Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện sản phẩm tổ chức sự kiện tại khách sạn novotel đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 75 trang )

Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự quan tâm
và giúp đỡ rất nhiều. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Quý thầy cô
tại Trung tâm bằng 2, Quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh Đại Học Duy Tân đã
tạo điều kiện và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 2 năm qua. Em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến cô Trần Thị Như Lâm đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình. Cuối cùng, em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh Đạo Khách sạn Novotel Đà Nẵng cùng
các anh chị nhân viên đã giúp em hoàn thiện khóa luận này. Do kiến thức cùng thời
gian thực tập có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em vẫn tồn tại nhiều thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, cô hướng dẫn và nhân viên
Khách sạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 10 năm 2015
SVTH
Lương Hoàng Thiên Phúc



SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................2
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KHÁCH SẠN VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH KHÁCH SẠN..................................................................................
........................................................................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm và phân loại khách sạn................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm khách sạn...................................................................................3
1.1.1.2 Phân loại khách sạn:...................................................................................4
1.1.2 Các khái niệm trong hoạt động kinh doanh khách sạn...............................6
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh khách sạn.............................................6
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm của khách sạn.....................................7
1.1.3 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn.............................................................9
1.1.4 Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn.............................................................10
1.1.4.1 Ý nghĩa về kinh tế......................................................................................10
1.14.2 Ý nghĩa xã hội.............................................................................................11
1.2 LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHÁCH SẠN.........................................................................................................11
1.2.1 Khái niệm Marketing trong hoạt động kinh doanh khách sạn.................11
1.2.2 Vai trò của Marketing trong kinh doanh khách sạn..................................13
1.3. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH KHÁCH SẠN.........................................................................................15

1.3.1 Khái niệm tổ chức sự kiện............................................................................15
1.3.2 Tầm quan trọng của tổ chức sự kiện trong hoạt động kinh doanh khách
sạn........................................................................................................................... 15
1.3.3 Phân loại tổ chức sự kiện trong kinh doanh khách sạn.............................16
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VA THỰC TRẠNG
CÁC CHƯƠNG TRÌNH TỔ CHỨC SỰ KIỆN TẠI KHÁCH SẠN NOVOTEL
ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA...............................................................19
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN NOVOTEL ĐÀ NẴNG.....20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Novotel Đà Nẵng......20
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn.......................................................21
2.1.2.1 Chức năng của khách sạn Novotel Đà Nẵng............................................21

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

2.1.2.2 Nhiệm vụ của khách sạn...........................................................................21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Novotel Đà Nẵng............22
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của khách sạn Novotel Đà Nẵng.......................................22
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận..............................................23
2.1.3.3 Đội ngũ lao động của khách sạn Novotel Đà Nẵng..................................25
2.1.4 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn.....................................................26
2.1.4.1 Kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng ngủ.................................................26
2.1.4.2. Kinh doanh nhà hàng và bar-café:..........................................................29
2.1.4.3 Kinh doanh dịch vụ bổ sung.....................................................................30
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Novotel Đà Nẵng từ năm
2013-2014...............................................................................................................31

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn Novotel Đà Nẵng 2013-2014..31
2.3 Thực trạng về công tác tổ chức sự kiện tại khách sạn Novotel Đà Nẵng.....34
2.3.1 Đối tượng khách hàng mục tiêu của công tác tổ chức sự kiện tại khách
sạn Novotel Đà Nẵng.............................................................................................34
2.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của sản phẩm tổ chức sự kiện tại khách sạn
Novotel Đà Nẵng....................................................................................................38
2.3.3 Thực trạng về các hoạt động tổ chức sự kiện tại khách sạn Novotel Đà
Nẵng....................................................................................................................... 41
2.3.4 Các đánh giá về hoạt động tổ chức sự kiện tại khách sạn Novotel Đà Nẵng
................................................................................................................................ 45
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM HOÀN THIỆN
SẢN PHẨM TỔ CHỨC SỰ KIỆN TẠI KHÁCH SẠN NOVOTEL ĐÀ NẴNG
................................................................................................................................ 49
3.1 NHỮNG CĂN CỨ TIỀN ĐỀ..........................................................................50
3.1.1 Định hướng phát triển ngành du lịch Đà Nẵng trong thời gian đến.........50
3.1.2 Tình hình cạnh tranh của khách sạn Novotel Đà Nẵng.............................51
3.1.3 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tổ chức sự
kiện tại khách sạn Novotel Đà Nẵng....................................................................52
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm tổ chức sự kiện tại khách sạn
Novotel Đà Nẵng....................................................................................................53
3.2.1 Khách hàng mục tiêu....................................................................................53
3.2.2 Phát triển theo chiều rộng của sản phẩm tổ chức sự kiện.........................54
3.2.3 Nâng cao chất lượng của các chương trình tổ chức sự kiện......................54

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm


3.2.4 Giải pháp hỗ trợ khác..................................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

1

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
nước, trong đó có Việt Nam. Phát triển du lịch đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia
và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội. Nó đóng góp quan trọng
vào GDP, thu hút được nhiều lao động, chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Cùng với sự phát triển kinh tế, ngành kinh doanh khách sạn đã có nhiều bước tiến
dài. Tuy nhiên các doanh nghiệp khách sạn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
khách sạn cần lập kế hoạch và thực thi nghiêm túc các chiến lược kinh doanh để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
Chính sách sản phẩm có vị trí, vai trò quan trọng trong chiến lược Marketing và
chiến lược kinh doanh của khách sạn nói chung và khách sạn Novotel Đà Nẵng nói
riêng. Qua thời gian thực tập tại khách sạn Novotel Đà Nẵng, em muốn vận dụng

các kiến thức đã học để hoàn thiệ chính sách sản phẩm, góp phần thỏa mãn được
nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Đó là lí do em lựa chọn đề tài:
“ Một số giải pháp Marketing nhằm hoàn thiện sản phẩm tổ chức sự kiện tại
khách sạn Novotel Đà Nẵng”.
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương1:

Cơ sở lý luận

Chương 2:

Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng các chương trình tổ

chức sự kiện tại khách sạn Novotel Đà Nẵng trong thời gian qua
Chương3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm tổ chức sự kiện của
khách sạn Novotel Đà Nẵng

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

2

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH



Khóa luận Tốt Nghiệp
1.1

3

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KHÁCH SẠN VÀ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1.1 Khái niệm và phân loại khách sạn
1.1.1.1 Khái niệm khách sạn
Khách sạn dã có từ rất lâu trong lịch sử phát triển của con nguời. Vào những
năm 90 của thế kỷ 18, các khách sạn đầu tiên đã được xây dựng ở Mỹ để đáp ứng
nhu cầu khi di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Trong hơn 2 thế kỷ tồn tại phát triển,
ngày nay khách sạn đã trở thành một loại hình dịch vụ sang trọng và có đóng góp
lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế của một đất nuớc.
Theo Tổng cục Du lịch về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐNP của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch đã ghi rõ khách sạn là công trình kiến
trúc được xây dựng độc lập có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.
Theo khoa Du lịch trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã bổ sung một định
nghĩa có tầm khái quát học thuật về khách sạn ở Việt Nam như sau kinh doanh
khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống
và các dịch vụ bổ sung cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các
điểm du lịch.
Theo nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ thì khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng
có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua đêm ở đó. Mỗi buồng ngủ cho thuê bên trong
phải có ít nhất hai phòng nhỏ (phòng ngủ và phòng tắm). Mỗi buồng khách đều phải

có giường, điện thoại và vô tuyến. Ngoài dịch vụ buồng ngủ có các dịch vụ đi kèm
khác.
Như vậy khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du
lịch. Chúng sản xuất, bán và trao cho khách những dịch vụ, hàng hoá đáp ứng nhu
cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi ăn uống, chữa bệnh, vui chơi giải trí... nhằm thoả
mãn nhu cầu thiết yếu và nhu cầu bổ sung của khách du lịch.

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

4

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

1.1.1.2 Phân loại khách sạn:
Theo Quyết định số 217/QĐ-TCDL ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch, khách sạn được phân loại theo các tiêu chí bắt buộc khi sử
dụng Tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại
Quyết định số 736/2009/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2009 để đánh giá, phân
loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch, cụ thể là điều TCVN 4391:2009. Các tiêu chí
bao gồm:
 Theo mức cung cấp dịch vụ:
Theo tiêu chí này, khách sạn được phân làm bốn loại: Khách sạn sang trọng,
khách sạn với dịch vụ đầy đủ, khách sạn cung cấp số lượng dịch vụ hạn chế, khách
sạn thứ hạng thấp
- Khách sạn sang trọng: Là khách sạn có quy mô lớn, được trang bị bởi
những tiện nghi đắt tiền, sang trọng, được trang hoàng đẹp. Cung cấp mức độ cao
nhất về các dịch vụ bổ sung đặc biệt là các dịch vụ bổ sung tại phòng, dịch vụ giải

trí ngoài trời, dịch vụ thẩm mỹ, phòng họp…khách sạn này có các khu vực sử dụng
chung rất rộng, bãi đỗ lớn và bán sản phẩm của mình với mức giá bán cao nhất
trong vùng
- Khách sạn với đầy đủ dịch vụ: Thị trường khách của cá khách sạn này là
đoạn thị trường có khả năng thanh toán tương đối cao. Ngoài ra, các khach sạn phải
có bãi đỗ xe rộng, cung cấp các dịch vụ ăn uống tại phòng, có nhà hàng và cung cấp
một số dịch vụ bổ sung ngoài trời một cách hạn chế.
- Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ: Đối tượng khách là những
người có khả năng thanh toán trung bình trên thị trường. Những khách sạn thường
chỉ cung cấp một số lượng rất hạn chế về dịch vụ, trong đó những dịch vụ bắt buộc
phải có ở đây là: dịch vụ ăn uống, một số dịch vụ bổ sung như: giặt là và một số
dịch vụ bổ sung khác, không nhất thiết phải có phòng họp và các dịch vụ giải trí
ngoài trời.
- Khách sạn thứ hạng thấp: Những khách sạn này không nhất thiết phải có
dịch vụ ăn uống, nhưng phải có một số dịch vụ bổ sung đơn giản đi kèm với dịch vụ

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

5

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

lưu trú chính như: dịch vụ đánh thức khách vào buổi sáng, dịch vụ giặt là, dịch vụ
cung cấp thông tin.
 Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú:
- Khách sạn có mức giá cao nhất: Là những khách sạn có mức giá bán sản
phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc 85 trở lên trên thước đo.

- Khách sạn có mức giá cao: Là những khách sạn có mức giá bán sản phẩm
lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc 70-85 trên thước đo.
- Khách sạn có mức giá trung bình: Là những khách sạn có mức giá bán sản
phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc 40-70 trên thước đo.
- Khách sạn có mức giá bình dân: Là những khách sạn có mức giá bán sản
phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc 20-40 trên thước đo.
- Khách sạn có mức giá binh dân thấp nhất: Là những khách sạn có mức giá
bán sản phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc 20 trở xuống trên
thước đo.
 Theo quy mô khách sạn:
+ Khách sạn có quy mô lớn
+ Khách sạn có quy mô trung bình
+ Khách sạn có quy mô nhỏ
 Theo hình thức sở hữu và quản lý:
+ Khách sạn tư nhân: Là những khách sạn có một chủ đầu tư là một cá nhân
hay một công ty trách nhiệm hữu hạn. Chủ đầu tư tự điều hành quản lý kinh doanh
khách sạn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của khách sạn
+ Khách sạn nhà nước: Là khách sạn có vốn đầu tư ban đầu của nhà nước, do
một tổ chức hay công ty quốc doanh chịu trách nhiệm điều hành quản lý và trong
quá trình kinh doanh phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của
khách sạn.
+ Khách sạn liên doanh: Là những khách sạn do hai hoặc nhiều chủ đầu tư
bỏ tiền ra xây dựng khách sạn mua sắm trang thiết bị. Về mặt quản lý có thể do hai
hoặc nhiều đối tác tham gia điều hành quản lý khách sạn. Kết quả kinh doanh được

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp


6

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

phân chia theo tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng
liên kết
1.1.2 Các khái niệm trong hoạt động kinh doanh khách sạn
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là một trong những ngành nghề kinh doanh chính
trong kinh doanh du lịch. Trải qua nhiều giai đoạn của quá trình phát triển ngành du
lịch, khái niệm “kinh doanh khách sạn” được hiểu dưới nhiều cấp độ khác nhau.
Đầu tiên, kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm
đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó, cùng với những nhu cầu đa
dạng và ngày càng cao của khách du lịch, những nhà kinh doanh khách sạn tổ chức
thêm hoạt động kinh doanh ăn uống để tăng lợi nhuận. Trong thời gian này, kinh
doanh khách sạn được hiểu là “hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu
nghỉ ngơi và ăn uống cho khách”.
Do đó, khái niệm về hoạt động kinh doanh có thể được hiểu theo hai nghĩa:
 Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch
vụ phục vụ nhu cầu ăn uống và nghỉ ngơi cho khách
 Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu
ngủ nghỉ cho khách
Sự phát triển của nền kinh tế đã làm xuất hiện những nhà kinh doanh khách
sạn có khả năng về tài chính lớn mạnh, tính đa dạng hóa và cạnh tranh trong các sản
phẩm du lịch-khách sạn ngày càng cao. Từ đó, người ta cố gắng đáp ứng những nhu
cầu cao hơn của khách du lịch như giải trí, chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, các nhu
cầu tiện ích…và bắt đầu khai thác các đối tượng phục vụ khác như các cuộc gặp gỡ,
hôi họp, hội nghị… Lúc đó, khái niệm kinh doanh khách sạn không chỉ là hoạt động
kinh doanh lưu trú cho khách mà còn là khâu trung gian phân phối các sản phẩm,
dịch vụ của những ngành kinh tế khác như công nghiệp, nông nghiệp, tài chínhngân hàng, …

Như vậy theo giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn biên soạn bởi Nguyễn
Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương thì Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

7

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, và các dịch vụ bổ sung cho
khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các địa điểm du
lịch nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm của khách sạn
 Khái niệm sản phẩm của khách sạn:
Theo Marketing hiện đại thì cho dù sản phẩm là của bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào chăng nữa thì sản phẩm cũng được hiểu là “Tất cả mọi hàng hóa và dịch
vụ có thể đem chào bán, có khả năng thỏa mãn một chu cầu hay mong muốn của
con người, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ”.
Đối với một khách sạn thì sản phẩm được hiểu như là “Tất cả những dịch vụ
và hàng hóa mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ
khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng kí buồng cho tới khi tiêu dùng xong và
rời khỏi khách sạn”
Nếu xét trên góc độ hình thức thể hiện thì ta có thể thấy sản phẩm của khách
sạn bao gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ:
- Sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn cung cấp
như thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm, các hàng hóa khác được bán trong doanh
nghiệp khách sạn. Đây là sản phẩm mà sau khi trao đổi thì quyền sở hữu sẽ thuộc về

người phải trả tiền.
- Sản phẩm dịch vụ: Là những sản phẩm có giá trị về vật chất hoặc tinht hần
mà khách hàng đồng ý bỏ tiền ra để đổi lấy chúng. Bao gồm hai loại là dịch vụ
chính và dịch vụ bổ sung:
+ Dịch vụ chính: Là dịch vụ buồng và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu
cầu cần thiết của khách hàng khi họ lưu lại tại khách san.
+ Dịch vụ bổ sung: Là dịch vụ khác ngoài hai loại dịch vụ trên nhằm thỏa
mãn nhu cầu thứ yếu trong thời gian khách hàng lưu trú tại khách sạn
Mặc dù các sản phẩm của khách sạn tồn tại dưới cả hai hình thức hàng hóa
và dịch vụ nhưng hầu như các sản phẩm là hàng hóa đều được thực hiện dưới hình
thức dịch vụ khi đem bán cho khách. Vì vậy nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sản

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

8

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

phẩm của khách sạn là dịch vụ. Vì thế hoạt động kinh doanh của khách sạn thuộc
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Nếu xét trên góc độ các thành phần cấu thành nên sản phẩm dịch vụ của
khách sạn thì loại hình dịch vụ này gọi là dịch vụ trọn gói vì cũng có đủ 4 thành
phần là phương tiện thực hiện dịch vụ, hàng hóa bán kèm, dịch vụ hiện và dịch vụ
ẩn:
- Phương tiện thực hiện dịch vụ phải có trước khi dịch vụ có thể được cung
cấp
- Hàng hóa bán kèm là hàng hóa được mua hay tiêu thụ bởi khách hàng trong

thời gian sử dụng dịch vụ
- Dịch vụ hiện là những lợi ích trực tiếp hay khách hàng dễ dàng cảm nhận
được khi tiêu dùng và cũng là những khía cạnh chủ yếu của dịch vụ mà khách hàng
mong muốn mua.
- Dịch vụ ẩn là những lợi ích mang tính chất tâm lý mà khách hàng chỉ cảm
nhận được sau khi đã tiêu dùng dịch vụ.
 Đặc điểm của sản phẩm khách sạn:
Sản phẩm của khách sạn gọi là sản phẩm dịch vụ, do đó nó có những đặc tính
dịch vụ trọn gói:
- Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình. Do sản phẩm không
tồn tại dưới dạng vật chất, không thể nhìn thấy hay sờ thấy cho nên cả người cung
cấp và người dùng đều không thể kiểm tra chất lượng của nó trước khi bán và trước
khi mua.
- Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được. Quá
trình “sản xuất” và “tiêu dùng” các dịch vụ khách sạn dường như trùng nhau về
không gian và thời gian.
- Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp. Khách hàng chủ yếu của khách sạn là
khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao
hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi của họ về chất lượng sản
phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian du lịch là rất cao.

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

9

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm


- Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao. Tính tổng hợp này xuất phát từ
đặc điểm nhu cầu của khách du lịch. Các khách sạn muốn tăng tính hấp dẫn đối với
khách hàng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường thường phải
tìm mọi cách để tăng “tính khác biệt” cho sản phẩm của mình thông qua các dịch vụ
bổ sung không bắt buộc.
- Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện khi có sự tham gia trực tiếp của
khách hàng. Sự hiện diện trực tiếp của khách hàng trong thời gian cung cấp dịch vụ
đã buộc các khách sạn phải tìm mọi cách để kéo khách hàng đến với khách sạn để
đạt mục tiêu kinh doanh.
- Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật nhất định. Để có đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm bảo
các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn tùy thuộc vào
các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại, hạng và tùy thuộc vào mức độ phát
triển của từng hoạt động kinh doanh du lịch ở đó.
1.1.3 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều khách sạn khác nhau cả về qui mô, kiến
trúc và cách phục vụ… Tuy nhiên, việc kinh doanh các loại hình khách sạn dều c ó
các đặc diểm cơ bản sau:
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại điểm du
lịch
Trong kinh doanh khách sạn, việc chọn địa điểm để xây dựng khách sạn hết
sức quan trọng. Thông thường các nhà đầu tư thuờng chọn nơi có tiềm năng du lịch
lớn bởi những nơi này hứa hẹn sẽ mang đến cho họ một lượng khách dồi dào. Giữa
khách sạn và điểm du lịch có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tiềm năng du
lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến qui mô của các khách sạn; đồng thời, giá
trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ ảnh huởng đến thứ hạng của khách sạn.
Nguợc lại, nếu các khách sạn đuợc xây dựng đẹp, độc đáo sẽ góp phần thu hút
khách đến với điểm du lịch đó .
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn.


SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

10

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn bởi lẽ việc xây dựng
một khách sạn đòi hỏi phải có một vị trí địa lý thuận lợi; phòng ốc phải được xây
dựng rộng rãi, đẹp mắt, các trang thiết bị phải hiện đại, phù hợp với thứ hạng mà
khách sạn muốn đạt tới. Do vậy, để xây dựng các khách sạn có thứ hạng càng cao
đòi hỏi nhà đầu tư phải có dung lượng vốn ban đầu càng lớn.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng lao động trực tiếp tương đối lớn.
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này
không thể cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ
trong khách sạn vì vậy, kinh doanh khách sạn cần phải sử dụng một số luợng lớn lao
động phục vụ trực tiếp và có tính chuyên môn hóa cao. Ðiều này làm cho các nhà
quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với những khó khăn vì chi phí lao động trực
tiếp lớn và khó có thể giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh huởng đến chất
lượng dịch vụ của khách sạn. Ngoài ra, kinh doanh khách sạn còn chịu ảnh huởng
bởi tính mùa vụ nên việc tăng hoặc giảm chi phí lao động trực tiếp trong khách sạn
sao cho hợp lý là một thách thức lớn đối với nhà quản lý khách sạn.
 Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý của con
nguời….tất cả các quy luật này đều ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh khách
sạn. Nhưng dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra tác
động hai mặt đối với hoạt động kinh doanh khách sạn. Vì vậy, các nhà quản lý
khách sạn cần phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng lên hoạt

dộng kinh doanh của khách sạn để có thể đưa ra các biện pháp khắc phục mặt bất
lợi đồng thời, phát huy tối đa mặt tích cực nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
khách sạn đạt hiệu quả nhất.
1.1.4 Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn
1.1.4.1 Ý nghĩa về kinh tế
-

Thông qua hoạt động lưu trú và ăn uống của khách sạn, một phần

trong quỹ tiêu dùng của người dân sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ hàng hóa
tại các điểm du lịch, góp phần phân phối lại quỹ tiêu dùng giữa cá nhân, từ vùng

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

11

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

này sang vùng khác, từ đất nước này sang đất nước khác. Từ đó, kinh doanh khách
sạn góp phần làm tăng GDP cho các vùng và quốc gia.
-

Khách sạn hằng ngày tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của

nhiều ngành như: ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm, bưu chính viễn thông, thủ công mỹ nghệ… Vì vậy, phát triển ngành khách
sạn sẽ khuyến khích các ngành đó phát triển theo.

-

Hoạt động kinh doanh khách sạn đã góp phần giải quyết khối lượng lớn

công việc làm cho người lao động
1.14.2 Ý nghĩa xã hội
Kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và
sức sản xuất của người lao động sau những ngày làm việc mệt nhọc. Đồng thời thỏa
mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi vào cuối tuần góp phần nâng cao mức sống về
vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Kinh doanh khach sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu
của mọi người từ khắp nơi, từ các quốc gia, các châu lục trên thế giới. Điều này làm
tăng ý nghĩa vì mục đích hòa bình hữu nghị và tính đại đoàn kết giữa các dân tộc
kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn còn làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch
sử văn hóa của đất nước và các thành tựu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước, góp phần nâng cao lòng yêu nước và tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
- Kinh doanh khách sạn là nơi chứng kiến các kí kết văn bản chính trị, kinh
tế quan trọng trong nước và thế giới. Vì vậy kinh doanh khách sạn đóng góp tích
cực cho sự phát triển giao lưu giữa các quốc gia và dân tộc trên thế giới trên nhiều
phương diện khác nhau.
1.2 LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH KHÁCH SẠN
1.2.1 Khái niệm Marketing trong hoạt động kinh doanh khách sạn
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh, mục tiêu đầu tiên phải đề cập đến là
lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu sinh lợi tất cả các doanh nghiệp phải giải quyết một

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH



Khóa luận Tốt Nghiệp

12

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

số vấn đề cơ bản như: kinh tế, kỹ thuật, quản lý...đặc biệt phải chú trọng tới đầu ra
của sản phẩm. Cùng với sự phát triển của xã hội, thị trường cũng thay đổi từ độc
quyền bán tới thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tức là từ thị trường một người bán
đến thị trường nhiều người bán ít người mua nên việc tiêu thụ hàng hoá là hoàn toàn
khó khăn do đó tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có ý nghĩa quyết định sống còn đối với
doanh nghiệp.
Theo tổ chức du lịch Thế giới (WTO)-World Tourism Organization thì
Marketing du lịch là một triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn
dựa trên nhu cầu của du khách nó có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trường sao cho
phù hợp mục đích thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó. Vậy Marketing dịch
vụ là quá trình thu thập, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu nào đó. Nó được
xem xét trong sự năng động của mối quan hệ qua lại giữa các sản phẩm dịch vụ của
công ty và nhu cầu của người tiêu dùng với các đối thủ cạnh tranh
Marketing khách sạn là sự vận dụng Marketing dịch vụ vào trong ngành kinh
doanh khách sạn. Nó là một quá trình tiếp nối nhau trong đó các cơ quan quản lý, tổ
chức trong ngành khách sạn lập kế hoạch nghiên cứu thực hiện kiểm soát các hoạt
động nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và những mục tiêu
của khách sạn do cơ quan quản lý, tổ chức trong ngành khách sạn lập kế hoạch
nghiên cứu thực hiện kiểm soát các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng và những mục tiêu của khách sạn do cơ quan quản lý đó đề
ra.
Marketing khách sạn tập trung vào nghiên cứu phân tích và sử dụng các
thông tin và sự biến động của thị trường, những thông tin về thị hiếu, sở thích, nhu
cầu, khả năng thanh toán, quỹ thời gian… là một hoạt động mô tả, phân tích và

đánh giá thị trường, điểm du lịch với những khả năng giao thông đi lại tương ứng
được một hãng, công ty, khách sạn nhằm mục đích nghiên cứu và tạo sản phẩm,
dành và kiểm tra luồng khách thông qua sự phối hợp và sử dụng các phương tiện và
công cụ Marketing. Marketing trong kinh doanh khách sạn chính là sự vận dụng
sáng tạo các phương pháp, kinh nghiệm Marketing vào hoạt động kinh doanh.

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

13

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

Để đề ra biện pháp thích hợp nhằm hợp lý hóa các sản phẩm của khách sạn
nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách du lịch và
quan trọng là Marketing trong kinh doanh khách sạn phải đảm bảo mục tiêu dài hàn,
tạo dựng được uy tín lâu dài trong kinh doanh. Liên tục cập nhật và đổi mới để phù
hợp với tình hình mới.
1.2.2 Vai trò của Marketing trong kinh doanh khách sạn
Trong những năm trước đây khi ngành kinh doanh khách sạn chưa phát triển
thì vận dụng Marketing vào kinh doanh là rất hạn chế vì lúc đó nhận thức của khách
hàng cũng chưa cao và đòi hỏi của họ cũng đơn giản. Trong vài năm gần đây khi
nền kinh tế có nhiều đổi mới kéo theo sự phát triển của nhiều ngành trong đó có
ngành dịch vụ và lúc đó nhu cầu thực tế cũng tăng lên, số lượng khách sạn tăng lên
nhanh vì vậy có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng đã đẩy nhanh quá trình vận dụng
Marketing vào trong việc kinh doanh khách sạn.
Ngày nay những doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh là những doanh
nghiệp làm thỏa mãn đầy đủ nhất và thực sự làm vui lòng những khách hàng mục

tiêu của mình. Những doanh nghiệp đó coi làm tốt khâu Marketing là triết lý của
toàn công ty chứ không phải một chức năng riêng biệt của một bộ phận nào. Các
doanh nghiệp đó lấy thị trường làm trung tâm hướng theo khách hàng. Marketing
hướng tới việc thiết kế hệ thống mối quan hệ tốt nhất để giành và giữ khách hàng từ
đó mang lại cho doanh nghiệp một thu nhập lớn và lâu bền.
Các doanh nghiệp khách sạn buộc phải lập kế hoạch từ trước, phải dự đoán
được những sự kiện sắp tới không chỉ trong một năm mà còn trong nhiều năm. họ
phải vận dụng tổng hợp tất cả những hoạt động của Marketing. Những quyết định
của doanh nghiệp nằm trông chiến lược hiệu quả cần phải dựa trên những nghiên
cứu Marketing đúng đắn. Kế hoạch Marketing dựa trên những nghiên cứu thị
trường và sự phát hiện các cơ hội kinh doanh mới. Vận dụng Marketing trong kinh
doanh khách sạn có sự tập trung vào nghiên cứu và phân tích, xử lý các thông tin về
biến động của thị trường, bao gồm cả những biến động tích cực và tiêu cực, cả
những thuận lợi và khó khăn cho quá trình kinh doanh. Nhận biết được tình hình để

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

14

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồc lực trong những cơ hội thuận lợi để thu được
lợi nhuận tối đa và hạ tới mức tối thiểu những thiệt hại không thể tránh khỏi.
Công tác Marketing phải bắt đầu trước khi xây dựng khách sạn. Nó giống
như công việc tìm hiểu thị trường phát hiện những cơ hội kinh doanh. Công việc
này giúp cho người chủ doanh nghiệp xác định dược vị trí, quy mô xây dựng khách
sạn sao cho thuận lợi nhất trong quá trình kinh doanh và phát triển khách sạn trong

tương lai. Ngoài ra cần tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh từ đó có cách tiếp cận khách
hàng, cách xây dựng thiết kế sao cho tạo được ấn tượng ban đầu tốt cho khách đến.
Từ những thông tin đó xây dựng được chiến lược kinh doanh tối ưu nhất. Doanh
nghiệp cũng cần điều tra về nhu cầu khách hàng về các lĩnh vực như sản phẩm dịch
vụ của khách sạn, những yêu cầu của khách hàng sao cho họ có cảm giác thoải mái
nhất dựa trên cách trưng bày sản phẩm, cách bày trí trong khách sạn để từ đó trình
bày các sản phẩm của mình. Sau khi thu thập và xác định rõ nhu cầu của hàng mục
tiêu từ đó xây dựng kế hoạch Marketing cụ thể. Đây là công việc rất quan trọng nó
xây dựng những thành công bước đầu của doanh nghiệp.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt và gay gắt, các khách hàng lại có những yêu cầu rất khác nhau đối với sản
phẩm, dịch vụ và giá cả, họ có những đòi hỏi cao và ngày càng cao về chất lượng
và dịch vụ. Do vậy, ngày nay những doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh,
giành khách hàng để tồn tại và phát triển là những doanh nghiệp làm thỏa mãn đầy
đủ nhất và thực sự làm vui lòng những khách hàng mục tiêu của mình. Những
doanh nghiệp, công ty đó xem marketing là một triết lý của toàn công ty chứ không
chỉ là một chức năng riêng biệt ở một bộ phận nào, những người làm Marketing
phát hiện những nhu cầu của khách hàng là cơ hội đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, công ty. Các doanh nghiệp lấy thị trường làm trung tâm hướng theo khách
hàng. Marketing hướng tới việc thiết kế hệ thông các mối quan hệ tốt nhất để giành
và giữ khách hàng từ đó sẽ đem lại cho công ty một nguồn thu nhập lớn và lâu bền.
Ngoài ra, Marketing giúp doanh nghiệp kinh doanh khách sạn có những
phương án lựa chọn và quyết định về thị trường mục tiêu. Nó không những đưa ra

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

15


GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

được thị trường cần phải hướng tới mà còn vạch ra lối đi đúng cho các hoạt động
khác, nhằm khai thác một cách hiệu quả phân đoạn thị trường đã lựa chọn.
Như vậy, Marketing được xem như là một mũi nhọn sắc bén nhất mà doanh
nghiệp sử dụng để tấn công vào thị trường với ưu thế hơn hẳn so với các đối thủ
cạnh tranh.
1.3. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH KHÁCH SẠN
1.3.1 Khái niệm tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện là một dịch vụ rất đa dạng, từ việc sắp xếp tổ chức một hội
chợ triễn lãm, hội thảo chuyên đề, lễ khánh thành, đến các buổi tiệc chiêu đãi, họp
mặt, ra mắt sản phẩm mới và nhiều hoạt động khác.
Thành công của mỗi công ty thể hiện ở chính sự hoàn hảo trong từng chi tiết
ở mỗi sự kiện họ tổ chức. Bởi vậy, các chuyên gia tổ chức sự kiện phải có óc tổ
chức tốt, năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt,
có khả năng tổ chức nhóm làm việc, có sức khỏe và đam mê,…
Tóm lại, ta có thể định nghĩa một cách tổng quát dưới góc nhìn của
Marketing rằng “tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt động
với các tư liệu lao động cùng với việc sử dụng máy móc thiết bị, công cụ lao động
thực hiện các nghĩa vụ đảm bảo toàn bộ các công việc chuẩn bị và các hoạt động sự
kiện cụ thể nào đó trong một thời gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối
tượng tham dự sự kiện những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của khách hàng
mục tiêu. Các hoạt động dịch vụ cung cấp trực tiếp cho đối tượng nhận những giá
trị miễn phí nhằm truyền đạt một thông điệp nào đó của người chủ sở hữu đều thuộc
tổ chức sự kiện”
1.3.2 Tầm quan trọng của tổ chức sự kiện trong hoạt động kinh doanh
khách sạn
Sự kiện và tổ chức sự kiện chiếm một phần rất quan trọng trong đời sống

của mỗi con người và đời sống xã hội. Một phần rất lớn cuộc sống của chúng ta
được tạo nên từ các sự kiện. Từ một buổi tiệc sinh nhật, một cuộc họp đại hội cổ

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

16

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

đông, cho đến các lễ hội văn hóa, lễ kỉ niệm công ty, các kỳ họp Quốc hội…. các
sự kiện luôn chiếm lĩnh phần lớn các trang báo, sóng truyền hình, nằm trong dự
toán chi tiêu ngân sách của cá nhân, gia đình, chính quyền địa phương, chính phủ.
Có thể nói, sự kiện là một phần không thể thiếu của đời sống xã hội và con người,
giúp đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống con người, đặc biệt là đời
sống tinh thần.
Đối với ngành khách sạn, tổ chức sự kiện đóng một vai trò quan trọng trong
việc thu hút nhiều đối tượng khách hàng đến với khách sạn. Nó là một trong những
công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn khách sạn. Nó hỗ trợ cho các dịch
vụ liên quan khác như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thư giãn và các dịch
vụ bổ sung khác. Hơn nữa, tổ chức sự kiện cũng nhằm quảng bá thương hiệu, giá trị
của khách sạn thông qua các buổi họp báo của các doanh nhân, chính trị gia trên
toàn thế giới. Có thể nói rằng hoạt động tổ chức sự kiện đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình phát triển của ngành du lịch nói chung và ngành khách
sạn nói riêng.
1.3.3 Phân loại tổ chức sự kiện trong kinh doanh khách sạn
Đối với ngành khách sạn, tổ chức sự kiện thường gắn liền với thuật ngữ
MICE. Đây là khái niệm chung chỉ loại hình sự kiện bao gồm Hội thảo (Meeting),

Khen thưởng (Incentive), Hội nghị (Conference) và hội chợ (Exhibition).
-

Meeting (hội họp): Giao động từ 15 đến 10,000 khách gặp nhau nhằm

mục đích trao đổi thông tin và nó thường được tổ chức ở những địa điểm thuwong
mại như trung tâm hội nghị hoặc khách sạn. Các cuộc hội nghị được chia làm hai
loại:
 Cuộc họp giữa các công ty với nhau
 Cuộc họp giữa các thành viên trong một công ty
-

Incentives (khen thưởng): Bao gồm các chuyến đi được tổ chức bởi các

công ty như là một phần của chương trình xây dựng và phát triển sản phẩm của
công ty nhằm tập hợp những lực lượng bán hàng mạnh nhất để thảo luận những

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

17

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

chiến lược trong tương lai và tuyên dương nhân viên xuất sắc, các đại lý bán hàng
vượt chỉ tiêu.
- Conventions/Congresses/Conferences (hội thảo, hội nghị): Về cơ bản nó
lớn hơn hội họp, thường được tổ chức cho rất nhiều người đến từ một vùng hay tất

cả các vùng trên thế giới để gặp gỡ, thảo luận các vấn đề cùng quan tâm.
- Events/Exhibitions(sự kiện, triển lãm): Một sự kiện lớn được thiết kế
mang mọi người đến với nhau trong một lĩnh vực đặc biệt hoặc một nhóm người có
mối quan hệ gần gũi trong kinh doanh. Họ mang các sản phẩm đến để trình diễn
hoặc triển lãm cho khách tham quan. Trong đó:
 Triển lãm bao gồm hình thức trade show và hình thức consumer show
 Sự kiện bao gồm hình thức corporate event và hình thức special event.
Vì vậy, khách du lịch MICE không chỉ đơn thuần là đi du lịch, mà mục đích
chính của họ là kinh doanh, hội họp, khen thưởng, tham dự các cuộc triển lãm, tổ
chức các sự kiện, các hoạt động về Chính trị, Văn hóa, Xã hội, Thể thao. Song,
không phải vì thế mà họ bỏ qua cơ hội giải trí hay tham quan du lịch tại những quốc
gia, những vùng mà họ tham dự hội họp.
Có thể nói MICE là một loại hình du lịch cao cấp. Nó bao gồm các hoạt
động: du lịch sinh thái, thám hiểm, học hỏi, nghỉ dưỡng, thể thao… tuy nhiên,
khách du lịch cao cấp đòi hỏi một sự cung ứng cao hơn, tốt hơn về tiện nghi lưu trú,
ăn uống hay đi lại… và tất nhiên khách du lịch cao cấp phải trả chi phí cao hơn cho
những nhu cầu của họ so với khách du lịch thông thường. Họ sẵn sàng trả phí dịch
vụ cao để mua được những sản phẩm du lịch làm thỏa mãn nhu cầu cao cấp của họ,
như lưu trú tại khách sạn 4-5 sao hay resort, ăn uống tại những nhà hàng sang trọng,
giải trí, nghỉ ngơi hay thư giãn, yêu cầu về các tiện ích hay cung cách phục vụ đều
phải hoàn hảo. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản là mục đích du lịch, các đối tượng
tham gia và qui mô tổ chức. MICE đòi hỏi những sản phẩm du lịch của mình không
chỉ là cao cấp mà còn phải thật hoàn hảo trong công tác tổ chức. Các phòng hội họp,
hội nghị hay khen thưởng, triển lãm là điều kiện vật chất cần phải có cho mục đích

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp


18

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

của du lịch MICE. Thiết kế chương trình cho khách MICE không tuân thủ nguyên
tắc nào, mà phải đáp ứng mọi yêu cầu của đối tác.

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

19

GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VA THỰC TRẠNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TẠI KHÁCH SẠN NOVOTEL ĐÀ
NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA

SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


Khóa luận Tốt Nghiệp

20


GVHD: ThS Trần Thị Như Lâm

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN NOVOTEL ĐÀ
NẴNG
Tên khách sạn: Novotel Đà Nẵng
Tên tiếng Anh: Novotel Danang Premier Han River
Địa chỉ: 36 Bạch Đằng, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Email:
Website: www.novotel-danang-premier.com
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Novotel Đà Nẵng
Sáng 30/4/2013, tại Đà Nẵng, Tập đoàn Sun Group đã tổ chức lễ khánh thành
khách sạn Novotel Danang Premier Han River. Đây là khách sạn cao nhất Miền
Trung Việt Nam với 37 tầng, đạt tiêu chuẩn quốc tế do tập đoàn Accor quản lý.
Công trình khách sạn Novotel Danang là một công trình tâm huyết của tập
đoàn Sun Group. Phải mất hai năm xây dựng, trong bối cảnh khó khăn chung của
nền kinh tế, tập đoàn Sun Group, chủ đầu tư công trình đã hoàn thành và bàn giao
công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế.
Khách sạn Novotel Danang Premier Han River toạ lạc tại vị trí trung tâm
thành phố Đà Nẵng, bên dòng sông Hàn thơ mộng, là tổ hợp khách sạn, căn hộ dịch
vụ, trung tâm hội nghị và hệ thống nhà hàng quốc tế cao cấp với 323 phòng, đạt tiêu
chuẩn quốc tế 5 sao, được thiết kế với không gian mở xuyên suốt hướng ra biển và
tầm nhìn bao quát thành phố Đà Nẵng. Novotel Danang hướng đến đối tượng khách
hàng là doanh nhân và khách du lịch nghỉ dưỡng.
Khách sạn Novotel Danang Premier Han River đưa vào sử dụng sẽ góp phần
thu hút giới doanh nhân, những nhà đầu tư tiềm năng tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Đà
Nẵng, đồng thời cũng là điểm nhấn không gian quan trọng của thành phố “năng
động và đáng sống” này.
Ngày 30/7/2014, khách sạn Novotel Đà Nẵng được Tổng Cục Du lịch Việt
Nam công nhận là khách sạn 5 sao.


SVTH: Lương Hoàng Thiên Phúc-B19QTH


×