Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Vai trò của nhà nước đối với việc bảo vệ môi trường ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.18 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Thị Hồi

Hà Nội - 2013


1

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn Thị Hồi,
giảng viên khoa Hành chính nhà nƣớc, trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em hòan thành luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, đặc biệt là Khoa Sau đại học đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt


thời gian học tập tại trƣờng. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời
thân và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình em học tại trƣờng
và quá trình nghiên cứu đề tài này.
Do kiến thức của em còn hạn chế nên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm
ơn.
Học viên
Nguyễn Thị Huyền Trang


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................7
3.

ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: ..................................................8

4.

hạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................................9

5.

hƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................................9

6.


hững đóng góp mới của uận văn ....................................................................9

7.

ố cục của uận văn. .........................................................................................10

Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG………………………11
1.1. M i trƣờng và s c n thi t phải ảo vệ m i trƣờng…………………….11
1.1.1. hái niệm và tầm quan trọng của môi trƣờng….………………………....11
1.1.1.1. hái niệm môi trƣờng…………………………………………………...11
1.1.1.2. Tầm quan trọng của môi trƣờng……...………………………………….12
1.1.2. hái niệm BVMT và sự cần thiết phải BVMT ………………………..….14
1.1.2.1. hái niệm BVMT………………...……………………….……………..14
1.1.2.2. Sự cần thiết phải BVMT ………………….……………………………..14
1.2. Vai trò của Nhà nƣớc đối với việc BVMT………………………..….…...15
1.2.1. Hoạch định chính sách và ban hành pháp uật về V T…………………16
1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về môi trƣờng……………………......……...18
1.2.3.

an hành hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng, phòng, chống, khắc phục suy

thoái, ô nhiễm, sự cố môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học, đánh giá tác động
môi trƣờng……………………………………………………………………..19
1.2.3.1. iểm soát ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trƣờng……..……………….…19
1.2.3.2. ảo tồn đa dạng sinh học……..…………………………………………24


3


1.2.3.3. Đánh giá tác động môi trƣờng và đánh giá môi trƣờng chiến ƣợc ……..26
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử

vi phạm và giải quyết tranh chấp về môi

trƣờng………………………………………………………………………….29
1.2.5. Thực thi các công ƣớc, điều ƣớc quốc tế về BVMT……………..……..…30
ẾT LUẬ CHƢƠ G 1 ……………………………………………………….32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐẢM NHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRÒ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY ..33
2.1. Th c trạng việc đảm nhiệm vai trò BVMT của Nhà nƣớc Việt Nam thời
gian qua………………………………………………………………………….33
2.1.1. Trong việc hoạch định chính sách và ban hành pháp uật về BVMT …….33
2.1.1.1. Ƣu điểm………………………………………………………………….33
2.1.1.2. Hạn chế…….……………………………………….…………………....34
2.1.2. Trong việc tổ chức thực hiện pháp uật về BVMT………………..………37
2.1.2.1. Ƣu điểm………………………………………………………………….37
2.1.2.2: Hạn chế….……………………………………………………………….39
2.1.3. Trong việc ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng, phòng, chống, khắc
phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học, đánh giá
tác động môi trƣờng

………………………………………………………..41

2.1.3.1. Ƣu điểm………………………………………………………………….41
2.1.3.2. hạn chế…………………………………………………………………..43
2.1.4. Trong việc thanh tra, kiểm tra, xử

vi phạm và giải quyết tranh chấp về


môi trƣờng ……………………………………………………………… ……49
2.1.4.1. Ƣu điểm……………………………………………………….…………49
2.1.4.2. Hạn chế….…………………………………………………….…………51
2.1.5. Trong việc thực thi các công ƣớc, điều ƣớc quốc tế về kiểm soát ô nhiễm,
đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên

………………………………….53

2.1.5.1. Ƣu điểm……………………………………………………………...…..53


4

2.1.5.2. Hạn chế….…………………………………………………………….....59
2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nƣớc trong việc BVMT ở Việt Nam
hiện nay……….........……………………………….…………………….……….60
2.2.1. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc BVMT của

hà nƣớc ta thời

gian qua…………………………………………………………………………..60
2.2.1.1. Nguyên nhân khách quan………………………………………………..60
2.2.1.2. guyên nhân chủ quan xuất phát từ vai trò của hà nƣớc……………...63
2.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của

hà nƣớc trong việc BVMT ở Việt Nam

hiện nay…………………………………………………………………………..65
2.2.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp uật về V T……………………..………65
2.2.2.2. Giải pháp về cơ chế tổ chức thực hiện pháp uật bảo vệ môi trƣờng……67

2.2.2.3. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế nh m hoàn thiện pháp uật về V T…….68
KẾT LUẬ ...………………………………………………………………………70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..………………………72


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT: Bảo vệ môi trƣờng;
CNH – HĐH: Công nghiệp hoá – hiện đại hoá;
DN: Doanh nghiệp;
ĐDSH: Đa dạng sinh học;
ĐG T: Đánh giá môi trƣờng;
Đ C: Đánh giá môi trƣờng chiến ƣợc;
ĐT : Đánh giá tác động môi trƣờng;
HĐ D: Hội đồng nhân dân;
HĐTĐ: Hội đồng thẩm định;
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên;
KCN: Khu công nghiệp;
KNK: Khí nhà kính;
: hà nƣớc;
CHXHC V : hà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
NNPTNT: Nông nghiệp phát triển nông thôn;
T

T: Tài nguyên môi trƣờng;

UBND: Uỷ ban nhân dân;
VN: Việt Nam;



6

LỜI MỞ ĐẦU
1.

T nh c p thi t của đ tài

Môi trƣờng là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con ngƣời,
sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc, dân tộc và toàn nhân
loại. Bởi vậy, BVMT không là nhiệm vụ của riêng cá nhân hay quốc gia nào mà là
trách nhiệm của toàn nhân loại. Đối với Việt Nam, trong quá trình CNH – HĐH đất
nƣớc, BVMT là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa âu dài và có

nghĩa to ớn đối với sự

phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Ngày 25/6/1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 36 – CT/TW và sau này là Nghị
quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 tiếp tục đề ra các biện pháp nh m BVMT
trong quá trình đẩy mạnh CNH – HĐH đất nƣớc, trong đó nhấn mạnh “Bảo vệ môi
trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã
hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoá đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc
đấu tranh vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới” và đề ra những
mục tiêu, giải pháp chống suy thoái môi trƣờng. Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, về Chiến ƣợc phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020, BVMT vẫn
đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nƣớc.
Một thực tế là môi trƣờng nƣớc ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có
úc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất ƣợng các nguồn nƣớc
suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cƣ bị ô nhiễm nặng; khối ƣợng

phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên
trong nhiều trƣờng hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng sinh học
bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trƣờng, cung cấp nƣớc sạch ở nhiều
nơi không bảo đảm. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị
hoá, sự gia tăng dân số trong khi mật độ dân số đã quá cao, tình trạng đói nghèo
chƣa đƣợc khắc phục tại một số vùng nông thôn, miền núi, các thảm hoạ do thiên
tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây áp ực lớn lên tài
nguyên và môi trƣờng, đặt công tác BVMT trƣớc những thách thức gay gắt. [9]


7

Đó à những thách thức lớn đối với chúng ta trong quá trình đổi mới để thực
hiện những nhiệm vụ to lớn do Đảng và

hà nƣớc đề ra. Vì thế, việc quản lí và sử

dụng tốt tài nguyên, môi trƣờng là nhiệm vụ của mỗi ngƣời dân chúng ta, nhiệm vụ
của toàn xã hội mà trƣớc hết à

hà nƣớc CHXHCNVN. Chỉ có

hà nƣớc với tƣ

cách à ngƣời thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về tài nguyên, môi trƣờng mới có
đủ điều kiện, thuận lợi cơ bản để đƣa ra các giải pháp luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật nh m hạn chế những tác động có hại của việc phát triển kinh tế đến môi
trƣờng. Tuy nhiên, vai trò của

hà nƣớc Việt Nam trong việc BVMT trong thời


gian qua vẫn còn nhiều bất cập và còn nhiều vấn đề phải giải quyết.
hận thức đƣợc tính cần thiết của việc tiếp tục nâng cao hơn nữa vai trò của
hà nƣớc trong việc V T tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vai trò của Nhà nƣớc đối
với việc BVMT ở Việt Nam hiện nay” àm uận văn tốt nghiệp của mình. Trong
phạm vi của đề tài, tôi sẽ tập trung phân tích, đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm trong
thực tiễn thực hiện vai trò BVMT của hà nƣớc, và đề ra những giải pháp nâng cao
vai trò của hà nƣớc nh m đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng trong
điều kiện hiện nay.
2.

Tình hình nghiên cứu đ tài

Vấn đề V T đã đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu mà đặc
biệt à trong các uận án nhƣ:
- Luận án Thạc sỹ luật học:

háp uật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động

dầu khí ở Việt am hiện nay của tác giả Đặng Hoàng Sơn năm 2003, trong đó àm
sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác dầu
khí ở Việt nam, qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong ĩnh vực
nay.
- Luận án Tiến sỹ luật học:

háp uật về kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng biển

trong hoạt động hàng hải (2012) của tác giả Lƣu

gọc Tố Tâm. Tác giả đã nghiên


cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm soát ô nhiễn biển nh m điều
chỉnh các hoạt động hàng hải trong phạm vi xa nhất từ vùng Đặc quyền kinh tế của
Việt Nam trở vào trong biển Việt

am, phân tích các Điều ƣớc quốc tế liên quan


8

mà nƣớc ta à thành viên, đồng thời tham khảo pháp luật một số nƣớc để đƣa ra
hƣớng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam.
Và rất nhiều công trình, bài báo trên các tạp chí đã đề cập đến vấn đề BVMT
nhƣ: “ u t Bảo vệ môi trường n m

5 và việc t ch c th c hiện” của GS.TS.

hạm Hữu ghị, “ háp lu t về bảo vệ tài ngu ên nước ở nước ta th c trạng và một
số giải pháp hoàn thiện” của TS

guyễn

uang Tuyến... Đây à những bài viết có

tính khoa học cao do những chuyên gia có uy tín trong ĩnh vực khoa học pháp
thực hiện.
Nói chung, trong số các công trình trên, chƣa có công trình nào tập trung phân
tích, đánh giá toàn diện về nội dung và thực tiễn vai trò của

hà nƣớc về


V T

trên cơ sở đó đƣa ra những định hƣớng nh m từng bƣớc nâng cao hơn nữa vai trò
của

hà nƣớc đối với việc V T nƣớc ta trong điều kiện hiện nay nhƣ công trình

này.
3.

M c đ ch và nhiệm v nghiên cứu của đ tài

Đề tài đƣợc nghiên cứu với mục đích xác định rõ những ƣu điểm, hạn chế
trong việc thực thi vai trò BVMT của

hà nƣớc ta nh m tìm ra một số giải pháp có

thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lí của

hà nƣớc để giải quyết các vấn đề về

môi trƣờng ở Việt Nam hiện nay.
Với mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm r cơ sở

uận về vai trò của NN trong việc V T ở Việt

am hiện


nay thông qua việc phân tích khái niệm môi trƣờng, sự cần thiết phải bảo vệ môi
trƣờng, vai trò của

hà nƣớc đối với việc BVMT và vấn đề nâng cao vai trò của

hà nƣớc trong ĩnh vực này hiện nay.
- Đánh giá tổng quan thực trạng đảm nhiệm vai trò của

hà nƣớc trong ĩnh

vực này ở Việt am thời gian qua, những thành tựu và hạn chế.
- Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc thực thi vai trò
của

hà nƣớc đối với việc

V T để trên cơ sở đó nêu ên các phƣơng hƣớng và


9

giải pháp nâng cao hơn nữa vai trò của

hà nƣớc trong ĩnh vực BVMT nh m đáp

ứng yêu cầu phát triển bền vững ở nƣớc ta hiện nay.
4.

Phạm vi nghiên cứu của đ tài


BVMT à một chủ trƣơng ớn của Đảng và

hà nƣớc. Để sự nghiệp bảo vệ

môi trƣờng có kết quả cần có sự đóng góp của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội,
trong đó vai trò đầu tàu thuộc về

hà nƣớc CHXHCNVN – chủ thể duy nhất có

quyền sở hữu toàn bộ tài nguyên, thiên nhiên. Trong khuôn khổ của một uận văn
thạc sỹ uật học tôi không có tham vọng giải quyết triệt để mọi vấn đề về vai trò của
hà nƣớc đối với việc BVMT ở Việt

am mà chỉ tập trung phân tích, đánh giá

những đóng góp tích cực trong thực thi vai trò của

đối với việc

V T trong

thực tiễn; những hạn chế đòi hỏi cần phải đƣợc tháo gỡ và các giải pháp nh m nâng
cao hơn nữa vai trò

về

V T trong thực tế, đặc biệt à trong điều kiện đáng

báo động về nạn suy thoái môi trƣờng toàn cầu mà Việt


am cũng không n m

ngoài ảnh hƣởng trực tiếp của vấn nạn này.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu của đ tài

Đề tài này đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa


ác – Lê nin, những quan điểm cơ bản của Đảng

hà nƣớc về tăng cƣờng công tác BVMT trong thời kì Công nghiệp hoá – hiện

đại hoá đất nƣớc, về sự phát triển bền vững, kết hợp phát triển kinh tế và BVMT,
trên cơ sở Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 về BVMT trong thời kì đẩy
mạnh CNH – HĐH đất nƣớc và lí luận về vai trò của

hà nƣớc trong hệ thống

chính trị để àm phƣơng hƣớng đề xuất những kiến nghị phù hợp với tình hình xã
hội và yêu cầu về BVMT ở nƣớc ta. Các phƣơng pháp nghien cứu cụ thể, gồm có:
thu thập, phân tích các tài liệu tham khảo, số liệu thực tiễn, so sánh, tổng hợp để nêu
ra những nhận định, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Nh ng đóng góp mới v khoa học của luận v n
a.

Luận văn àm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về môi trƣờng, tầm quan


trọng của môi trƣờng, sự cần thiết phải BVMT và vai trò của hà nƣớc đối với việc
BVMT.


10

b.

Luận văn đánh giá đƣợc thực trạng việc đảm nhiệm vai trò BVMT của

NN ta thời gian qua, chỉ ra đƣợc một số ƣu điểm và hạn chế trong việc đảm nhiệm
vai trò này của hà nƣớc.
Luận văn đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng và giải pháp để nâng

c.

cao vai trò BVMT của hà nƣớc Việt Nam hiện nay.
d. Luận văn có thể đƣợc sử dụng àm tài iệu tham khảo trong việc giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học pháp

và trong việc hoàn thiện pháp uật môi

trƣờng ở nƣớc ta hiện nay.
7. Bố c c của luận v n
goài phần mở đầu, kết uận và danh mục tài iệu tham khảo, nội dung của
uận văn gồm 02 chƣơng chính:
Chƣơng 1:

hái quát chung về môi trƣờng và vai trò của nhà nƣớc đối với


việc BVMT
Chƣơng 2: Thực trạng đảm nhiệm và giải pháp nâng cao vai trò BVMT của
hà nƣớc Việt Nam hiện nay.


11

Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. M i trƣờng và s c n thi t phải ảo vệ m i trƣờng
1.1.1. Khái niệm và t m quan trọng của m i trƣờng
1.1.1.1. Khái niệm môi trường
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về môi trƣờng, môi trƣờng là một khái
niệm có nội hàm rộng.

ôi trƣờng gồm toàn bộ những điều kiện tự nhiên và xã hội

trong đó con ngƣời hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con
ngƣời hay sinh vật khác.

hƣ vậy, môi trƣờng là tổng hợp các điều kiện bên ngoài

có ảnh hƣởng tới sự sống và sự phát triển của con ngƣời [21, tr5].

ôi trƣờng sống

của con ngƣời theo chức năng đƣợc chia thành các oại:
ôi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật
sinh học, tồn tại ngoài


, hoá học,

muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu tác động

của con ngƣời. Đó à ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nƣớc...

ôi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà

cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các oại tài nguyên khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và à nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho
ta cảnh đẹp để giải trí, àm cho cuộc sống con ngƣời thêm phong phú.
ôi trƣờng xã hội à tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Đó à những
uật ệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định... ở các cấp khác nhau nhƣ: Liên Hợp
uốc, Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, àng xã, họ tộc, gia đình,
tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,...

ôi trƣờng xã hội định hƣớng

hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể
thuận ợi cho sự phát triển, àm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật
khác.
ôi trƣờng theo nghĩa rộng à tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...


12

Theo định nghĩa trong Chƣơng trình môi trƣờng của U ESCO (1981) thì:

ôi trường bao g m toàn bộ hệ thống t nhiên và các hệ thống do con người tạo
ra, nh ng cái h u hình đô th , h ch a
thu t

và nh ng cái vô hình t p quán, nghệ

trong đó con người sống b ng lao động của mình, h

hai thác các ngu n

tài ngu ên thiên nhiên và nhân tạo nh m thoả mãn nhu c u của mình”.
Tại khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005, đƣợc Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

am thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005:

ôi trường bao g m các yếu tố t nhiên và v t chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, s t n tại, phát triển của con người và
sinh v t .
hƣ vậy, môi trƣờng à một khái niệm có nội hàm rất rộng, nó có thể chỉ môi
trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội nhân văn hay môi trƣờng xã hội. Tuy nhiên, khái
niệm môi trƣờng có thể đƣợc tiếp cận theo nghĩa hẹp, nghĩa đƣợc đề cập đến trong
pháp uật về bảo vệ môi trƣờng và trong công trình nghiên cứu này. Theo nghĩa này,
môi trường ch bao g m các ếu tố t nhiên và v t chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến s hình thành, t n tại, phát triển của con người và các
loài sinh v t hác.
1.1.1. .

m qu n tr n


môi trườn

ôi trƣờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với kinh tế – xã hội của bất k
một quốc gia nào, bởi vì:
Th nhất, môi trƣờng à không gian sống, tồn tại của con ngƣời và các oài
sinh vật. Chúng ta đã tiếp cận khái niệm môi trƣờng bao gồm các ếu tố t nhiên
và v t chất nhân tạo bao quanh con người ”. Vì vậy, môi trƣờng có vai trò à
không gian sống, à địa bàn cho con ngƣời tiến hành tất cả các hoạt động kinh tế,
văn hoá xã hội.
Th hai, môi trƣờng à nơi cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của con ngƣời. Tất cả các nguồn tài nguyên mà con
ngƣời có đƣợc để phục vụ cho mục đích của mình đều ấy từ tự nhiên hoặc kết hợp
với khoa học công nghệ để tạo ra những dạng vật iệu mới. Các nguồn tài nguyên


13

thiên nhiên à những nguồn nguyên iệu đầu vào không thể thiếu đƣợc của nền sản
xuất, trong đó nhiều dạng tài nguyên à các nguồn nguyên iệu, năng ƣợng, khoáng
sản mà không phải ngày một ngày hai chúng ta có thể thay thế đƣợc.
Th ba, môi trƣờng à nơi chứa đựng các phế thải trong sản xuất và sinh hoạt
của con ngƣời. Thông qua hàng oạt các phản ứng

, hoá từ đơn giản đến phức tạp

môi trƣờng sẽ chuyển hoá các chất thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con ngƣời thành các dạng chất vô cơ, hữu cơ để trở về với môi trƣờng sống. Chính
vì vậy, đối với đời sống sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời, môi trƣờng có một
chức năng k diệu, đó à khả năng tự àm sạch của môi trƣờng.
Th tư, môi trƣờng à nơi ƣu trữ và cung cấp thông tin hữu ích cho con ngƣời.

Chính nhờ chức năng này mà chúng ta có cơ sở đánh giá về cuộc sống và những
thành tựu của con ngƣời từ nhiều thế hệ trƣớc. Các thông tin, dữ iệu có ích cho con
ngƣời đƣợc ƣu giữ trong các yếu tố, thành phần cơ bản của môi trƣờng nhƣ các ớp
đất đá trong những điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau.
ôi trƣờng đƣợc bảo đảm sẽ kích thích sự phát triển của kinh tế - xã hội. Điều
này lý giải vì sao ở những nƣớc phát triển công tác bảo vệ môi trƣờng thƣờng đƣợc
đặt ở vị trí hàng đầu, vì họ xác định tầm quan trọng của môi trƣờng, coi môi trƣờng
là yếu tố cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề là kinh tế - xã hội muốn
phát triển thì môi trƣờng phải đƣợc đảm bảo, cần chú trọng và có biện pháp BVMT
một cách thích hợp. Kinh tế - xã hội phát triển mà không có biện pháp bảo vệ môi
trƣờng một cách phù hợp thì hệ quả sẽ dẫn tới à kinh tế phát triển nhanh nhƣng tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác một cách quá mức dẫn tới sự cạn kiệt các nguồn tài
nguyên, sự cố môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng; đây chính à một nhân tố
không đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Kinh tế - xã hội chỉ phát triển bền vững
trong điều kiện môi trƣờng đƣợc bảo đảm vì bảo vệ môi trƣờng là một trong ba
nhân tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. [21, tr 6]


14

1.1.2. Khái niệm BVMT và s c n thi t phải BVMT
1.1. .1. Khái niệm BVMT
Bảo vệ môi trƣờng có thể hiểu là những hoạt động nh m giữ cho môi trƣờng
trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo môi trƣờng sinh thái, ngăn
chặn, khắc phục những hậu quả xấu do con ngƣời gây ra cho môi trƣờng, khai thác,
sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Theo quy định tại

hoản 3 Điều 3 Luật ảo vệ môi trƣờng 2005: Hoạt động


BVMT là hoạt động gi cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế
tác động xấu đối với môi trường, ng phó s cố môi trường; hắc phục ô nhiễm,
su thoái, phục h i và cải thiện môi trường; hai thác, sử dụng hợp lý và tiết iệm
tài ngu ên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh h c.
Thế giới ngày càng phát triển đã gây nên tác động xấu đến môi trƣờng, àm
cho môi trƣờng ngày càng biến đổi sâu sắc, rộng ớn, bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe
doạ sự tồn tại của hành tinh chúng ta. Vì vậy vấn đề môi trƣờng và phát triển đã trở
thành hết sức cấp thiết của chúng ta. Ở nƣớc ta, Đảng và

hà nƣớc đã sớm nhận r

tầm quan trọng và mối quan hệ gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác
V T, đặc biệt à trong thời kì đẩy mạnh C H – HĐH đất nƣớc.
1.1. . . Sự

n thiết phải BVMT

ảo vệ môi trƣờng à công việc chúng ta đã, đang và còn tiếp tục phải àm.
Việc bảo vệ môi trƣờng à rất cần thiết vì môi trƣờng à không gian sống, tồn tại của
con ngƣời và các oài sinh vật; à nơi cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho
quá trình phát triển kinh tế xã hội của con ngƣời; à nơi chứa đựng các phế thải
trong sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời; à nơi ƣu trữ và cung cấp thông tin hữu
ích cho con ngƣời.
Chúng ta còn cần thiết phải bảo vệ môi trƣờng vì thực trạng vấn đề môi trƣờng
hiện nay ở nƣớc ta đang rất đáng o ngại. Trên phạm vi cả nƣớc, tình trạng suy kiệt
các nguồn tài nguyên, nhất à các nguồn tài nguyên không thể phục hồi đƣợc à một
vấn đề chúng ta cần phải giải quyết nh m đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.


15


ên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng diễn ra phổ biến nhất à ở tại các
đô thị ớn; nhiều nơi nhân dân ta tiếp tục phải sống trong điều kiện môi trƣờng thấp
k m, quyền sống trong một môi trƣờng trong ành chƣa đƣợc bảo vệ và thực hiện
tốt. Các sự cố môi trƣờng xảy ra với tính chất và mức độ ngày càng nghiêm trọng
hơn. Vì vậy, chúng ta cần tích cực thực hiện các biện pháp nh m bảo vệ môi trƣờng
sống à tài sản chung của cộng đồng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền, ợi ích
của mỗi cá nhân. [21, tr 8]
Muốn phát triển kinh tế ở tốc độ cao nhƣng vẫn đảm bảo tính bền vững, thì
V T à điều cần thiết. Các biện pháp bảo vệ môi trƣờng đã và đang đƣợc thực
hiện đã mang ại những hiệu quả thiết thực. Điều này đã chứng minh

hà nƣớc ta

đã và đang cố gắng đảm nhiệm tốt vai trò của mình đối với công tác BVMT. Tuy
nhiên, trong công cuộc CNH – HĐH, tác động của sự phát triển kinh tế tới môi
trƣờng là không nhỏ, vì vậy vai trò, trách nhiệm của NN càng phải đƣợc đề cao hơn
nữa, phát huy vai trò là chủ thể thực hiện quyền sở hữu về tài nguyên, môi trƣờng
của đất nƣớc.
1.2.

Vai trò của Nhà nƣớc đối với việc BVMT

hà nƣớc à: bộ máy quyền l c đặc biệt, được t ch c chặt chẽ để th c thi
chủ quyền quốc gia, t ch c và quản lí xã hội b ng pháp lu t, phục vụ lợi ích giai
cấp, lợi ích xã hội và th c thi các cam kết quốc tế” [3; tr.35]
hà nƣớc là trung tâm của hệ thống chính trị và đóng vai trò rất quan trọng,
tác động mạnh mẽ và toàn diện đến đời sống xã hội. Sự tác động của

hà nƣớc thể


hiện qua việc đề ra các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật, tổ chức thực
hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật đó nh m thực hiện mục đích
của lực ƣợng cầm quyền, tổ chức, quản

, điều hành xã hội nh m thiết lập, giữ gìn

trật tự và sự ổn định của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
hà nƣớc đóng vai trò quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với việc
bảo vệ và hạn chế suy thoái môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững. Vai trò của
hà nƣớc trong ĩnh vực này đƣợc thể hiện qua các hoạt động sau:


16

1.2.1.

Hoạch định chính sách và ban hành pháp luật v BVMT

Chính sách à đƣờng lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền
lực về một ĩnh vực nhất định và các biện pháp, kế hoạch thực hiện đƣờng lối ấy.
Còn pháp luật là: “hệ thống quy tắc xử s mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành ho c thừa nh n nh m điều ch nh các mối quan hệ xã hội theo mục
tiêu, đ nh hướng cụ thể [3; tr52]
Đảng cộng sản Việt Nam là lực ƣợng ãnh đạo đất nƣớc, Đảng đề ra các chính
sách cụ thể về một ĩnh vực nào đó trong một thời kì nhất định. hà nƣớc ban hành
ra pháp luật để thể chế hóa chính sách đó.

ói nhƣ vậy không có nghĩa chỉ Đảng


cầm quyền mới có quyền ban hành chính sách, còn

hà nƣớc chỉ có quyền ban

hành pháp luật. Bởi lẽ, Đảng đề ra đƣờng lối chính sách để

hà nƣớc thể chế hóa

thành pháp luật nhƣng việc xây dựng và ban hành pháp luật của

hà nƣớc cũng

chính à hà nƣớc xây dựng và ban hành chính sách. Điều này đƣợc phản ánh rất rõ
trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay, khi ngƣời của Đảng
đƣợc giao nắm các trọng trách và vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc.
Trong vấn đề

V T, vai trò đầu tiên của

hà nƣớc là ban hành các chính

sách và pháp luật về vấn đề này. Và nếu trong chính sách à đề ra các mục tiêu, định
hƣớng thì pháp luật là sự cụ thể hóa b ng việc phân công cụ thể trách nhiệm của các
chủ thể trong việc BVMT.

hìn chung, chính sách

V T của

hà nƣớc ta tập


trung ở các khía cạnh sau:
Một là, coi trọng công tác tuyên truyền pháp luật, giáo dục, vận động nh m
trƣớc hết nâng cao ý thức BVMT của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và của
nhân dân.
Hai là, ƣu tiên đầu tƣ vốn để cải thiện môi trƣờng đô thị và nông thôn.
Ba là, sử dụng có hiệu quả các công cụ điều tiết vĩ mô để khuyến khích
V T, thúc đẩy việc phát triển bền vững.

hà nƣớc từng bƣớc điều chỉnh các

chính sách tài chính (thuế, phí và các chính sách khác) nh m khuyến khích và nâng
đỡ các hoạt động kinh tế có lợi cho môi trƣờng, nâng cao chất ƣợng môi trƣờng,


17

đồng thời thu hẹp, hạn chế tiến tới xóa bỏ các hoạt động kinh tế, ngành nghề, mặt
hàng gây ô nhiễm, hủy hoại, tàn phá môi trƣờng.
Bốn là, tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng
và chuyển giao các thành tựu về khoa học công nghệ về BVMT; hình thành và phát
triển nghành công ngiệp môi trƣờng; mở rộng và nâng cao hợp tác quốc tế; thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về BVMT; phát triển cơ cấu hạ tầng V T; tăng
cƣờng nâng cao năng ực quốc gia về V T theo hƣớng chính quy, hiện đại.
N m là, hà nƣớc coi trọng việc xây dựng một hệ thống chế tài đầy đủ với cơ
chế phát hiện, xử í nghiêm đối với những hành vi vi phạm pháp luật về môi trƣờng.
Nói chung việc đề ra các chính sách là cách thức Nhà nƣớc đề ra các quan
điểm, định hƣớng, mục tiêu về vấn đề V T. Các chính sách à cơ sở để thể chế
hóa trong các văn bản pháp luật.
háp uật về bảo vệ môi trƣờng à một ĩnh vực pháp uật điều chỉnh các quan

hệ xã hội iên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác, quản

và bảo vệ các thành tố

môi trƣờng. háp uật bảo vệ môi trƣờng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Về nội dung, pháp uật về bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay tập trung
điều chỉnh các quan hệ xã hội iên quan đến những ĩnh vực sau: kiểm soát ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trƣờng; bảo tồn đa dạng sinh học; đánh giá tác động môi
trƣờng và đánh giá môi trƣờng chiến ƣợc; kiểm soát ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nƣớc, suy thoái đất, suy thoái rừng, nguồn thuỷ sinh, nguồn gen và kiểm soát ô
nhiễm đối với các hoạt động có ảnh hƣởng đặc biệt tới môi trƣờng; thanh tra, kiểm
tra, xử

vi phạm và giải quyết tranh chấp về môi trƣờng; thực thi các công ƣớc

quốc tế về kiểm soát ô nhiễm ở Việt

am, thực thi các điều ƣớc quốc tế về đa dạng

sinh học và bảo tồn thiên nhiên ở Việt am.
- háp uật bảo vệ môi trƣờng ở Việt

am ra đời muộn hơn so với các ĩnh

vực pháp uật khác, vấn đề môi trƣờng mới thực sự đƣợc đặt ra nhƣ một thách thức
từ khi chúng ta tiến hành công cuộc Đổi mới đến nay. Trƣớc khi tiến hành công
cuộc Đổi mới, vấn đề bảo vệ môi trƣờng không đƣợc đề cập nhiều trong các văn
kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp uật của hà nƣớc.



18

- háp uật bảo vệ môi trƣờng có sự phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn
thiện hơn.

uá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đã mang ại những

thành tựu to ớn cho đất nƣớc; tuy nhiên nó cũng đặt đất nƣớc ta trƣớc những thách
thức to ớn về môi trƣờng và sự phát triển bền vững, chính vì vậy pháp luật về
BVMT luôn có sự thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
- háp uật bảo vệ môi trƣờng chịu sự chi phối của các điều ƣớc quốc tế về
môi trƣờg, pháp uật bảo vệ môi trƣờng ở Việt am đƣợc xây dựng theo hƣớng phù
hợp với các điều ƣớc quốc tế về môi trƣờng và chịu sự tác động của các điều ƣớc
đó. [21, tr 10 – tr 13]
Tóm lại, hoạch định chính sách và ban hành pháp luật về BVMT là một trong
những nội dung chủ yếu và quan trọng nhất phản ánh vai trò BVMT của

hà nƣớc

ta. Những chính sách, pháp luật đƣợc ban hành kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nƣớc sẽ à

iều thuốc hữu hiệu nhất cho căn bệnh ô nhiễm

môi trƣờng hiện nay.
1.2.2.

Tổ chức th c hiện pháp luật v m i trƣờng

hà nƣớc ban hành pháp luật về môi trƣờng à để bảo vệ và cải thiện môi

trƣờng, mục đích đó của

hà nƣớc chỉ có thể đạt đƣợc khi pháp luật đƣợc tổ chức

thực hiện nghiêm chỉnh trong thực tế. Th c hiện pháp lu t là một hoạt động có
mục đích làm cho nh ng qu đ nh của pháp lu t đi vào cuộc sống, trở thành nh ng
hành vi th c tế hợp pháp của các chủ thể pháp lu t [3; tr 258].
Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về môi trƣờng,

hà nƣớc phải

thực hiện tốt các hoạt động sau:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp uật về
chấp hành pháp uật

V T để nâng cao

thức

V T trong nhân dân, nh m đảm bảo xã hội hóa hoạt động

BVMT. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp uật rộng
rãi, ngƣời dân có thể hiểu thêm về tác hại của ô nhiễm môi trƣờng đến đời sống và
sức khoẻ; những hành vi thông thƣờng hàng ngày cũng có thể gây tổn hại đến môi
trƣờng sống xung quanh…b ng các uận chứng khoa học có thể giúp ngƣời dân


19

hiểu thêm về vai trò của việc V T hiện nay, từ đó giúp họ điều chỉnh hành vi của

mình, sống theo pháp uật.
- Tập huấn, phổ biến các quy định của uật trong đội ngũ cán bộ, công chức để
phục vụ cho việc thực thi, áp dụng pháp uật;
Đây thực chất cũng à hoạt động giáo dục pháp uật nhƣng ở phạm vi hẹp hơn
đối với những đối tƣợng đặc biệt hơn. Trong việc
nhƣ: cán bộ các sở, phòng T

V T, các cán bộ, công chức

T; cảnh sát môi trƣờng… à những ngƣời trực tiếp

thực thi pháp uật trong thực tiễn.

hững đối tƣợng này phải thật sự am hiểu pháp

uật mới có thể áp dụng chúng trong thực tiễn, và cũng chính những ngƣời này à
nhân tố quan trọng nhất trong việc đƣa pháp uật đến tận từng ngƣời dân, đồng thời
à ngƣời nêu gƣơng cho dân thực hiện V T. Chính vì vậy mà tập huấn, phổ biến
các quy định của pháp uật trong đội ngũ cán bộ, công chức để phục vụ cho việc
thực thi, áp dụng pháp uật à nhiệm vụ rất quan trọng của hà nƣớc.
- Tiến hành rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp uật nh m bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp uật
sau khi uật đƣợc ban hành; kịp thời ban hành các văn bản quy định chi tiết hoặc
hƣớng dẫn thi hành uật.
- Xây dựng, chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí
để thực hiện các quy định của pháp uật.
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp uật, xử

các hành vi vi


phạm pháp uật. Vấn đề này sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong phần 1.2.4.
1.2.3. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn m i trƣờng, phòng, chống, khắc ph c
suy thoái,

nhiễm, s cố m i trƣờng, ảo tồn đa dạng sinh học, đánh giá tác

động m i trƣờng
1. . .1. Ki m soát ô nhi m su thoái sự
háp uật Việt

môi trườn

am quy định: “Ô nhiễm môi trường là s biến đ i của các

thành ph n môi trường hông phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gâ ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh v t”. (khoản 6, Điều 3 Luật BVMT 2005)


20

“7. Su thoái môi trường là s su giảm về chất lượng và số lượng của thành
ph n môi trường, gâ ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh v t.
8. S cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xả ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đ i thất thường của t nhiên, gâ ô nhiễm, su thoái hoặc
biến đ i môi trường nghiêm tr ng.” (Điều 3 Luật BVMT 2005)
hƣ vậy, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu à sự biến đổi của các thành phần môi
trƣờng không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng.

hông phù hợp với tiêu chuẩn


môi trƣờng trong trƣờng hợp này chúng ta phải hiểu à vi phạm tiêu chuẩn môi
trƣờng - những chuẩn mực, giới hạn cho ph p, đƣợc quy định dùng àm căn cứ để
quản

môi trƣờng. Hiện nay,

hà nƣớc quy định các hệ thống tiêu chuẩn môi

trƣờng bao gồm các nhóm chính sau: tiêu chuẩn nƣớc; tiêu chuẩn không khí; tiêu
chuẩn iên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông
nghiệp... Trong đó quy định cụ thể từng chỉ số tiêu chuẩn xác định. Ví dụ, nƣớc
dùng cho sinh hoạt phải đảm bảo ƣợng C o dƣ không vƣợt quá ngƣỡng 0,3- 0,5
mg/ …vƣợt quá 0.5 mg/ [20] tức à vi phạm tiêu chuẩn quy định. Điều 92 Luật ảo
vệ môi trƣờng năm 2005 àm r hơn khái niệm ô nhiễm môi trƣờng b ng cách xác
định căn cứ trƣờng hợp nào đƣợc xem à ô nhiễm, đó à trƣờng hợp hàm ƣợng một
hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vƣợt quá tiêu chuẩn về chất ƣợng môi trƣờng.
Sự cố môi trƣờng à những rủi ro, tai biến xảy ra trong đời sống và có ảnh
hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng. Chủ thể gây ra sự cố môi trƣờng có thể do chủ quan
hoặc không nhận thức đƣợc những hành vi của mình có thể gây tác động tiêu cực
đến môi trƣờng. Sự cố môi trƣờng cũng có thể xảy ra do sự biến đổi thất thƣờng của
tự nhiên, ví dụ, dƣ chấn động đất, núi ửa, sóng thần…những hiện tƣợng này có thể
tạo ra các chất độc hại thải ra môi trƣờng, gây ô nhiễm.
nhiễm, suy thoái, sự cố môi trƣờng à những mối đe dọa trực tiếp đến đời
sống của ngƣời dân và sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Kiểm soát ô nhiễm môi
trƣờng (cách gọi chung của ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng và suy thoái môi
trƣờng) có thể hiểu à t ng hợp các hoạt động của NN, của các t ch c và cá nhân
nh m loại trừ, hạn chế nh ng tác động xấu đối với môi trường, phòng ngừa ô


21


nhiễm môi trường; khắc phục, xử lí h u quả do ô nhiễm môi trường gây nên (2;
tr217) Đứng dƣới góc độ của hà nƣớc, vai trò kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng đƣợc
thể hiện ở các nội dung sau:
- Thu th p, quản lí và công bố các thông tin về môi trường
Thông tin về môi trƣờng bao gồm: số liệu, dữ liệu về các thành phần môi
trƣờng, trữ ƣợng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, về tác động đối với môi trƣờng; về chất thải; thông tin về mức độ ô nhiễm
của môi trƣờng.
hà nƣớc không thể trực tiếp lấy các thông tin về môi trƣờng mà thông qua
báo cáo của các cơ quan có iên quan. Đó à Báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh
của Uỷ an nhân dân cấp tỉnh lập; áo cáo tình hình tác động môi trƣờng của ngành,
ĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập trên cơ sở ngành,
ĩnh vực do mình quản lý; áo cáo môi trƣờng quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng lập;
Về quản lí và công bố thông tin phải tuân thủ các quy định sau:
+ Số iệu về môi trƣờng từ các chƣơng trình quan trắc môi trƣờng phải đƣợc
thống kê, ƣu trữ nh m phục vụ công tác quản
phối hợp với cơ quan quản í

và BVMT. (Điều 102). ộ T

T

hà nƣớc về thống kê ở Trung ƣơng để xây dụng cơ

sở dữ iệu về môi trƣờng quốc gia; ộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ
thống kê, ƣu trữ số iệu về ngành mình phụ trách… [2; tr68]
+ Các thông tin về môi trƣờng phải đƣợc công bố, cung cấp cho các đối tƣợng
có iên quan, đối tƣợng có quan tâm theo uật định. Theo đó, tổ chức, cá nhân quản

khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc đối tƣợng phải ập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng có trách nhiệm
báo cáo các thông tin về môi trƣờng trong phạm vi quản
chuyên môn về BVMT.

của mình với cơ quan


22

+ Cơ quan chuyên môn về BVMT các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông
tin về môi trƣờng trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông
tin chủ yếu về môi trƣờng theo định k hoặc theo yêu cầu.
+ Các thông tin, dữ iệu về môi trƣờng (trừ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nƣớc) phải đƣợc công khai nhƣ:

áo cáo đánh giá tác động môi trƣờng,

quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch thực hiện
các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; cam
kết BVMT đã đăng k ... (Điều 104 Luật V T 2005).
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc BVMT
Quy hoạch môi trƣờng đƣợc hiểu à: quá trình sử dụng có hệ thống các kiến
th c khoa h c để xây d ng các chính sách và biện pháp trong sử dụng hợp lí tài
nguyên và BVMT nh m đ nh hướng các hoạt động phát triển trong khu v c mục
tiêu phát triển bền v ng”[2; tr70].
hà nƣớc có thể V T thông qua các hoạt động sau:
ột à, quá trình thẩm định phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, đất đai, phát triển ngành hà nƣớc có điều kiện xem
x t và cấp ph p cho những quy hoạch, kế hoạch đảm bảo thân thiện và không tác

động xấu tới môi trƣờng
Hai là, điều tra, đánh giá trữ ƣợng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để àm căn cứ ập quy hoạch sử dụng và xác định mức
độ giới hạn cho ph p khai thác, mức thuế môi trƣờng, phí BVMT, k quỹ phục hồi
môi trƣờng, bồi thƣờng thiệt hại về môi trƣờng và biện pháp khác về BVMT (Điều
28 Luật V T 2005).
a à, thực hiện việc điều tra, đánh giá, ập quy hoạch bảo vệ các khu vực, hệ
sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế dƣới hình
thức khu bảo tồn biển, vƣờn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh
quyển, khu bảo tồn oài - sinh cảnh (khoản 1 Điều 29 Luật V T 2005).


23

Bốn là, ban hành và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng
Đây đƣợc coi là một trong những hình thức quan trọng nhất để kiểm soát ô
nhiễm môi trƣờng.
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gâ ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm qu ền qu đ nh làm c n c để quản lý và BVMT.”
(khoản 5 Điều 3 Luật V T 2005)
hà nƣớc quy định hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng để điều chỉnh hành vi của
con ngƣời trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động đến các yếu tố khác nhau của
môi trƣờng. Hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất
ƣợng môi trƣờng xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải.
- Quản lí chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
hà nƣớc khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng chất thải có khả năng tái chế,
tái sử dụng. Việc khuyến khích này thông qua các hình thức nhƣ:

+ Việc tái chế, xử

, chôn ấp chất thải; sản xuất năng ƣợng sạch, năng ƣợng

tái tạo đƣợc miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trƣờng,
phí BVMT.
+

áy móc, thiết bị, phƣơng tiện, dụng cụ nhập khẩu đƣợc sử dụng trực tiếp

trong việc thu gom, ƣu giữ, vận chuyển, tái chế, xử

chất thải; quan trắc và phân

tích môi trƣờng; sản xuất năng ƣợng sạch, năng ƣợng tái tạo đƣợc miễn thuế nhập
khẩu… Ví dụ các doanh nghiệp thành ập mới từ dự án đầu tƣ hoạt động trong ĩnh
vực BVMT thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định tại

hụ ục ban hành kèm theo

ghị định số


24

124/2008/ Đ-C , đƣợc miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và đƣợc
giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo;
- Xử lí các chủ thể hoạt động sản xuất, inh doanh gâ ô nhiễm môi trường
Đây cũng à một trong những hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng, do các

cơ quan

có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm b ng các hình thức

tùy vào mức độ vi phạm nhƣ: phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử
chất thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng; tạm thời đình chỉ hoạt động; xử

vi phạm

hành chính; bồi thƣờng thiệt hại thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục
hồi môi trƣờng; uộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cƣ và phù hợp với sức chịu
tải của môi trƣờng; cấm hoạt động
- Khắc phục ô nhiễm, phục h i môi trường, ng phó s cố môi trường
Các cơ quan

hà nƣớc có thẩm quyền điều tra, xác định phạm vi, giới hạn,

mức độ, nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trƣờng; tiến hành
ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng và hạn
chế sự an rộng, ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân trong vùng; các cơ quan
hà nƣớc có quyền yêu cầu mọi chủ thể, đặc biệt à cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm
môi trƣờng để thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trƣờng,
ứng phó sự cố môi trƣờng.
1.2.3. . ảo t n
Theo Công ƣớc

n sinh h
uốc tế về ĐDSH: Đa dạng sinh h c là tính đa dạng biến

thiên gi a các sinh v t sống của tất cả các ngu n, bao g m các sinh thái tiếp giáp,

trên cạn, biển, các hệ sinh thái thủ v c hác và các t p hợp sinh thái mà chúng là
một ph n. Tính đa dạng nà thể hiện trong mỗi loài, gi a các loài và các hệ sinh
thái
Theo quy định khoản 16 Điều 3 Luật BVMT 2005 Việt
h c là s phong phú về ngu n gen, loài sinh v t và hệ sinh thái.

am: Đa dạng sinh


×