do đó làm suy yếu
bảng cân đối kế toán của họ. Điều này hàm ý rằng một tỷ lệ của tăng trưởng của hôm nay, sớm hay
muộn, cũng sẽ phải được giành vào việc thanh toán những món nợ xấu này. Nếu những món nợ này
trở nên quá lớn, thì việc xử lý chúng sẽ không phải là dễ. Kinh nghiệm từ các nước láng giềng cho

thấy rằng chi phí của tình trạng rối loạn tài chính như thế có thể là rất lớn.
Tình trạng thiếu vốn cho các dự án đang thúc đNy việc sử dụng nhiều cơ chế khác, mà rút cục
có thể làm xói mòn tính minh bạch của quản trị tài chính công. Đối mặt với sự thiếu hụt như thế, một
số bộ ngành đã trang trải cho các dự án bằng cách vay từ các ngân hàng thương mại thông qua những
DNNN thành viên của họ, với hy vọng sau đó sẽ được Chính phủ cứu giúp. Nhiều nhà thầu bị buộc
phải đi vay từ các ngân hàng thương mại với lãi suất cao, trong khi chờ đợi các cơ quan Chính phủ
hoàn trả cho các ngân hàng đó. Có những tiền lệ cho việc xóa nợ như thế. Song điều này kéo theo một
vấn đề rủi ro đạo đức, vì những bộ ngành và các tỉnh có nợ có thể bắt đầu đi vay trở lại với mong đợi
lại được cứu giúp một lần nữa.
Nhìn về tương lai, sẽ khó mà tăng được tỷ lệ đầu tư lên cao hơn nhiều so với mức hiện tại.
Điều này khiến cho chất lượng của đầu tư trở thành phương tiện chủ yếu để duy trì tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn và tiếp tục đạt được những thành quả trong cuộc đấu tranh chống đói nghèo. Cơ sở cho
những sự gia tăng như thế về hiệu quả của đầu tư là các cuộc cải cách cơ cấu mà nhiều trong số đó đã
và đang được chính phủ thực hiện. Gia nhập WTO đem lại một cơ chế quan trọng để gặt hái những
thành quả về hiệu quả như vậy, điều đó sẽ mở ra những thị trường mới, giúp thu hút FDI mạnh hơn, và
nâng cao hiệu quả tổng thể của nền kinh tế. Trên mặt trận đói nghèo, tăng trưởng không thôi là chưa
đủ. Một bộ phận ngày càng lớn người nghèo được tạo thành bởi những nhóm có những khó khăn đặc
biệt, như những người dân tộc thiểu số và dân di cư ra thành thị. Những chính sách đặc biệt nhằm trực
tiếp vào những nhóm người này sẽ là cần thiết để giúp họ chia sẻ những lợi ích của tăng trưởng. Cuối
cùng nhưng không kém quan trọng, việc thNm định đầu tư phải tính tới chi phí môi trường, bởi chất
lượng cuộc sống về mặt môi trường là một cấu phần quan trọng trong chất lượng của tăng trưởng.

14


PHẦN II
CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN




Chính sách phát triển

A. CHUYỂN SANG KINH TẾ THN TRƯỜNG
Căn cứ vào tiến trình đàm phán hiện nay, việc trở thàng thành viên WTO vào cuối năm
2005 là một mục tiêu tham vọng song vẫn có khả năng thực hiện được. Tuy đã có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ song việc chuyển đổi sỡ hữu và cải cách DNNN vẫn còn chưa đạt
mục tiêu đề ra trong Kế hoạch tổng thể của Chính phủ. Việc thực hiện cổ phần hóa một
số DNNN lớn đã diễn ra trong vài tháng qua và cần phải tiếp tục đNy nhanh xu thế này.
Trong lĩnh vực cải cách ngân hàng, cần có các quyết định mạnh mẽ và cụ thể trong lộ
trình cải cách NHNNVN thành một ngân hàng trung ương hiện đại, tách biệt việc quản lý
của NHNNVN đối với các NHTMNN ra khỏi chức năng giám sát của NHNN, tăng
cường tính tự chủ của các NHTMNN, bao gồm cả việc cổ phần hóa. Việc soạn thảo Luật
doanh nghiệp và Luật đầu tư mới sẽ là cơ sở tiềm tàng nhằm cải thiện môi trường đầu tư
hiện nay. Tuy nhiên, vẫn cần có nhiều hiệu chỉnh trong dự thảo hai bộ luật này. Hy vọng
là quá trình chỉnh sửa dự thảo sẽ tiếp tục diễn ra theo phương thức tham vấn rộng rãi như
đã tiến hành trong quá trình soạn thảo cho tới nay.
Hội nhập kinh tế thế giới
Gia nhập WTO. Bản chào WTO mang tính bước ngoặt được thảo luận tại
Geneva vào tháng 6/ 2004 đã mở đường cho giai đoạn quan trọng các đàm phán song
phương về mở cửa thị trường.Từ đó, đàm phán song phương với EU và thảo luận về dự
thảo đầy đủ Báo cáo của Nhóm Công tác trong tháng 12 /2004 đã đi đến những kết luận
mang tính sự kiện quan trọng. Bản chào về thuế quan của Việt Nam được đưa ra vào
tháng 4/2004 bao gồm cam kết cắt giảm thuế quan xuống mức trung bình khoảng 18%
với thuế công nghiệp khoảng 17% và thuế nông nghiệp ràng buộc khoảng 25% ở mức
trung bình.
Tại cuộc họp không chính thức của Nhóm Công tác tháng 5/2005, Việt Nam
thông báo đã đạt được thỏa thuận trong các đàm phán song phương về mở cửa thị trường
với tám thành viên trên tổng số 20 quốc gia cần phải đàm phán. Việc đàm phán với tám
quốc gia còn lại sẽ được hoàn tất vào giữa tháng 6 nhưng vẫn cần đàm phán tiếp với năm
đối tác thương mại chính. Tuy nhiên, trưởng Nhóm Công tác cho biết sẽ không thông báo

về bất kỳ đàm phán song phương nào và tất cả các đàm phán còn lại sẽ được kết thúc
trong “vài tháng tới” nếu Việt Nam gia nhập WTO tại cuộc họp tại Hồng Kông vào tháng
12. Đó là do việc chuNn bị kỹ thuật của lịch trình đàm phán về hàng hóa và dịch vụ và sự
xác nhận của các thành viên là quá trình mất nhiều thời gian. Kết quả của các thỏa thuận
song phương sẽ được đưa vào lịch trình cam kết của Việt Nam về hàng hóa và dịch vụ
được áp dụng đa phương, có nghĩa là cho tất cả thành viên WTO.
Tại lần họp thứ tám và thứ chín của Nhóm Công tác lần lượt vào tháng 6 và tháng
12 năm 2004, Việt Nam cam kết tuân thủ các Hiệp định sau đây khi gia nhập: quyền sở
hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs), các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại (TRIMs), định giá hải quan (CVA), các biện pháp vệ sinh an toàn (SPS), hàng rào kỹ
thuật trong thương mại (TBT), giấy phép nhập khNu, giám định trước khi nhập khNu và
quy tắc xuất xứ.

17


Điểm lại

Tại cuộc họp không chính thức gần đây, Việt Nam thông báo một vài cam kết mới
và những bước phát triển. Thuế đặc biệt sẽ được xem xét lại để chấm dứt sự phân biệt đối
với xe ô tô nhập khNu và bia. Trợ cấp xuất khNu dựa trên thành tích xuất khNu sẽ bị loại
bỏ. Các hàng hóa được sản xuất ở khu chế xuất sẽ được áp thuế và thủ tục hải quan thông
thường khi tiêu thụ trên thị trường nội địa. Văn phòng Hướng dẫn về SPS đã được thành
lập và văn phòng về TBT cũng đi vào họat động vào cuối năm nay. Những hạn chế về
thương quyền sẽ được giảm bớt, chỉ áp dụng cho một số ít sản phNm mang tính nhạy cảm
như xăng dầu, dược phNm, đường, thuốc lá, muối, phân bón, gạo và vật phNm văn hóa.
Việt Nam sẽ khẳng định rằng Quy định giấy phép nhập khNu mới phù hợp với Hiệp định
WTO.
Chương trình lập pháp năm 2005 của Quốc hội được thúc đNy nhằm đạt các yêu
cầu để trở thành thành viên WTO. Quốc hội cũng quyết định mở rộng kỳ họp tháng 5

thêm nửa tháng. Kỳ họp này sẽ thảo luận và thông qua 11 dự án luật mới và sửa đổi (Hộp
2). Quốc hội sẽ cho ý kiến 12 dự án luật khác và sẽ được thông qua trong kỳ họp tới
tháng 11/ 2005. Ban Thư ký WTO sẽ được cung cấp một vài dự thảo luật để thúc đNy quá
trình gia nhập.
Khung 2: Luật và Pháp lệnh liên quan đến gia nhập WTO
Kỳ họp tháng 5/2005 của Quốc hội
• Luật về ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước Quốc tế
• Luật thương mại (sửa đổi)
• Luật kiểm toán nhà nước
• Luật hàng hải (sửa đổi)
• Luật đường sắt
• Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật giáo dục
• Luật dược
• Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật hải quan
• Bộ luật dân sự (sửa đổi)
Kỳ họp tháng 10/ 2005 của Quốc hội
• Luật đầu tư [chung]
• Luật hàng không dân dụng (sửa đổi)
• Luật du lịch
• Sửa đổi và bổ sung luật thuế xuất khNu, thuế nhập khNu
• Luật sở hữu trí tuệ
• Luật về thi hành án
• Luật doanh nghiệp [thống nhất]
• Sửa đổi và bổ sung một số điều Luật giá trị gia tăng và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
• Sửa đổi và bổ sung một số điều Luật khiếu nại và tố tụng
• Luật về luật sư
• Pháp lệnh ngoại hối
• Pháp lệnh mua sắm
• Pháp lệnh tiêu chuNn hóa


18


Chính sách phát triển

Cải cách doanh nghiệp nhà nước
Số lượng các DNNN giảm xuống dưới con số 3.800 đến cuối tháng 4/ 2005,
nhưng cần lưu ý rằng cổ phần hóa không tạo ra sự chuyển đổi sở hữu của toàn bộ khu vực
DNNN và thành lập một số ít doanh nghiệp mới. Số doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục
tăng trong năm 2004, nhưng đã chậm lại trong quý 1 năm 2005 (Bảng 4).
Bảng 4: Số lượng chuyển đổi DNNN

Cổ phần hóa
Ủy ban nhân dân tỉnh thành
Bộ ngành
Tổng công ty 91
Bán/Giao/Khoán
Thanh lý/Phá sản
Công ty TNHH một thành viên
Tổng
Hợp nhất
Tổng

2001

2002

2003

2004


2005
(4T)

193
156
26
11
58
21

214
148
46
20
38
24
2
278
57
335

351
233
101
17
46
30
9
436

105
541

605
358
188
59
39
35
28
707
25
732

159
---1
2
6
168
1
169

272
1
273

Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DNNN.

Mức giảm số lượng DNNN mặc dù ấn tượng nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu công
bố. Có một số nguyên nhân cho sự chậm trễ này, trong đó có nguyên nhân là việc bắt đầu

quá trình chuyển đổi tốn nhiều thời gian hơn cần thiết. Trong năm 2004, thời gian trung
bình chuyển đổi là 430 ngày, thời gian thành lập ban cải cách DNNN là 137 ngày. Vấn đề
này đang thu hút nhiều sự chú ý hơn. Nguyên nhân thứ hai là một số DNNN đề xuất cổ
phần hóa không có tình hình tài chính lành mạnh có thể do khó khăn về tài chính những
năm trước đó hoặc đơn giản là do họat động kinh doanh của họ không thể phát triển
được. Cổ phần hóa các doanh nghiệp như vậy là việc không nên làm vì trong trường hợp
này các cổ đông sẽ mua cổ phiếu không có giá trị thực. Mặc dù theo quy định, các doanh
nghiệp lỗ nhiều năm phải được thanh lý, số DNNN thanh lý hàng năm thấp hơn nhiều
mức các doanh nghiệp hoạt động yếu kém.
Quy mô trung bình của DNNN chuyển đổi vẫn còn nhỏ. Trong năm 2004, DNNN
cổ phần hóa trung bình có vốn nhà nước 11,5 tỷ đồng, nợ ngân hàng 9,5 tỷ đồng và 235
lao động. Những con số này có lẽ sẽ không thay đổi nhiều trong thời gian tới vì nhiều
doanh nghiệp Nhà nước chưa chuyển đổi cũng có quy mô như vậy. Tuy nhiên, theo Nghị
định 155 quá trình chuyển đổi bao gồm cả những DNNN có quy mô lớn hơn nên sẽ có
thêm 736 DNNN được bổ sung vào danh sách. Do sẽ có thêm những doanh nghiệp có
quy mô lớn được chuyển đổi nên các con số nêu trên sẽ tăng lên đáng kể.
Bản chất của cổ phần hóa thường được coi là giao dịch “đóng” vì không có sự
tham gia của bên ngoài. Trong năm 2004, tỷ lệ cổ phiếu bán ra bên ngoài không lớn hơn
19


×