Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn tại ngân hàng TMCP sài gòn – hà nội, chi nhánh tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.27 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân


Đà Nẵng - Năm 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................4
5. Bố cục của luận văn.....................................................................................................................................4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................................................5
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................................................... 11
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁNCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................11
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm cho vay dự án...............................................................................11
1.1.2. Phân loại cho vay dự án.............................................................................................................. 13
1.1.3. Rủi ro trong cho vay dự án......................................................................................................... 14
1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án..................................................................................... 15
1.2.2. Yêu cầu công tác thẩm định tài chính dự án................................................................................15
1.2.3. Nguyên tắc thẩm định tài chính dự án........................................................................................ 16
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án........................................................................................... 18
1.2.5. Các chỉ tiêu phán ánh kết quả công tác thẩm định tài chính dự án của ngân hàng thương mại...32
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án......................................................35
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN –HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM..............................................................38

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM...................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................................. 38
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ................................................................................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam..................42
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM...............................................................45
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án..............................................................45


2.2.2. Thực trạng công tác tiến hành nội dung thẩm định tài chính dự án............................................52
2.2.3. Thực trạng kết quả công tác thẩm định tài chính dự án..............................................................73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – HÀ NỘI - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM........................................................78
2.3.1.Những kết quả đạt được............................................................................................................. 78
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................................................. 80
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 88
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM.............................................88
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM...................88
3.1.1. Mục tiêu..................................................................................................................................... 88
3.1.2. Định hướng hoàn thiện.............................................................................................................. 90
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM......................................91
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư........................................91
3.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư..............92
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng của đội ngũ nhân viên thẩm định...............97
3.2.4. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin........................................................................99
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định.....................................101

3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn..............................102
3.2.7. Tổ chức phối hợp chặc chẽ giữa các phòng nghiệp vụ...............................................................103
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ.......................................................................................................................................................103
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ, các bộ ngành và các cơ quan liên quan.........................................103
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................................... 104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Định hướng đến năm 2035 công nghiệp Việt Nam được phát triển với
đa số các chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Để đạt được mục tiêu
này các doanh nghiệp phải tích cực tham gia đầu tư mới công nghệ cũng như
mở rộng sản xuất, nhưng nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp có giới hạn
nên việc nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng được đưa vào hỗ trợ
các doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
- Trong hoạt động của Ngân hàng thương mại lĩnh vực tín dụng là cốt lõi
tạo ra lợi nhuận trong đó việc cho vay vốn trung dài hạn đầu tư dự án chiếm
hơn 50% tổng dư nợ. Tuy nhiên, công tác thẩm định tài chính còn sơ sài,
không có quy trình cụ thể, và dựa trên quyết định cho vay để thẩm định.Vì
vậy để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay một trong những vấn đềcác
ngân hàng thương mại quan tâm chính là thẩm định dự án đầu tư của khách
hàng, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án, thực tiễn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam còn đang phải đối mặt
với những thay đổi trong bối cảnh cạnh tranh khiến cho các quyết định cho
vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam có
thể thiếu sự chính xác. Do đó, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần

phải được xem xét, nghiên cứu lại một cách đầy đủ và toàn diện để thích hợp
với thực tại chung của nền kinh tế và điều kiện riêng của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam từ đó đảm bảo an toàn vốn cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp.
- Bên canh đó, Thông tư 06/2016/TT-NHNN ban hành ngày 27/05/2016
quy địnhlộ trình giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của


2

các ngân hàng thương mại xuống mục tiêu 40% vào năm 2019.Tuy nhiên, tỷ
lệ này đang tiệm cận hoặc vượt mức 40%,khi bước sang thời gian tới thì một
số ngân hàng có nguy cơ phải tạm dừng, “không được cấp thêm bất kỳ khoản
tín dụng trung hạn và dài hạn nào cho đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định”. Trong
khi đó,thực trạng huy động vốn trung dài hạn hiện nay tại các ngân hàng
thương mại rất khó khăn, nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn
hạn. Vì thế, các ngân hàng thương mại phải cân nhắc việc cho vay dự án phải
đảm bảo kịp thời, mang lại lợi ích tối ưu, đặc biệt chú trọng trong công tác
thẩm định tín dụng để đảm bảo dự án được cho vay mang lại hiệu quả tốt nhất
cho ngân hàng, tránh đưa ra quyết định sai lầm, dẫn tới việc phải quản lý nợ
xấu mà không thể cho vay những dự án khác hiệu quả hơn do không đáp ứng
tỷ lệ trên.
Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu của những đề tài liên quan đã tổng
thuật trên kết hợp với những đòi hỏi cấp thiết đó, tôi quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
Để triển khai các nội dung của luận văn, luân văn đề ra một số mục tiêu

sau đây:
- Nghiên cứu về những vấn đề về cơ sở lý luận công tác thẩm định tài
chính dự án trong cho vay trung dài hạncủa ngân hàng thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án
trong trong cho vay trung dài hạntại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi
nhánh tỉnh Quảng Nam. Qua đó đánh giá và phân tích những nguyên nhân
ảnh hưởng đến quá trình thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài
hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh tỉnhQuảng Nam;


3

- Nghiên cứu, đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm
định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội – Chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn nghiên cứu
giải quyết các câu hỏi đặt ra như sau:
Công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn của ngân
hàng thương mại bao gồm những nội dungnào?Có thể dùng tiêu chí gì để
đánh giá kết quả công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài
hạn của ngân hàng thương mại?
Công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tỉnh Quảng Nam đang diễn ra như
thế nào?
Để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài
hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tỉnh Quảng Nam cần
tiến hành biện pháp gì?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về công tác thẩm định tài
chính dự án trong cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại và thực

tiễn về công tác thẩm định tài chínhdự án trong cho trung dài hạntại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: tập trung nghiên cứu toàn bộ nội dung liên quan đến
công tácthẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn.
 Về mặt không gian: khảo sát thực trạng công tác thẩm định tài chính
dự án trong cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội,
chi nhánh tỉnh Quảng Nam.


4

 Về mặt thời gian: các số liệu và tình hình về hoạt động thẩm định tài
chính dự án trong cho vay trung dài hạn tạiNgân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội, chi nhánh tỉnh Quảng Nam được khảo sát trong giai đoạn 2014 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến trong
nghiên cứu khoa học về kinh tế như: Phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích và tổng hợp với các phương pháp
nghiên cứu tình huống, phỏng vấn chuyên gia.
Các dữ liệu thu thập cho luận văn này chủ yếu lấy từ nguồn dữ liệu thứ
cấpđược tìm kiếm từ hai nguồn:
+ Dữ liệu bên trong: dữ liệu thu thập được lấy từ nguồn nội bộ ngân
hàng như: các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng,
các hồ sơ thẩm định dự án đầu tư của khách hàng, văn bản hướng dẫn quy
trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tỉnh Quảng
Nam.
+ Dữ liệu bên ngoài: tham khảo các tài liệu cũng như website bên ngoài
liên quan đến đề tài như: tạp chí, báo điện tử, báo đầu tư...
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án trong cho vay
trung dài hạn của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay
trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –Hà Nội, Chi nhánh tỉnh Quảng
Nam


5

Chương III: Khuyến nghị hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
ántrong cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi
nhánh tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng
luôn mong muốn khách hàng hoàn trả đầy đủ nợ vay theo đúng hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Nhằmnâng cao chất lượng hoạt động cho vay
và tránh sai lầm trong quyết định đầu tư của Ngân hàng, việc thẩm định khách
hàng đặc biệt là khâu thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn là
một khâu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng.Để có cơ sở dữ liệu cần
thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu thập và tham khảo nội dung một số
bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ của trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng đã
được đăng tải và bảo vệ trong thời gian qua, có mối quan hệ với đề tài lựa
chọn làm nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn, cụ thể như sau:
•Các bài báo khoa họcvề đề tài nghiên cứu
- Bài báo “Bàn về nội dung và các nguyên tắc thẩm định tài chính dự án
đầu tư”của tác giả Thân Như Hàtrên Tạp chí Tài Chính ngày 31/05/2017. Để

đánh giá hết hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án, các chủ đầu tư, nhà
quản lý và nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài
chính, kinh tế, xã hội, môi trường của dự án, qua đó, cân nhắc xem có nên
thực hiện dự án hay không. Bài viết phân tích những nội dung cơ bản trong
việc thẩm định dự án đầu tư và các nguyên tắc cơ bản trong việc thẩm định tài
chính của dự án đầu tư.
- Bài báo “Các nguyên tắc thẩm định tài chính dự án đầu tư”của tác giả
Đặng Anh Vinh trên Tạp chí Tài Chính số 10 – 2014ngày 07/11/2014. Quyết


6

định đầu tư dài hạn là một trong những quyết định tài chính quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển trong dài hạn của mỗi doanh nghiệp.
Do đó, trước khi thực hiện đầu tư, doanh nghiệp cần thực hiện tốt hoạt động
thẩm định, nhất là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nhằm thực sự lựa
chọn được những dự án đầu tư hiệu quả, góp phần gia tăng giá trị doanh
nghiệp…đấy là những vấn đề mà bài viết đưa ra.
- Bài báo “Thẩm định dự án trong ngân hàng thương mại: Kinh nghiệm
từ Techcombank”của tác giả Lê Minh trên Tạp chí Tài chính số 3 – 2014. Bài
viết nêu ra những vấn đề rủi ro khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án
nói riêng và những rủi ro đó xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc
không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó, để quyết định có chấp nhận cho
vay hay không, các ngân hàng thương mại cần phải coi trọng việc phân tích
tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Đây là đề tài đáng quan tâm, tuy nhiên chỉ có 3 bài báo trên tại Tạp chính
tài chính bàn về lĩnh vực của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu không có các bài báo về
lĩnh vực thẩm định tài chính dự án cho vay trung dài hạn tại ngân hàng
thương mạivà các đề tài liên quan trong suốt giai đoạn 2014 -2016 ở các tạp

chí sau: Tạp chí Kinh tế phát triển(Đại học Kinh tế Quốc dân), Tạp chí Phát
triển Kinh tế(Đại học Kinh tế TP HCM), Tạp chí Khoa học và Công nghệ
(ĐH Đà Nẵng), Tạp chí Khoa học kinh tế (Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng), Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ.
•Các bài luận văn thạc sĩĐại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng về đề tài
nghiên cứutrong vòng 3 năm:
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam”


7

của tác giả Nguyễn Phương Thảo được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm
2014.
Luận văn đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về tài chính dự án,
thẩm định tài chính dự án, phương pháp và các chỉ tiêu để đánh giá thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Quảng Nam, luận văn đã phát hiện ra những tồn tại cơ bản và vấn đề bất cập
trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng. Luận văn đã đưa ra
các giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại như: thẩm định và giải ngân
vốn đầu tư theo tiến trình thực hiện dự án, phân tích các giả định, phân tích
tình huống, phân tích mô phỏng để đánh giá sự ảnh hưởng khi các yếu tố đầu
vào thay đổi để thẩm định tài chính dự án hiệu quả nhất, hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất. Tuy vậy, việc căn cứ vào kế hoạch dư nợ của ngân hàng làm căn cứ
để thực hiện việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án là chưa hợp
lý.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn”
của tác giả Nguyễn Tấn Khoa được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2014.
Luận văn hệ thống hóa lý luận về thẩm định tín dụng cho vay dự án,

phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay dự án tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn, chỉ ra những mặt đạt
được và các vấn đề còn tồn tại. Từ đó đưa ra những nguyên nhân bao gồm cả
bên trong và bên ngoài ngân hàng làm cho công tác cho vay dự án đầu tư
chưa hoàn thiện.Trên cơ sở đánh giá kết quả thực trạng hoạt động cho vay dự
án đầu tư cùng với định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Quy Nhơn, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định tín dụng cho vay dự án đầu tư trong thời gian đến tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn. Luận văn


8

đã đưa ra một số giải pháp nhưng mang tính đề xuất cần được nghiên cứu sâu
hơn để đề ra chiến lược cụ thể.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung
và dài hạn đối với hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Bùi Thị Thiên Ân được thực
hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2015.
Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về hộ nông dân và thẩm định tín
dụng trong cho vay trung dài hạn đối với hộ nông dân; phân tích và đánh giá
thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với hộ
nông dân tại Agribank chi nhánh Quảng Nam; nhận định những thành công
cũng như hạn chế và nguyên nhân; đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung và dài hạn đối với hộ
nông dân tại Agribank chi nhánh Quảng Nam.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung
và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Gia Lai” của tác giả Phan Thị Hiền được thực hiện tại Đại học
Đà Nẵng năm 2016.
Luận văn đã làm rõ và hệ thống hóa lý luận về công tác thẩm định tín

dụng trong cho vay trung dài hạn nói chung và trong cho vay dự án đầu tư nói
riêng của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở hệ thống lý luận, tác giả đã đi
sâu đánh giá thực trạng về công tác thẩm định tín dụng trong cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi
nhánh Gia Lai qua đó đánh giá những mặt được, những vấn đề còn tồn tại. Từ
đó đưa ra những nguyên nhân bao gồm cả bên trong và bên ngoài làm cho
công tác thẩm định dự án đầu tư chưa hoàn thiện. Luận văn đã đưa ra những
giải pháp xuất phát từ thực tiễn, những tồn tại hạn chế qua phân tích.Trong
các giải pháp được đưa ra, có những giải pháp có thể triển khai ngay được, có


9

những giải pháp chỉ mang tính đề xuất. Bên cạnh đó luận văn cũng đưa ra
được những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho vay
dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
– Chi nhánh Gia Lai. Luận văn chủ yếu khai thác các số liệu thống kê để đưa
ra các đánh giá về thực trạng thẩm định cho vay trung dài hạn chưa đi sâu vào
chi tiết chọn mẫu cho vay trung dài hạn của đơn vị.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà được thực hiện tại
Đại học Đà Nẵng năm 2016.
Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự
án đầu tư, nội dung thẩm định cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định. Đồng thời nhấn mạnh vào sự cần thiết phải thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay đối với các Ngân hàng thương
mại. Phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt, đánh giá những kết quả đạt được và đưa ra những hạn
chế khó khăn mà Ngân hàng đang gặp phải. Luận văn đã đề xuất được một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại

Ngân hàng TMCP Bản Việt nói riêng và Ngân hàng thương mại nói chung.
Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu đơn giản chủ yếu dựa trên các số liệu tổng
quan tại ngân hàng để rút ra các yếu tố ảnh hướng chưa đi sâu vào tình huống
thực tế.
- Luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng” của tác giả Hồ
Thị Mỹ Lý được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2017.
Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Khu vực Quảng
Nam – Đà Nẵng đã đạt những gì và tồn tại những hạn chế nào. Trên cơ sở đó,


10

đề ra những giải pháp hoàn thiện hơn nữa giúp công tác kiểm soát rủi ro tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng tốt hơn
trong cho vay dự án đầu tư. Những giải pháp này có tính khả thi trong công
tác quản trị tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Khu vực Quảng
Nam – Đà Nẵng.
•Khoảng trống nghiên cứu:
- Các luận văn trên chưa thực sự chú trọng vào chất lượng tín dụng và nợ
xấu cho vay dự án khi đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án
trong cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại. Thêm vào đó, chất
lượng cho vay dự án không chỉ nên đánh giá lợi ích của nó mang lại cho ngân
hàng, mà cần phải đánh giá trên những hiệu quả mà nó mang lại cho khách
hàng và cho cả nền kinh tế.
- Những nghiên cứu trước đây đã đề xuất một số giải pháp, tuy nhiên nội
dung các giải pháp này còn đơn giản, chưa có đề xuất cụ thể về thực hiện
công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung dài hạn đảm bảo tính
khả thi. Vì vậy các giải pháp cần được nghiên cứu sâu hơn để đề ra chiến lược

cụ thể.
- Qua quá trình tìm kiếm tài liệu về các luận văn tại Trường Đại học kinh
tế - Đại học Đà Nẵng trong 3 năm qua mà tác giả đã nêu ở trên, chỉ có 2 luận
văn nghiên cứu chuyên sâu về mảng thẩm định tài chính dự án, chưa thể so
sánh thực trạng công tác này với hệ thống các ngân hàng thương mại và chưa
thể có cái nhìn tổng quát nghiên cứu.
- SHB hiện là ngân hàng nằm trong top 10 của Việt Nam và đang trong
giai đoạn tái cấu trúc bền vững, một trong những hoạt động tham gia vào nền
kinh tế là việc cho vay đầu tư các dự án phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhưng qua quá trình nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Quảng Nam chưa có bất kỳ đề tài nghiên cứu nào.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁNCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm cho vay dự án
a. Khái niệm cho vay dự án
Cho vay dự án là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của
các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các
khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời
gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
b. Ý nghĩa cho vay dự án
•Đối với doanh nghiệp vay dự án
- Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho tài sản cố định và tài sản lưu động

thường xuyên.
- Trả các khoản nợ hiện hữu: đây là nhu cầu chính đáng nhưng ngân
hàng cần phải thận trọng khi xem xét nhu cầu này.
- Thành lập doanh nghiệp mới hay mua lại doanh nghiệp đang hoạt động.
- So với các nguồn vốn trung dài hạn khác, vay vốn ngân hàng có nhiều
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp như sau: Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn
của các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng tìm các nguồn vốn khác trên thị
trường; có lợi thế hơn so với phát hành trái phiếu; thiết lập mối quan hệ tốt
với ngân hàng.
•Đối với đối với ngân hàng cho vay dự án
- Cho vay dự án là khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao
nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thời hạn cho


12

vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn.
Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung
và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn.
- Việc mở rộng các khoản vay dự án còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân
hàng, chất lượng tín dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân hàng. Đây là vũ khí cạnh tranh lợi
hại của các ngân hàng.
- Đồng thời việc mở rộng cho vay dự án sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín
dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn
các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị,
tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và
các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng
lên.
c. Đặc điểm cho vay dự án

- Vốn chủ sở hữu tham gia
Cho vaydự án với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn hạn,
để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng
cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự
án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
-Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự
án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vaydự án nhìn chung khác với cho vay
ngắn hạn. Các khoản cho vaydự án được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm


13

tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay
này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
- Giải ngân
Đối với khoản cho vaydự án có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng và
khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để
mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian
dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành.
- Lãi suất
Lãi suất cho vaydự án thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có
thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường.
- Lợi nhuận

Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ
đầu tư mong đợi càng nhiều. Bởi vậy, các khoản cho vay dự án thường mang
lại cho ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất cho vay dự
án thường khá cao để bù đắp chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay dự án và chi phí bù đắp rủi ro.
1.1.2. Phân loại cho vay dự án
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau.Việc áp
dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng
sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động
cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
a. Phân loại theo thời gian cho vay
- Cho vay trung hạn: các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.


14

- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng
trở lên.
b. Phân loại cho vay theo tài sản đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay của ngân hàng
trong đó khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc của bên thứ ba
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là hình thức cho vay không có tài
sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng. Trong hình thức cho vay này
ngân hàng thường dựa vào uy tín của khách hàng để cấp tín dụng hoặc các
trường hợp khác theo qui định của pháp luật.
1.1.3. Rủi ro trong cho vay dự án
- Mức độ tập trung vốn của ngân hàng cao: Hầu hết các dự án đầu tư mà

ngân hàng thương mại tài trợ thường có quy mô rất lớn. Đôi khi có những dự
án được đầu tư bằng 100% vốn tín dụng và thuộc một số lĩnh vực, địa bàn
nhất định theo quy định.
- Ngành nghề, lĩnh vực khó thu hồi vốn, quy mô vốn đầu tư lớn hoặc địa
bàn đầu tư khó khăn, đặc biệt khó khăn cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Như vậy,
rủi ro tín dụng cao xuất phát từ trong bản thân các ngành nghề, lĩnh vực, địa
bàn và cả trong giới hạn phạm vi lựa chọn dự án, khách hàng của ngân hàng
thương mại theo quy định của Nhà nước.
- Các dự án cho vay thường là các dự án đầu tư có mức độ rủi ro cao, do
quy mô vốn lớn, thời gian thực hiện dự án dài, khả năng sinh lời thấp và
thường thực hiện đa mục tiêu (kinh tế và xã hội).
- Do mang tính chất hỗ trợ, nên các dự án vay ngân hàng thương mại
thườngkhông đặt nặng vấn đề bảo đảm tiền vay, tài sản đảm bảo gần như chỉ
gồm các tài sản hình thành từ vốn vay, đôi khi tính thanh khoản tài sản rất
thấp.Điều này làm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là khá cao.


15

1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính trong cho vay dự án là quá trình rà soát, đánh giá
một cách khách quan, khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự
án nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án.
1.2.2. Yêu cầu công tác thẩm định tài chính dự án
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của
mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác
nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất
của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.

Tuy vậy, dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, để có kết quả thẩm định có
sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và
xây dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế
giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh
nghiệp, các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư
với các doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với các ngân hàng.
- Biết khai thác các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân
tích hoạt động chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ
vững chắc để quyết định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan
trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ


16

tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho
việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và
ngoài ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước
và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn ngay từ khi nhận được hồ sơ
dự án.
- Dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá trình triển
khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp

khắc phục,hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác định giá trị
khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều
kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy được
trí tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
1.2.3. Nguyên tắc thẩm định tài chính dự án
a. Dựa trên nguyên lý giá trị thời gian của tiền
Giá trị thời gian của tiền, hàm ý một đồng nhận được ngày hôm nay có
giá trị hơn một đồng nhận được trong tương lai.
Có ba nguyên nhân khiến cho tiền có giá trị về mặt thời gian, đó là: (i)
Do lạm phát, tiền tệ sẽ bị mất đi sức mua trong điều kiện lạm phát, nên tiền
nhận sớm hơn sẽ có giá trị cao hơn; (ii) Do có các cơ hội đầu tư kiếm lời,
đồng tiền nhận được sớm hơn có thể được đem đầu tư và thu được các khoản
lãi; (iii) Do rủi ro, tương lai bao hàm rủi ro, vì vậy tiền nhận sớm hơn thì sẽ an
toàn hơn. Yếu tố bất định càng cao, thì giá phải trả cho thời gian sử dụng tiền
sẽ càng cao.


17

b. Dựa trên dòng tiền tăng thêm mà không dựa trên lợi nhuận kế toán
Điều này là vì hai lý do cơ bản sau: Lợi nhuận kế toán có thể bị bóp méo
thông qua việc sử dụng các kỹ thuật kế toán sáng tạo và các cách thức phân
bổ chi phí, do đó, lợi nhuận không đáng tin cậy bằng dòng tiền; Lợi ích thực
sự của dự án là lượng tiền thực tế mà dự án tạo ra cho chủ sở hữu. Dòng tiền
tăng thêm là dòng tiền sau thuế được xác định theo công thức sau:
Dòng tiền tăng thêm = Dòng tiền của doanh nghiệp nếu có dự án – Dòng
tiền của doanh nghiệp nếu không có dự án
c. Dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn các dự án đã
thẩm định

Để việc đánh giá và ra quyết định đầu tư vào dự án có cơ sở khoa học,
khả thi đòi hỏi trong quá trình xây dựng phương án tài chính, dữ liệu và các
thông số tính toán phải có cơ sở và thực tiễn. Để nâng cao chất lượng thông
tin tài chính sử dụng trong việc lập phương án tài chính của dự án, cần bám
sát các quy định và thông số của Nhà nước về đầu tư và xây dựng các dự
án.Đồng thời, tham khảo các thông số của những dự án đã được thực hiện
nhằm đối chiếu so sánh và phát hiện những điểm hợp lý hay bất hợp lý từ
những thông số và kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án.
d.Tính đến yếu tố lạm phát khi đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
Cách có thể xử lý lạm phát là: Cộng thêm vào tỷ suất sinh lời của nhà
đầu tư một mức bù cho lạm phát. Trên thực tế, khi xác định tỷ suất sinh lời
đòi hỏi của nhà đầu tư, bản thân nó đã bao gồm cả lạm phát, chính vì vậy
không cần thiết phải cộng thêm mức lạm phát nữa.Tuy nhiên, để đảm bảo tính
phù hợp giữa dòng tiền và tỷ suất chiết khấu chúng ta cần sử dụng dòng tiền
danh nghĩa (tức là dòng tiền đã bao gồm cả mức trượt giá do lạm phát).


18

e. Kết hợp thẩm định tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư và
quan điểm chủ sở hữu
Kết hợp thẩm định tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư và quan
điểm chủ sở hữu, trong đó lấy quan điểm tổng đầu tư là trọng yếu. Trong một
dự án có thể tính toán dòng tiền theo hai quan điểm sau:
Quan điểm tổng đầu tư: Nhà cho vay thẩm định dự án dựa trên dòng tiền
của tổng vốn đầu tư. Theo đó, các ngân hàng cho vay sẽ xác định được tính
khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn cũng như khả năng
trả nợ gốc và lãi vay của dự án.Mục đích xem xét dự án là nhằm đánh giá sự
an toàn của số vốn cho vay, vì nhà cho vay được ưu tiên nhận trước dòng thu
nhập của dự án mà không có nghĩa vụ phải chia sẻ với chủ sở hữu.

Quan điểm chủ sở hữu: Mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng
còn lại của dự án so với những gì họ có được trong trường hợp không thực
hiện dự án. Khác với quan điểm nhà cho vay, chủ sở hữu khi tính toán dòng
tiền ra phải cộng vốn vay ngân hàng vào; còn dòng tiền vào phải trừ khoản trả
lãi vay và nợ gốc.Tỷ suất chiết khấu sử dụng để tính giá trị hiện tại ròng theo
quan điểm chủ sở hữu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu, vì chỉ tính trên dòng
tiền của chủ sở hữu.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án
a. Xác định tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi
vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định
hiệu quả đầu tư của dự án. Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư cho một
dự án được chia thành 3 phần là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động
ròng và vốn dự phòng.


19

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến
việc hình thành tài sản dài hạn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực
hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, cụ thể:
Chi phí trước đầu tư: các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho dự án
được hình thành, triển khai và đi vào hoạt động. Thường có:
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp (nếu có)
+ Chi phí nghiên cứu dự án
+ Chi phí công tác chuẩn bị đầu tư
+ Chi phí tiền lương ban quản lý
+ Chi phí công tác của ban quản lý
+ Chi phí tuyển chọn nhân viên
+ Chi phí quản lý chung của ban quản lý

+ Chi phí sản xuất thử
Vốn đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và vô hình:
+ Vốn mua sắm máy móc thiết bị
+ Vốn cho xây lắp
+ Vốn đầu tư TSCĐ vô hình
+ Giá trị TSCĐ được cấp, điều chuyển đến.v.v..
- Vốn lưu động ròng: Trên phương diện kế toán tài chính thì: Vốn lưu
động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn (nợ lưu động). Đây là vốn cho
những tài sản lưu động tối thiểu cần thiết đảm bảo cho dự án có thể hoạt động
bình thường trong những điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính.
-Vốn dự phòng: cần phải dự trù một khoản dự phòng vốn đầu tư để sẵn
sàng ứng phó với những bất trắc có thể xảy ra. Khoản dự phòng này thường
được tính theo một tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định và
vốn lưu động ban đầu.


20

Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có
thể bị đổ vỡ vì công trình không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán
quá cao tiền vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án.
b. Thẩm định nguồn vốn tài trợ
Nguồn vốn tài trợ cho một dự án có thể được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu, sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, hoặc có thể hình thành thông qua
cách kết hợp cả hai nguồn trên.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn,
nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về cả
thời điểm nhận được tài trợ.Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo

chắc chắn. Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn
cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn
đầu tư. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự
kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định
thời gian vay trả.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, ngân hàng rà soát lại từng
loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của
từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để
đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Ngân hàng phải cân
đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn
dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. Ta có:
Nhu cầu vay
của dự án

=

Tổng vốn đầu
tư của dự án

-

Nguồn vốn chủ sở
hữu của chủ đầu tư

-

Các

nguồn


vốn khác


21

c. Thẩm định chi phí sản xuất và giá thành
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng tiếp tục xác
định tổng chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dự kiến. Tổng doanh thu
bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm
các loại chi phí vật chất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí sử dụng
vốn và khấu hao tài sản cố định. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các loại như
chi phí quảng cáo, chi phí dự phòng lưu thông sản phẩm và các chi phí
khác… Ngân hàng cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá
các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý
hay không, so sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự
trên thị trường và từ đó rút ra những kết luận cụ thể. Để tính giá thành sản
phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được
các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một
cách hợp lý. Khi đó trong quá trình thẩm định cần chú ý tới toàn bộ chi phí để
sản xuất sản phẩm, các loại khấu hao (hữu hình và vô hình), kiểm tra chi phí
nhân công, phân bổ các chi phí lãi vay ngân hàng, tính toán lại các mức thuế
phải nộp, tránh thừa thiếu hay áp dụng sai mức thuế.
d. Thẩm định doanh thu và lợi nhuận của dự án
Thẩm định doanh thu
Doanh thu của dự án là toàn bộ các khoản thu mà dự án dự kiến thu được
từ hoạt động SXKD và các hoạt động khác liên quan. Một cách đầy đủ, bao
gồm:
Thu từ sản phẩm chính,
Thu từ sản phẩm phụ,
Thu từ bán phế liệu, phế phẩm,

Thu từ hoạt động gia công cho bên ngoài,
Thu từ cho thuê tài chính,


×