Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.16 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ KIỀU OANH

NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒNG NGỌC BA

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã cung cấp các kiến thức
cơ sở cũng như chuyên ngành cho tôi trong th i gi n học t p ở trư ng

c it

tôi xin gửi l i cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS

ngư i

ồng Ngọc B


đã trực tiếp hướng dẫn tạo điều ki n cho tôi có cơ hội được tìm hiểu sâu
những kiến thức trong lĩnh vực quản trị công ty cổ phần nói chung và trong
vấn đề nghĩ vụ củ ngư i quản lý trong công ty cổ phần nói riêng Bằng kiến
thức chuyên môn sâu rộng cùng sự nhi t tình thầy đã giúp tôi sáng tỏ nhiều
vấn đề và đ c i t đã hướng dẫn tôi hoàn thành Lu n văn này
Tôi cũng xin được gửi l i cảm ơn đến gi đình

ạn è đã luôn ở ên

cạnh qu n tâm động viên tạo điều ki n để tôi có thể hoàn thành được Lu n
văn tốt nghi p này
M c dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hi n nhưng Lu n văn không
thể tránh khỏi s i sót mong quý thầy cô cùng các ạn đóng góp ý kiến để
Lu n văn được hoàn thi n hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Kiều Oanh


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ NGƢỜI
QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ....................................................................... 5
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN.................................................................... 5

1.1.1.


Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ......................................................... 5

1.1.2.

Cơ cấu tổ chức quản lý trong CTCP ...................................................................... 7

1.2.

KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI QUẢN LÝ CTCP VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI

QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ........................................................................................ 10
1.2.1.

Khái niệm người quản lý trong CTCP ................................................................. 10

1.2.2.

Tiêu chuẩn, điều kiện của người quản lý CTCP................................................ 14

1.2.3.

Nghĩa vụ của người quản lý CTCP ...................................................................... 15

1.3. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI QUẢN LÝ CTCP ....... 17
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................................................................... 21
2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ NGƢỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN 21
2.1.1.


Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP............................................................................... 21

2.1.2.

Người quản lý công ty cổ phần ............................................................................. 22

2.2.

NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ............................. 30

2.2.1.

Nhóm nghĩa vụ chung của người quản lý công ty............................................. 30

2.2.2.

Một số nghĩa vụ quy định riêng cho thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ ................. 34

2.2.2.1. Thành viên H QT ..................................................................................................... 34
2.2.2.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị ....................................................................................... 41
2.2.2.3. Giám đốc/Tổng giám đốc.......................................................................................... 47
2.3. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƢỜI QUẢN LÝ CTCP ..................................................................................................... 50
2.3.1. Một số bất cập trong tổ chức thực hiện nghĩa vụ của người quản lý CTCP ...... 50
2.3.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý CTCP53


1

2.3.2.1. Quy định về trách nhi m củ ngư i quản lý CTCP nếu công ty làm ăn thu lỗ

vẫn còn khá m nhạt ............................................................................................................... 53
2.3.2.2. Sự phân nhi m giữa chủ tịch H QT và G /TG vẫn còn nhiều điểm chư hợp
lý …………………………………………………………………………………..54
2.3.2.3. Chư có cơ chế giám sát hoạt động củ ngư i quản lý một cách hi u quả ........ 56
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ NGƢỜI QUẢN LÝ TRONG CTCP .......................... 59
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƢỜI QUẢN LÝ CTCP ..................................................................................................... 59
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ
PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI QUẢN LÝ CTCP ..................................... 61
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ người quản lý CTCP ......... 61
3.2.1.1. Mở rộng khái ni m về ngư i quản lý công ty. ........................................................ 61
3.2.1.2. Làm rõ khái ni m “ngư i liên qu n” trong Lu t Doanh nghi p 2005 61
3.2.1.3. Hoàn thi n quy định về mở rộng công khai thông tin về CTCP. .......................... 62
3.2.1.4. Tách bi t giữa vai trò của Chủ tịch H QT và G /TG CTCP .......................... 62
3.2.1.5. Hoàn thi n các quy định về quyền và nghĩ vụ của Ban kiểm soát ...................... 64
3.2.1.6. Về quy định G /TG có thể là ngư i được thuê ................................................... 64
3.2.1.7. Về quyền khởi ki n ngư i quản lý công ty............................................................... 65
3 2 1 8 Quy định về vi c G /TG CTCP không được làm G /TG của doanh nghi p
khác ........................................................................................................................................... 67
3.2.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật về nghĩa vụ của người
quản lý CTCP.......................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BKS


Ban kiểm soát

CTCP

Công ty cổ phần

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông



Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc


1

LỜI NÓI ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp phổ biến trên thị
trƣờng, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ
đông. CTCP và pháp luật điều chỉnh hoạt động của CTCP có lịch sử ra đời và
phát triển lâu đời trên thế giới, nhƣng do hoàn cảnh kinh tế xã hội nhất định ở
Việt Nam, loại hình công ty này gần đây mới đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan
tâm. Vì vậy, việc quản lý và điều hành loại hình công ty này còn rất nhiều hạn
chế cả về lý luận và thực tiễn.
Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 1999, địa vị pháp lý của công
ty cổ phần đã đƣợc hoàn thiện một bƣớc. Luật Doanh nghiệp cùng các luật
chuyên ngành và các văn bản pháp luật liên quan, cơ bản đã tạo đƣợc hành
lang pháp lý cho CTCP tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng đúng đắn pháp luật về CTCP ở Việt
Nam là một vấn đề không đơn giản. Trong các chế định pháp luật về CTCP,
các quy định về quản lý và điều hành công ty – đặc biệt là quy định về nghĩa
vụ của ngƣời quản lý công ty là một trong những chế định quan trọng chi phối
toàn bộ quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chấm dứt hoạt động của
công ty.
Ở Việt Nam, quy định về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP còn là một
vấn đề khá mới mẻ nếu so với hàng trăm năm phát triển của nó ở các nƣớc
Châu Âu. Là nƣớc đi sau, mặc dù có lợi thế lớn trong việc học tập kinh
nghiệm của các nƣớc đi trƣớc nhƣng việc thực hiện nghĩa vụ của ngƣời quản
lý CTCP ở nƣớc ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chƣa thể bứt ra khỏi
những ảnh hƣởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trƣớc đây.


2


Chẳng hạn nhƣ những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công
ty can thiệp vào quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của cổ đông; một số cổ
đông lớn (chủ yếu là cổ đông nhà nƣớc) nắm giữ quyền khống chế công ty,
xâm hại vào quyền lợi của đa số cổ đông thiểu số; Ban kiểm soát chỉ mang
tính hình thức, không phát huy đƣợc chức năng giám sát… Có thể nói, những
thực trạng nêu trên đã ảnh hƣởng rất lớn tới sự lành mạnh hóa việc quản lý
CTCP ở nƣớc ta trong thời gian qua, do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm,
nghiên cứu thấu đáo việc quản lý CTCP về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn
đồng thời đƣa ra các biện pháp về mặt pháp lý để giải quyết những thực trạng
đó. Bởi vậy tác giả đã chọn vấn đề “Nghĩa vụ của người quản lý trong công
ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của
mình.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu và tìm hiểu các quy định về ngƣời quản lý CTCP dƣới góc độ
lý luận và thực tiễn là không phải là một vấn đề mới mẻ. Thời gian qua vấn đề
này đã đƣợc đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu về CTCP nhƣ:
- Bùi Minh Nguyệt - Bảo v quyền lợi của cổ đông trong CTCP theo pháp
lu t Vi t Nam những vấn đề lý lu n và thực tiễn – Luận văn thạc sĩ Luật học –
Đại học Luật Hà Nội 2010
- Cao Thị Kim Trinh – Tổ chức quản lý nội bộ CTCP những vấn đề lý
lu n và thực tiễn – Lu n văn Thạc sĩ Lu t học – Đại học Luật Hà Nội 2004
- Hoàng Ánh Nguyệt - Một số vấn đề lý lu n và thực tiễn về tổ chức quản
lý nội bộ CTCP – Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Luật Hà Nội 2009
- Vũ Thị Niềm – Pháp lu t về quản trị CTCP những vấn đề lý lu n và
thực tiễn – Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Luật Hà Nội
Đồng thời cũng có nhiều bài viết đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin

đại chúng… Tuy vậy, dƣờng nhƣ các công trình nghiên cứu, các bài viết trên


3

tập trung nghiên cứu trên phƣơng diện quản trị CTCP nhiều hơn là trên
phƣơng diện thực hiện nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP. Vì vậy, thiết nghĩ,
cần có những nghiên cứu sâu hơn về ngƣời quản lý CTCP và thực tiễn thực
hiện nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP.
3.

Phạm vi nghiên cứu đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời
quản lý CTCP và thực tiễn thực hiện nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản liên quan. Qua đó, Luận
văn nêu một số khó khăn trong quá trình thực hiện quy định pháp luật về nghĩa
vụ của ngƣời quản lý CTCP, và đồng thời cũng đƣa ra một số nhận xét cũng
nhƣ đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về nghĩa vụ
của ngƣời quản lý CTCP.
4.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp luận của Luận văn là Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin và hệ
thống quan điểm, lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Cùng với việc sử dụng phƣơng pháp luận chung nhất của phép biện
chứng duy vật, đề tài đƣợc thực hiện bằng việc sử dụng kết hợp các phƣơng

pháp nghiên cứu chuyên ngành luật nhƣ phƣơng pháp mô tả, phân tích, so
sánh, tổng hợp, chứng minh, thống kê, lịch sử...
Phƣơng pháp phân tích, so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu để đánh giá, nhận
xét về các quy định pháp luật về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP. Phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp lịch sử để đánh giá sự phát triển và những hạn
chế cần khắc phục của pháp luật hiện hành.
5.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


4

- Làm rõ những quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 và văn
bản liên quan về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP
- Phân tích những vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện các quy
định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP trong thực
tế, đặc biệt nêu ra những khó khăn, bất cập có liên quan.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về
nghĩa vụ ngƣời quản lý CTCP nhằm tăng hiệu quả điều hành hoạt động của
công ty trong nền kinh tế cơ chế thị trƣờng hiện nay.
6.

Cơ cấu của Luận văn

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm ba chƣơng:
- Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về tổ chức quản lý và ngƣời quản lý
trong CTCP
- Chƣơng II: Thực trạng pháp luật về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP

- Chƣơng III: Một số kiến nghị để hoàn thiện quy định của pháp luật về
nghĩa vụ của ngƣời quản lý trong CTCP.


5

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
VÀ NGƢỜI QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần (CTCP) là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay cho nên để tìm hiểu khái niệm CTCP, trƣớc tiên cần tìm hiểu
khái niệm và đặc điểm của một doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, Doanh nghiệp đƣợc định
nghĩa “là tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản có trụ sở gi o dịch ổn định
được đăng ký kinh do nh theo quy định củ pháp lu t nhằm mục đích thực
hi n các hoạt động kinh do nh”.
Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp 2005 nên ngoài mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp
thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc trƣng về số lƣợng thành viên, cơ cấu góp vốn,
trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tƣ cách pháp nhân của công ty, việc chuyển
nhƣợng vốn và phát hành chứng khoán, CTCP theo Điều 77 Luật Doanh
nghiệp 2005 còn đƣợc định nghĩa:
“Công ty cổ phần là do nh nghi p trong đó:
) Vốn điều l được chi thành nhiều phần ằng nh u gọi là cổ phần;
) Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là

và không hạn chế số lượng tối đ ;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhi m về các khoản nợ và nghĩ vụ tài sản
khác củ do nh nghi p trong phạm vi số vốn đã góp vào do nh nghi p;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần củ mình cho ngư i
khác trừ trư ng hợp quy định tại khoản 3
Lu t này

iều 81 và khoản 5

iều 84 củ


6

2 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nh n đăng ký kinh do nh
3 Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn”
* Đặc điểm CTCP:
Thứ nhất về số lượng thành viên: hầu hết pháp luật các nƣớc đều quy
định số lƣợng thành viên tối thiểu mà không giới hạn số lƣợng tối đa đối với
CTCP. Ở nƣớc ta, Luật Công ty năm 1990 quy định số lƣợng thành viên tối
thiểu trong suốt quá trình hoạt động của CTCP là 7. Đến Luật Doanh nghiệp
1999 và 2005 thì số lƣợng này là 3.
Thứ h i về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá
cổ phiếu, ngƣời mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có đƣợc hàng năm từ
cổ phần gọi là cổ tức. Việc góp vốn vào CTCP đƣợc thực hiện bằng cách mua
cổ phiếu, mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Đặc điểm này
cũng thể hiện đặc trƣng cơ bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn, nghĩa

là khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động, các thành viên công ty
hoàn toàn không quan tâm đến nhân thân ngƣời góp vốn mà chỉ quan tâm đến
phần vốn góp của họ.
Thứ

về huy động vốn: trong quá trình hoạt động của mình, CTCP

đƣợc quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy
định của pháp luật về phát hành chứng khoán.
Thứ tư về chuyển nhượng phần vốn góp: chuyển nhƣợng một cách dễ
dàng mà không bị ràng buộc bất kỳ điều kiện nào (trừ trƣờng hợp đối với cổ
đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết không đƣợc chuyển nhƣợng cổ phần
đó cho ngƣời khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông
trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng kí


7

kinh doanh (GCNĐKKD) đối với các cổ đông sáng lập. Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn (CTTNHH), việc chuyển nhƣợng phần vốn góp bị hạn chế
hơn, tức là nếu thành viên muốn chuyển nhƣợng một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình thì trƣớc tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tƣơng ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với
cùng điều kiện.
Nhƣ vậy, so sánh với loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ƣu điểm
hơn, khắc phục đƣợc những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và
CTTNHH, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng. Với loại hình CTCP, công ty
có thể huy động đƣợc nguồn vốn lớn thỏa mãn nhu cầu kinh doanh miễn là
sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, mức cổ tức đủ sức hấp dẫn
những ngƣời có vốn, đồng thời chia sẻ rủi ro cho các thành viên. Tuy vậy, do

CTCP thƣờng có quy mô kinh doanh lớn, số lƣợng thành viên đông nên việc
quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp. Điều này đặt ra yêu cầu phải có sự
quản lý chặt chẽ từ phía ngƣời quản lý công ty.
Thứ năm về chế độ chịu trách nhi m tài sản củ cổ đông: cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệpp
trong phạm vi số vón đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ sáu về tư cách pháp lý: CTCP đƣợc thừa nhận là pháp nhân. Theo
Luật Doanh nghiệp 2005, kể từ ngày đƣợc cấp GCNĐKKD, và đƣợc phép
phát hành các loại chứng khoán nhƣ cổ phiếu, trái phiếu. Chính điều này đã
giúp cho CTCP có thể huy động vốn một cách rộng rãi và có thể có quy mô
phát triển mạnh cả về số lƣợng cổ động, quy mô vốn và lĩnh vực ngành nghề,
địa bàn hoạt động.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý trong CTCP
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong CTCP nên các cổ đông không thể
trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại


8

diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty. Vì vậy, về mặt hình thức, cơ cấu
tổ chức quản lý CTCP gồm có Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng
quản trị (HĐQT), Giám đốc/Tổng giám đốc (GĐ/TGĐ)và Ban kiểm soát
(BKS).
CTCP có sự tách bạch giữa sở hữu và quản trị điều hành trong công ty.
Do đó, CTCP là sự biểu hiện rõ nét nhất của mô hình quản lý ba cấp:
ĐHĐCĐ (cơ quan chủ sở hữu), HĐQT (cơ quan quản lý), Ban giám đốc (cơ
quan điều hành). Mỗi cấp quản lý có một nhiệm vụ, chức năng riêng biệt hoàn
thiện bộ máy quản trị công ty. Ngoài ra, BKS đƣợc thành lập ở những công ty
có trên 11 cổ đông là cá nhân, hoặc có cổ đông là tổ chức nắm trên 50% tổng
số cổ phần của công ty, có chức năng giám sát HĐQT và GĐ/TGĐ trong việc

quản lý và điều hành công ty. Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý CTCP sẽ
khó khăn và dễ dẫn đến lạm quyền nếu không đƣợc pháp luật quy định một
cách chặt chẽ.
a.

ại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công

ty, có thể quản lý hoạt động CTCP thông qua việc ra các nghị quyết tại các
cuộc họp. Có ba cuộc họp là: ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ bất thƣờng và
ĐHĐCĐ thƣờng kỳ:
- ĐHĐCĐ thành lập đƣợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua Điều lệ công ty. ĐHĐCĐ thành lập phải có nhóm cổ
đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ công ty và biểu quyết theo đa số
phiếu quá bán.
- ĐHĐCĐ bất thƣờng đƣợc triệu tập để sửa đổi Điều lệ công ty.
- ĐHĐCĐ thƣờng kỳ đƣợc triệu tập vào cuối mỗi năm tài chính hoặc bất
kỳ lúc nào mà HĐQT và Kiểm soát viên thấy cần thiết, để giải quyết các công
việc thuộc hoạt động kinh doanh của công ty trong khuôn khổ Điều lệ, trong
đó các việc chủ yếu nhƣ quyết định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển công


9

ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm, thảo luận và thông qua Bản tổng kết tài
chính, bầu, bãi nhiệm thành viên HĐQT và Kiểm soát viên, quyết định số lợi
nhuận thích hợp, các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông…
b.

Hội đồng quản trị


Là bộ máy quản lý của công ty bao gồm những thành viên có trình độ
chuyên môn cao và quản lý giỏi để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ do
ĐHĐCĐ giao phó. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty, trừ các vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT chịu trách nhiệm trƣớc ĐHĐCĐ về
những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây ra thiệt
hại cho công ty. HĐQT tự bầu Chủ tịch HĐQT và Chủ tịch HĐQT có thể
kiêm TGĐ công ty nếu điều lệ công ty không có quy định khác.
Chủ tịch HĐQT hoặc TGĐ là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty
đƣợc quy định tại Điều lệ công ty (Điều 95 Luật Doanh nghiệp)
c.

Giám đốc ho c Tổng giám đốc

GĐ/TGĐ đƣợc HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là
thành viên của HĐQT hoặc là một ngƣời khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là
ngƣời điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trƣớc HĐQT và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ đƣợc giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ không quá năm năm và có thể đƣợc bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. GĐ/TGĐ không đƣợc đồng thời
làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác (Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005).
d.

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát (BKS) do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên,
mhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế.
Các thành viên BKS bầu một ngƣời trong số họ làm Trƣởng ban, quyền
và nhiệm vụ của Trƣởng ban này do Điều lệ công ty quy định. BKS phải có



10

hơn một nửa số thành viên thƣờng trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một
thành viên là kế toán hoặc kiểm toán viên (Điều 121 Luật Doanh nghiệp
2005). Nhiệm vụ chủ yếu của BKS là kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động của công ty. Kiểm soát viên không
thể là thành viên HĐQT, không đƣợc là GĐ/TGĐ công ty, không thể là vợ
chồng hoặc ngƣời thân thuộc hệ ba đời của các thành viên HĐQT, của
GĐ/TGĐ hoặc ngƣời quản lý khác.
1.2.

KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI QUẢN LÝ CTCP VÀ NGHĨA VỤ

CỦA NGƢỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1. Khái niệm người quản lý trong CTCP
1.2.1.1 Khái ni m quản lý CTCP
Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực
ở đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phƣơng thức tổ chức các
cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan
đó. Nhìn chung, trong các CTCP thông thƣờng thiết lập ba cơ quan có quyền
lực chủ yếu là ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân
chia quyền lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật
Công ty Anh Quốc năm 1985 xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp
lý về mối quan hệ giữa cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo
đó, các thành viên HĐQT là ngƣời quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các cổ đông đảm bảo các thành viên
HĐQT làm việc đúng hƣớng và đúng luật pháp; các kiểm soát viên thực hiện
quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh doanh của HĐQT để bảo

đảm công ty không có sai phạm về tài chính và bảo đảm HĐQT đƣợc đề xuất
báo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng.


11

Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tƣơng tự nhƣ ở các nƣớc
khác nhau. Theo tiến sĩ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự
thiết lập, vận hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối
quan hệ giữa các cơ quan quyền lực đó”. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có
hiệu quả đƣợc thể hiện ở sự hợp tác lâu dài giữa những ngƣời có quan hệ lợi
ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích”[15; tr20].
Sự khác biệt mang tính bản chất giữa CTCP và các doanh nghiệp cổ điển
chính là việc quyền sở hữu tách biệt với quyền quản lý điều hành, hay nói
cách khác tức là chủ sở hữu công ty xa rời với việc quản lý điều hành. Chính
vì thế, vấn đề làm sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá
yếu để khuyến khích những ngƣời quản lý điều hành công ty hoạt động một
cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty đã trở
thành một bài toán khó từ hàng trăm năm nay đối với vấn đền quản lý CTCP.
Đi theo đó chính là sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan quản lý trong
công ty để tạo ra một cơ chế vừa bảo đảm cổ đông đƣợc thực hiện quyền sở
hữu công ty, vừa đảm bảo cho nhóm ngƣời quản lý điều hành có quyền thiết
thực để quản lý kinh doanh có hiệu quả.
Khi công việc kinh doanh ngày càng phức tạp và chuyên nghiệp thì
quyền chi phối công ty của nhóm ngƣời quản trị ngày càng lớn, trong khi đó
đông đảo các nhà đầu tƣ, do đã chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản
cho công ty, đã từ chủ sở hữu tài sản trở thành ngƣời chỉ thu nhận khoản tiền
lợi tức theo định kỳ. Nhƣng về mặt pháp lý, cổ đông vẫn là chủ sở hữu của
công ty. Cho nên việc xây dựng một cơ chế hợp lý về quyền và nghĩa vụ của
ngƣời quản lý điều hành công ty để đảm bảo cho lợi ích của cổ đông nói riêng

và công ty nói chung đã trở thành một vấn đề đƣợc quan tâm rộng rãi.
1.2.1.2. Khái ni m ngư i quản lý CTCP


12

CTCP là loại hình công ty có cơ cấu tổ chức phức tạp do tính chất đối
vốn và số lƣợng cổ đông lớn, quy mô hoạt động lớn. Chính điều này quyết
định đến cơ cấu tổ chức của công ty. Tuy CTCP đƣợc thành lập bởi các sáng
lập viên, song sau khi cổ phần đƣợc phát hành, các sáng lập viên đó phải chia
sẻ quyền lực với các cổ đông khác. Ngoài ra, số lƣợng cổ đông linh hoạt thay
đổi vì cổ đông dễ dàng chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác. Bởi
vậy, việc xác định đúng ai là ngƣời quản lý công ty và áp đặt hợp lý các nghĩa
vụ pháp lý phát sinh cho họ sẽ góp phần cho việc quản trị công ty có hiệu quả
nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của cổ đông và các bên có liên quan khác nhƣ
các bạn hàng của công ty, ngƣời lao động trong công ty.
Ngƣời quản lý trong doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng là
những ngƣời chỉ đạo, điều hành, quyết định các vấn đề đối nội (quan hệ với
các cổ đông, tổ chức quản lý, nhân sự…) và các vấn đề đối ngoại (tổ chức
hoạt động kinh doanh, ký kết các hợp đồng, đại diện công ty trƣớc bên thứ
ba…). Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “ngư i quản lý doanh nghi p là
chủ sở hữu giám đốc doanh nghi p tư nhân thành viên hợp danh công ty hợp
danh, chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị giám đốc ho c tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do
iều l công ty quy định” (khoản 3 Điều 4).
Theo cách tiếp cận của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì ngƣời quản lý
trong CTCP gồm có: các thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ và các chức danh quản
lý khác do Điều lệ công ty quy định. Theo nhƣ cơ cấu phân bổ quyền lực
trong CTCP nhƣ đã đề cập ở trên thì các thành viên HĐQT là cơ quan đƣợc
ĐHĐCĐ chọn ra và ủy quyền để thay mặt mình quản lý công ty (điểm c

khoản 2 Điều 96 và khoản 1 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005). Vì vậy, các
thành viên HĐQT là ngƣời quản lý công ty. HĐQT chọn Ban điều hành công
ty để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty (điểm h, i khoản


13

2 Điều 108). Ban điều hành công ty này bao gồm Tổng giám đốc (giám đốc),
các phó tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh, trƣởng văn phòng đại diện, quản
đốc… Những ngƣời giữ chức danh quản lý trên đƣợc coi là những ngƣời quản
lý trong công ty.
Từ cách tiếp cận này, có thể nói rằng, pháp luật Việt Nam xác định ai là
ngƣời quản lý công ty theo chức danh. Điều này khác so với khái niệm về
ngƣời quản lý công ty của một số nƣớc khác. Tham khảo pháp luật về tổ chức
các loại hình doanh nghiệp của các quốc gia theo hệ thống pháp luật Common
Law nhƣ Australia, Singapore, New Zealand, Canada, việc xác định ai là
ngƣời quản lý công ty dựa trên nguyên tắc: 1, là thành viên Ban giám đốc; 2,
giữ vị trí hoặc thực hiện vai trò trong vị trí của Giám đốc; 3, ngƣời đƣa ra các
chỉ đạo để giám đốc làm theo. Với cách tiếp cận này thì ngƣời quản lý công ty
không nhất thiết phải giữ một chức danh quản lý trong công ty. Trong hoạt
động xét xử, các Tòa án xác định ai là ngƣời quản lý công ty theo chức năng,
công việc mà ngƣời đó làm chứ không phải chỉ theo chức danh. Vì thế, một
ngƣời không đƣợc bổ nhiệm làm giám đốc vẫn có thể bị Tòa án coi là giám
đốc và phải chịu trách nhiệm nhƣ giám đốc. Ngoài ra, mỗi công ty không chỉ
có 1 giám đốc (1 tổng giám đốc) mà có Hội đồng giám đốc, có thể có số
lƣợng từ 3 đến 15 giám đốc. Có giám đốc điều hành và giám đốc không điều
hành. Để quyết định một vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty thì đòi
hỏi sự tham gia của cả Hội đồng giám đốc. Các giám đốc đều có nghĩa vụ nhƣ
nhau mà không có sự phân biệt giữa giám đốc điều hành hoặc không điều
hành.

Nhƣ vậy, khái niệm “ngƣời quản lý công ty” theo Luật Doanh nghiệp
2005 không giống với cách định nghĩa trong luật của một số nƣớc theo hệ
thống pháp luật Common Law. Tuy vậy, ở một góc độ nhất định, ngƣời quản
lý công ty theo Luật Doanh nghiệp 2005 cũng có những chức năng tƣơng tự


14

nhƣ là họp, biểu quyết, quyết định về quản lý công ty… Pháp luật doanh
nghiệp quy định chặt chẽ về trách nhiệm của ngƣời quản lý công ty nhằm bảo
vệ quyền lợi của các cổ đông trong công ty, bảo vệ quyền lợi của chính công
ty đó với tƣ cách là chủ thể độc lập. Đây là một trong những nền tảng cho sự
phát triển lâu dài của công ty. Không chỉ các quy định pháp luật ràng buộc
trách nhiệm của ngƣời quản lý doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi của
ngƣời lao động, của khách hàng và rộng hơn là đảm bảo một môi trƣờng kinh
doanh lành mạnh.
1.2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện của người quản lý CTCP
Ngƣời quản lý doanh nghiệp nói chung và trong CTCP nói riêng có vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của công ty, là nhân tố quyết định
hƣớng phát triển, quá trình hoạt động của công ty. Hội nhập kinh tế quốc tế
đặt ra nhiều thách thức cho các quốc gia. Trong đó việc xây dựng một đội ngũ
các nhà quản lý hiện đại có tầm vóc quốc tế là một yêu cầu cực kỳ quan trọng.
Câu hỏi đặt ra: những phẩm chất/ kỹ năng cần có ở một nhà quản lý hiện đại?
Bởi vậy, việc lựa chọn ngƣời quản lý cho công ty luôn đƣợc đặc biệt chú
trọng, đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn nhất định, nhƣ về năng lực quản lý,
phẩm chất đạo đức, các vấn đề nhân thân…
- Về vấn đề năng lực: có hai khối kiến thức mà mỗi nhà quản lý cần phải
có. Một là kiến thức, kỹ năng chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp. Hai là kiến
thức tổng quát về doanh nghiệp, ngành, các hoạt động liên quan, kiến thức về
pháp lý, chính trị, kinh tế và xã hội, các kiến thức về môi trƣờng kinh doanh

quốc tế và xu hƣớng phát triển chủ đạo.
Ngƣời quản lý phải có kỹ năng về hoạch định, tổ chức và điều hành
doanh nghiệp, và tổ chức công việc cá nhân. Hoạch định là quá trình thiết lập
các mục tiêu, xây dựng các chiến lƣợc và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu.


15

Trong quá trình này, nhà quản lý phải dự kiến đƣợc những khó khăn, trở ngại,
những biến động của môi trƣờng kinh doanh và có những kế hoạch dự phòng.
Có thể thấy, vấn đề này hầu nhƣ đƣợc quy định trong Điều lệ công ty (ví
dụ khi tuyển dụng giám đốc có yêu cầu về trình độ, bằng cấp cũng nhƣ những
kỹ năng cơ bản). Phần lớn đấy là những yếu cầu khắt khe, đảm bảo ngƣời
quản lý là ngƣời thật sự có năng lực đƣa công ty phát triển.
- Về phẩm chất đạo đức: ngƣời quản lý phải là ngƣời có phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, có quan điểm chính trị vững vàng, nhanh nhạy biết nắm
bắt thời cơ, đảm bảo lãnh đạo công ty phát triển phù hợp với đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc đề ra. Ngƣời quản lý là những ngƣời đứng đầu công ty,
nắm giữ nhiều thông tin quan trọng của công ty. Bởi vậy, ngƣời quản lý phải
trung thành với lợi ích của công ty, không lạm dụng chức vụ của mình để tƣ
lợi hay làm ảnh hƣởng đến lợi ích của công ty và cổ đông.
- Về vấn đề nhân thân: Ngƣời quản lý công ty phải có đủ năng lực hành
vi dân sự, không thuộc đối tƣợng bị cấm quản lý doanh nghiệp, có nhân thân
tốt, đảm bảo việc tập trung lãnh đạo công ty. Có nhƣ vậy thì những định
hƣớng quản lý của ngƣời quản lý công ty mới đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý.
1.2.3. Nghĩa vụ của người quản lý CTCP
Nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP là một trong những nội dung quan
trọng trong tổ chức quản lý CTCP, là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh hành vi
ứng xử của ngƣời quản lý công ty. Mặc dù đây là một quy định mới của Luật
Doanh nghiệp năm 1999 nhƣng đến Luật Doanh nghiệp 2005 quy định này đã

có nhiều thay đổi.
Về mặt lý luận, mối quan hệ giữa ngƣời quản lý CTCP và các cổ đông có
thể đƣợc xem nhƣ quan hệ ủy quyền. Ngƣời quản lý có địa vị của “ngƣời
đƣợc ủy quyền” để thực hiện việc quản lý điều hành công ty. Vì vậy ngƣời
quản lý công ty có nghĩa vụ thực hiện quản lý, điều hành công ty trên nguyên


16

tắc vì lợi ích của công ty và cổ đông. Nhƣ vậy, nghĩa vụ đƣợc đặt ra cho
ngƣời quản lý công ty trƣớc hết là nghĩa vụ đối với công ty và cổ đông. Tuy
nhiên lợi ích của công ty và cổ đông luôn đƣợc đặt trong mối quan hệ với lợi
ích của các chủ nợ. Về nguyên tắc, lợi ích của công ty và cổ đông sẽ không
đƣợc chấp nhận nếu lợi ích đó đạt đƣợc bằng cách gây thiệt hại đến lợi ích
của chủ nợ. Vì vậy ngƣời quản lý công ty không chỉ có nghĩa vụ đối với công
ty và cổ đông mà còn có nghĩa vụ đối với chủ nợ của công ty.
Pháp luật hầu hết các nƣớc đều có những quy định về nghĩa vụ quản lý
công ty, nhằm bảo vệ lợi ích của công ty, của cổ đông và chủ nợ công ty.
Cũng giống nhƣ Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP có thể đƣợc chia làm hai nhóm cơ bản.
Đó là:
Thứ nhất, nhóm nghĩa vụ đối với công ty và cổ đông. Nhóm nghĩa vụ
này có nội dung là ngƣời quản lý hành xử theo hƣớng có lợi nhất cho công ty,
đồng thời hạn chế việc ngƣời quản lý lạm quyền gây thiệt hại cho công ty.
Tuy về cơ bản Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 cũng
hƣớng tới một nội dung này nhƣng trong Luật Doanh nghiệp 2005 vấn đề đã
đƣợc quy định một cách chi tiết hơn. Cụ thể, ngƣời quản lý phải thực hiện các
quyền và nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp,
pháp luật có liên quan, điều lệ công ty và quy định của ĐHĐCĐ. Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất

nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông công ty. Không
sử dụng thông tin bí quyết cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị,
chức vụ và tài sản của công ty để tƣ lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác. Và ngƣời quản lý của công ty còn phải thông báo đầy đủ kịp thời
chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ hoặc ngƣời có liên quan
của họ có phần vốn góp hoặc cổ phần chi phối.


17

Thứ hai nhóm nghĩa vụ đối với chủ nợ. Nhóm nghĩa vụ này đƣợc xác
định khi công ty có khó khăn về tài chính. Theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005 thì HĐQT và GĐ/TGĐ không đƣợc tăng lƣơng, trả thƣởng khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Mặc dù các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 đã cụ thể và chi tiết
hơn so với Luật Doanh nghiệp 1999, nhƣng nhìn chung các quy định về
nhiệm vụ của ngƣời quản lý CTCP trong Luật Doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại
ở nhiệm vụ cơ bản và ở mức độ nguyên tắc chung. Trƣờng hợp cần thiết các
cổ đông công ty có thể thỏa thuận ấn định trong Điều lệ các nhiệm vụ khác
cho ngƣời quản lý công ty. Tuy vậy việc định ra các nghĩa vụ cho ngƣời quản
lý công ty là một vấn đề khá nhạy cảm, cần phải tính đến yêu cầu đảm bảo
khả năng chủ động của ngƣời quản lý. Nếu quy định nhiệm vụ cho ngƣời
quản lý quá cụ thể, khắt khe theo cách ngƣời quản lý phải làm gì và làm nhƣ
thế nào thì có thể sẽ cản trở tính năng động sáng tạo của ngƣời quản lý, và
nhƣ vậy, có thể ảnh hƣởng không tốt đến lợi ích của công ty. Thực tế trong
kinh doanh, nhiều khi phải sẵn sàng mạo hiểm, chấp nhận rủi ro để đạt đƣợc
lợi nhuận cao hơn.
1.3.

NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI


QUẢN LÝ CTCP
Nhƣ đã phân tích ở trên, ngƣời quản lý công ty đóng vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Bởi vậy vấn đề
nghĩa vụ của ngƣời quản lý công ty phải đƣợc pháp luật quy định chặt chẽ.
Nhìn chung, không chỉ riêng CTCP, bất cứ ngƣời quản lý của doanh nghiệp
nào cũng cần đảm bảo thực hiện một số nghĩa vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng quy
định của pháp luật và quy định của công ty một cách trung thực, cẩn trọng
nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.


18

Đối với CTCP, việc HĐQT, GĐ/TGĐ thực hiện tốt hay không những
quyền hạn và nghĩa vụ đƣợc giao là cơ sở để bảo đảm cho quyền lợi của cổ
đông. Mọi hành vi vi phạm của HĐQT, GĐ/TGĐ đều có thể gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại tới công ty và cổ đông của công ty.
Quy định này buộc những ngƣời làm công tác quản lý CTCP điều hành
thực hiện công việc của công ty nhƣ chính công việc của mình với tinh thần
trách nhiệm cao nhất, bảo đảm tính trung thực, có sự tính toán trƣớc sau, đồng
thời phải đề ra các phƣơng án thực hiện và lựa chọn phƣơng án tối ƣu nhất
nhằm bảo đảm mang lại lợi ích tối đa cho công ty và cho cổ đông của công ty.
Thứ hai, trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không
sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị,
chức vụ và tài sản của công ty để tƣ lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác
Nhƣ đã nói ở trên, về bản chất mối quan hệ giữa cổ đông công ty và
HĐQT là sự ủy quyền, còn GĐ/TGĐ thực chất là ngƣời làm thuê cho cổ
đông. Vì vậy, ngƣời nhận ủy quyền hay ngƣời đƣợc thuê phải có trách nhiệm

trung thành với công ty và cổ đông công ty. Những hành vi vi phạm: sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty hay cổ đông đều là vi phạm
nghĩa vụ trung thành. Sự vi phạm này dù ít hay nhiều cũng sẽ ảnh hƣởng đến
doanh thu của công ty và từ đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông.
Thứ ba, thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty và cổ đông về
những thông tin cần thiết, có thể gây ảnh hƣởng đến lợi ích của cổ đông và
công ty. Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin một cách hợp lý,
ngăn ngừa những mối quan hệ làm ăn có mục đích tƣ lợi. Việc công khai
những thông tin cần thiết sẽ giúp công ty nói chung và cổ đông nói riêng có
thể thực hiện việc giám sát đối với những ngƣời quản lý.


19

Bên cạnh những quy định về nghĩa vụ chung nhất mà bất cứ ngƣời quản
lý doanh nghiệp nào cũng phải tuân thủ, tùy thuộc vào chức năng, vị trí của
từng đối tƣợng quản lý CTCP, pháp luật cũng phải cụ thể hóa vấn đề này cho
từng đối tƣợng. Điều này pháp luật Việt Nam thể hiện rõ tại các quy định về
quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ và ngƣời quản lý khác
trong Luật Doanh nghiệp 2005 và các luật chuyên ngành nhƣ Luật Chứng
khoán, Luật Đầu tƣ… Việc quy định nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP cần
đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, bộ máy quản lý CTCP phải gọn nhẹ, linh hoạt để giảm chi phí
quản lý, tránh gây chồng chéo trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của ngƣời
quản lý công ty. Chỉ khi bộ máy quản lý có gọn nhẹ, linh hoạt thì mới có thể
thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời còn giảm đƣợc chi phí
quản lý. Vấn đề này phải đƣợc thể hiện bằng việc quy định rõ ràng quyền lợi
và nghĩa vụ của ngƣời quản lý trong công ty, bằng việc tăng cƣờng kiểm tra
hoạt động quản lý và bằng những yếu tố động viên để gắn lợi ích của ngƣời
quản lý với lợi ích của cổ đông và của công ty.

Thứ hai, việc tổ chức quản lý CTCP phải đảm bảo sự phân công rành
mạch chức năng, quyền và nghĩa vụ của từng đối tƣợng quản lý, đồng thời
phải có cơ chế phối hợp, kiểm soát, giám sát hữu hiệu giữa các đối tƣợng đó.
Nhƣ đã phân tích ở trên, cơ cấu quản lý của CTCP tƣơng đối phức tạp.
Bởi vậy, cần phải có sự rõ ràng, cụ thể trong việc quy định quyền và nghĩa vụ
của ngƣời quản lý công ty.Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, yêu
cầu này đã đƣợc giải quyết khá tốt. Nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức hoạt động
của ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS đƣợc quy định khá rõ ràng, cụ thể. Các
cơ quan quản lý CTCP là ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS có sự độc lập
tƣơng đối trong hoạt động và có sự chi phối lẫn nhau. ĐHĐCĐ là cơ quan có
quyền lực cao nhất trong CTCP. HĐQT là cơ quan quản lý của công ty, có


20

toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
GĐ/TGĐ là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. BKS kiểm tra,
giám sát các hoạt động của cơ quan quản lý trong việc quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Với những quy định nhƣ vậy, nghĩa vụ của ngƣời quản lý
CTCP đƣợc thể hiện rõ trong từng lĩnh vực, có sự phân công, phối hợp và
giám sát chặt chẽ giữa các đối tƣợng quản lý. Điều này hạn chế sự chồng chéo
trong quá trình thực hiện nghĩa vụ và đảm bảo sự tuân thủ nghĩa vụ ở mức tối
đa đối với ngƣời quản lý.
Thứ ba, quy định về nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP phải đảm bảo khả
năng tham gia quản lý của các cổ đông nhằm bảo vệ một cách tốt nhất quyền
lợi của cổ đông.
Cổ đông là ngƣời góp vốn vào CTCP và là chủ sở hữu đối với CTCP.
Trong CTCP, cổ đông có vai trò quan trọng. Sự ra đời và hoạt động của
CTCP luôn gắn liền với các cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty,

nhƣng không phải bao giờ cũng là ngƣời quản lý hay là ngƣời đại diện của
CTCP. Khi góp vốn, các cổ đông không tiếp tục sở hữu các giá trị đã góp vào
công ty với tƣ cách là vốn góp mà sẽ sở hữu bản thân công ty tƣơng ứng với
tỷ lệ vốn góp. Các cổ đông không trực tiếp quản lý các hoạt động của CTCP.
Chính vì vậy, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông là một vấn đề vô cùng quan
trọng. Các cơ chế quản lý trong CTCP cần phải đƣợc thiết lập nhằm bảo vệ
tối đa các quyền của các cổ đông trong công ty.
Thứ tư quyền hạn và nghĩa vụ của ngƣời quản lý CTCP phải đảm bảo sự
tách bạch giữa quyền sở hữu của cổ đông và quyền quản lý, điều hành công
ty, tránh trƣờng hợp ngƣời quản lý lợi dụng quyền hạn của mình để tƣ lợi, gây
ảnh hƣởng xấu đến lợi ích của cổ đông và của công ty.


×