Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH PHÚ GIANG

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH PHÚ GIANG

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người thực hiện

ĐINH PHÚ GIANG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Bố cục của luận văn...................................................................................4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LY LUÂN VÊ PHAT TRIÊN NUÔI TRÔNG THUY SAN 10

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ
SẢN.................................................................................................................10
1.1.1. Khái quát về nuôi trồng thuỷ sản....................................................10
1.1.2. Khái niệm phát triền nuôi trồng thủy sản........................................15
1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản.......................................................17
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN........................19
1.2.1. Tăng trưởng quy mô nuôi trồng thuỷ sản........................................19
1.2.2. Thay đổi cơ cấu sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản một cách hợp

lý...............................................................................................................20
1.2.3. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản.........20
1.2.4. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất phù hợp................................20
1.2.5. Tăng trưởng thị trường tiêu thụ sản phẩm......................................24


1.2.6. Gia tăng đóng góp của ngành vào phát triển kinh tế- xã hội..........24
1.3. CÁC TIÊU CHÍ CHỦ YẾU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN.....................................................................................................25
1.3.1. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản........................................................25
1.3.2. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.........................................25
1.3.3. Lao động nuôi trồng thuỷ sản.........................................................25
1.3.4. Giá trị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản................................................25
1.3.5. Hình thức tổ chức nuôi trồng thuỷ sản............................................26
1.3.6. Năng suất trung bình trên 1 ha nuôi trồng thuỷ sản........................26
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG........................................................26
1.4.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................26
1.4.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản..........27
1.4.3. Thị trường lao động của ngành nuôi trồng thủy sản.......................27
1.4.4. Nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản.....................................28
1.4.5. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của ngành nuôi trồng thủy sản. 29
1.4.6. Hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản..............................30
1.4.7. Quản lý nhà nước và chính sách.....................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHAT TRIÊN NUÔI TRÔNG THUY SAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUANG NGÃI
33

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI......................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................33
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................39

2.1.3. Cơ sở hạ tầng..................................................................................41
2.1.4. Thị trường lao động.........................................................................42


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................................44
2.2.1. Thực trạng phát triển quy mô nuôi trồng thuỷ sản..........................44
2.2.2. Thực trạng thay đổi cơ cấu sản xuất nuôi trồng thuỷ sản ..............54
2.2.3. Thực trạng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản.......56
2.2.4. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.........................59
2.2.5. Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.....................62
2.2.6. Thực trạng đóng góp của ngành vào phát triển kinh tế, xã hội.......64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN.....................................................................................................65
2.3.1. Thành công......................................................................................65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................66
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nuôi trồng thủy sản
tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................68
CHƯƠNG 3. GIAI PHAP PHAT TRIÊN NUÔI TRÔNG THUY SAN TỈNH QUANG NGÃI 71

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................................................71
3.1.1. Dự báo những cơ hội và thách thức trong phát triển nuôi trồng thuỷ
sản tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................71
3.1.2. Mục tiêu và quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020..................................................................................75
3.1.3. Mục tiêu và quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2030...................................................................................83
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH QUẢNG
NGÃI...............................................................................................................87
3.2.1. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản......87



3.2.2. Đào tạo và phát triển lực lượng lao động tham gia nuôi trồng thuỷ
sản.............................................................................................................88
3.2.3. Tăng cường khả năng cung ứng vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ
sản.............................................................................................................89
3.2.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch về quy mô, hình thức nuôi trồng
thuỷ sản.....................................................................................................92
3.2.5. Giải pháp về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và ứng phó với
biến đổi khí hậu.........................................................................................93
3.2.7. Tạo lập hệ thống cung cấp dịch vụ, giống nuôi trồng thuỷ sản phục
vụ tốt cho nhu cầu phát triển ngành nuôi trồng thủy sản..........................96
3.2.8. Giải pháp về khoa học công nghệ...................................................97
3.2.9. Tăng cường công tác quản lý và xây dựng các chính sách để phát
triển nuôi trồng thuỷ sản...........................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ99
TÀI LIỆU THAM KHAO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐÊ TÀI (BAN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐKH NBD
KHCN
KTTT
NN & PTNT
NTTS
VSATTP

Ý nghĩa

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Khoa học công nghệ
Kinh tế trang trại
Nông nghiệp và phát triển nông thông
Nuôi trồng thuỷ sản
Vệ sinh an toàn thực phẩm

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
Số cơn bão trung bình hàng năm ảnh hưởng đến Quảng

Tran
g


Số hiệu
bảng
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.

2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
2.20.
3.1.
3.2.

Tên bảng
Ngãi
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
Lượng mưa trung bình các tháng trong năm trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
Tổng sản phẩm trong nước ( GRDP) của tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2016 ( tính theo giá so sánh năm
2010)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2016
Dân số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2016
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2010-2016
Diễn biến sản lượng nuôi theo đối tượng
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi phân theo
điạ phương giai đoạn 2020-2016
Diện tích NTTS theo loại hình và đối tượng giai đoạn

2011 - 2016
Giá trị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2020-2016
Năng suất nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2016
Diễn biến năng suất nuôi thủy sản giai đoạn 2011 - 2016
Lao động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2016
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản phân theo đối tượng nuôi
của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2016
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2016 phân theo đối tượng nuôi
Thực trạng phát triển giống thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2016
Diễn biến nhu cầu thức ăn NTTS công nghiệp
Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016
Số trang trại nuôi trồng thuỷ sản các địa phương giai
đoạn 2011-2016
Một số chỉ tiêu quy hoạch NTTS đến năm 2020
Diện tích NTTS theo địa phương đến năm 2020

Tran
g


Số hiệu
Tên bảng
bảng
3.3.

Quy hoạch nuôi tôm nước lợ đến năm 2020
3.4.
Quy hoạch nuôi thủy sản khác đến năm 2020
3.5.
Quy hoạch nuôi thủy sản nước ngọt đến năm 2020
Các chỉ tiêu quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản đến năm
3.6.
2030
Danh mục các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh
3.7.
Quảng Ngãi quy hoạch đến năm 2030

Tran
g

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu
hình
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

Tên hình
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2016

Dân số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2016
Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2016
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2016
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2016
Giá trị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2010-2016
Năng suất nuôi trồng thuỷ sản trên địa bản tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2016
Diễn biến sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016

Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có bờ biển trải dài từ bắc đến nam với 3.260
km bờ biển và có một diện tích đáng kể đất ngập nước. Đây là một trong
những tiền đề quan trọng giúp Việt Nam trở thành một quốc gia có khả năng
phát triển mạnh nghề nuôi trồng thủy sản. Trong những năm qua, nghề nuôi
trồng thủy sản ở Việt Nam đã phát triển mạnh, không những về quy mô mà
còn cả chất lượng và năng suất nuôi trồng. Đến năm 2015, diện tích nuôi
trồng thủy sản được mở rộng lên tới hơn 1.057,3 nghìn hecta, sản lượng đạt
hơn 3.513,3 nghìn tấn . Cũng theo số liệu thống kê, đến đầu năm 2015, sản
lượng từ nuôi trồng thủy sản chiếm tới hơn 53 % sản lượng thuỷ sản của cả
nước, đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu và tiêu dùng thực phẩm trong

nước.
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, là một trong
những địa phương của Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng phát
triển kinh tế thuỷ sản, có chiều dài bờ biển hơn 130 km với 06 cửa biển và
cảng biển nước sâu Dung Quất. Biển Quảng Ngãi có các yếu tố thuận lợi như
nước có độ muối cao, ổn định, nhiệt độ không xuống thấp thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển của các loại sinh vật biển. Trong những năm qua, chính
quyền tỉnh Quảng Ngãi đã và đang quan tâm chỉ đạo nhằm phát triển nghề
nuôi trồng thuỷ sản. Sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng
Ngãi đã giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho một bộ phận dân cư
và hơn nữa, đồng thời đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh
tế của toàn tỉnh.
Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua
phát triển không ổn định và vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Tính đến năm
2016, ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ngãi với diện tích mặt nước là
1.425 hecta, sản lượng đạt 6.344 tấn, đóng góp tỉ trọng rất nhỏ trong sản


2

lượng thuỷ sản toàn tỉnh (171.093 tấn) . Bên cạnh đó, ngành nuôi trồng thuỷ
sản tỉnh Quảng Ngãi chưa tạo được tính chủ động trong việc sản xuất giống.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề này, bao gồm chủ quan và khách quan.
Về chủ quan là do việc triển khai chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
thuỷ sản của nhà nước còn hạn chế. Công tác xây dựng và triển khai quy
hoạch phát triển kinh tế còn chậm. Một số nguyên nhân khách quan như:
thiếu đồng bộ, thiếu quy hoạch trong việc phát triển quy mô nuôi trồng, nguồn
nhân lực chưa được quan tâm đào tạo, trình độ kỹ thuật của ngư dân còn hạn
chế…
Khắc phục những tồn tại để phát triển nuôi trồng thủy sản phục vụ mục

tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh là rất cần thiết và cấp bách. Chính vì
thế, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh
Quảng Ngãi” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng nuôi trồng thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển ngành nuôi trồng
thuỷ sản của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Quảng Ngãi theo các định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương này. Để đạt được mục tiêu này, đề tài xác định các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống các vấn đề lý luận chung về phát triển nuôi trồng thuỷ
sản;
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại tỉnh
Quảng Ngãi để nhận diện những tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận chung về phát triển nuôi trồng thủy sản?


3

- Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2010-2016 ?
- Những tồn tại, hạn chế của ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ngãi
và nguyên nhân? Làm thế nào để khắc phục những tồn tạo, hạn chế đó?
- Các giải pháp chủ yếu để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh
Quảng Ngải trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản

tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Quá trình phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2016.
- Về không gian: Tỉnh Quảng Ngãi
- Về thời gian: Các giải pháp đưa ra của đề tài có ý nghĩa trong trung
hạn, cụ thể đến năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Thông tin được sử dụng trong nghiên cứu bằng cách thu thập các số liệu
thứ cấp như sau:
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ngãi (từ năm 2010-2016), số liệu từ Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi và số liệu
từ Tổng cục Thống kê;
- Các nguồn số liệu thông qua báo cáo, tổng kết, dự thảo của các Sở,
Ban, Ngành trong tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương;
- Đề án “Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 –
2020, định hướng đến năm 2030” và đề án “ Phát triển kinh tế biển đảo tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020”;
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.


4

+ Phương pháp phân tích, đánh giá:
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả
những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm
qua các cách thức khác nhau. Các số liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ
được tóm tắt, tính toán và trình bày dưới dạng các bảng, hình, đồ thị minh
hoạ, nhằm mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối

tượng nghiên cứu.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục và được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản
Chương 2: Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, luận văn khái quát hóa được các vấn đề lý luận có liên
quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản của một địa phương, giúp củng cố cơ
sở lý luận cho các nghiên cứu tương tự.
- Luận văn là một công trình nghiên cứu chi tiết về thực trạng phát triển
ngành nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm gần
đây, đồng thời đề xuất các giải pháp đặc thù đối với địa phương, vì thế là tài
liệu tham khảo hữu ích trong công tác hoạch định và thực thi chính sách phát
triển ngành nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi


5

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tài liệu nước ngoài:
Các lý thuyết kinh tế liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản
Kinh tế học là sự nghiên cứu về sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và
các dịch vụ trong xã hội, có liên quan chặt chẽ với hai thông số chính là đầu
vào (lao động, đất đai, nguồn lợi thủy sản…) và đầu ra ( sản phẩm, thị
trường…). Khai thác, quản lý nguồn lợi, phát triển thủy sản bị ảnh hưởng
đáng kể bởi nhiều phương cách kinh tế.
Tác giả Sung Sang Park (1920) đã phác hoạ ra ba giai đoạn nuôi trồng

thuỷ sản cần chú ý đến, đó là: sơ khai, đang phát triển và phát triển cùng với
các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn
sơ khai, các yếu tố tự nhiên và lao động đóng vai trò chủ yếu. Giai đoạn tiếp
theo là được bổ sung thêm các yếu tố đầu vào vốn được tạo ra từ khu vực
công nghiệp như thức ăn, hoá chất.. Giai đoạn thứ ba là giai đoạn phát triển,
năng suất thuỷ sản tăng lên chủ yếu nhờ vào các thành tựu khoa học và kỹ
thuật công nghệ.
Nhà kinh tế học Roy Hadod Evsey Domar (1940) nhấn mạnh việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nuôi trồng thuỷ sản.
Nhà kinh tế học Robert Slow (1956) cho rằng việc tăng khối lượng vốn
sản xuất qua đầu tư giúp tăng trưởng sản xuất trong ngắn hạn nhưng không
hiệu quả trong dài hạn.
Tại hội nghị Tôm toàn cầu do Liên minh nuôi trồng thuỷ sản toàn cầu tổ
chức tại các quốc gia: Singapo (2001), Indonesia (2002), Mexico (2003), Thái
Lan (2004), Việt Nam (2005). Các đại biểu tham dự các hội nghị nói ttreen đã
tập trung vào những vấn đề lớn như thực trạng và dự báo tình hình sản xuất,
xuất khẩu tôm của các nước lớn như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt
Nam, Mexico và đã đề ra các giải pháp chung nhằm tăng cường các hoạt động


6

thương mại liên quan đến tôm trên thị trường thế giới. Các báo cáo khoa học
trong các hội nghị này chủ yếu phân tích tình hình và dự báo diễn biến thị
trường tôm tại Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu, phân tích xu thế phát triển
trong ngành sản xuất tôm toàn cầu. Tuy nhiên, các báo cáo này chưa phân tích
cụ thể thực trạng phát triển tổm và chưa đưa ra chính sách cụ thể cho từng
quốc gia có ngành nuôi tôm phát triển.
Hội thảo quốc tế về “ Kế hoạch hành động cho phát triển bền vững và
mở rông hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản” năm 2009 tại Hà Nội, các đại biểu

Việt Nam đã trình bày các kết quả nghiên cứu cũng như kinh nghiệm của một
số nước về phát triển và mở rộng mô hình hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản.
Trong hội nghị này đã đưa ra kinh nghiệm của một số tổ chức phi chính phủ
tại Việt Nam trong việc hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác xã nuôi trồng thuỷ
sản. Tuy nhiên, các báo cáo khoa học trong hội nghị này chưa đề cập một
cách toàn diện đến việc xây dựng, hoạt động và củng cố nghề nuôi trồng thuỷ
sản. Gần đây nhất là Hội nghị thuỷ sản quốc tế tại Cần Thơ do Viện nghiên
cứu nuôi trồng thuỷ sản tổ chức vào đầu năm 2013, tại hội nghị này, nội dung
đưa ra thảo luận bao gồm kết quả nghiên cứu đầy đủ cho các lĩnh vực cụ thể
như giá của tôm sú, chọn giống cá tra, dinh dưỡng và thức ăn, sức tải môi
trường sông Tiền và sông Hậu cho việc nuôi cá tra, hệ thống lọc tuần hoàn
trong nuôi cá tra, tạo chế phẩm sinh học phòng bệnh tôm sú và cá tra, kết quả
nghiên cứu bước đầu về nguyên nhân và tác nhân gây bệnh chết trên tôm
nước lợ và mô hình nuôi tôm phù hợp trong điều kiện dịch bệnh, tác động của
biến đổi khí hậu trong nuôi tôm quy mô nhỏ..
Nghiên cứu trong nước:
- Giáo trình Nuôi trồng thuỷ sản đại cương, Nguyễn Quang Linh, Tôn
Thất Chất, Nguyễn Phi Nam, Lê Văn Dân (2006), Nhà xuất bản nông nghiệp,
Huế. Các tác giả đã nêu ra những kiến thức đại cương, những nguyên lý và


7

kinh nghiệm nuôi trồng, đồng thời hướng dẫn các quy trình nuôi cho từng
loài và đối tượng khác nhau trong các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản khác
nhau, đặc biệt là cách nhìn nhận thực tế hiện trạng, điều kiện nuôi trồng thuỷ
sản ở Việt Nam và hướng giải quyết như thế nào để nâng cao hiệu quả nghề
nuôi, đồng thời khẳng định vai trò của nuôi trồng thuỷ sản trong kinh tế hộ và
kinh tế quốc gia ở Việt Nam.
- Giáo trình hệ thống và quản lý nuôi trồng thuỷ sản của tác giả Nguyễn

Quang Linh (2011)- Đại học nông lâm, Đại học Huế, NXB Nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong giáo trình này, tác giả đã đưa ra cái nhìn thực
tế về nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam và hướng giải quyết như thế nào để nâng
cao hiệu quả trong nuôi trồng thuỷ sản và khẳng định vai trò của một ngành
có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản Việt Nam.
- Nghiên cứu về hiện trạng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam và
đề xuất phương pháp xử lý nước thải của KS. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Trung
tâm nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh
thuỷ sản khu vực miền Bắc. Trong nghiên cứu ày, tác giả trình bày các biện
pháp, đề xuất các giải pháp hạn chế tác động của ngành khai thác, nuôi trồng
thuỷ sản đến môi trường và ngược lại, phân tích các phương án xử lý nước
thải nuôi trồng thuỷ sản.
- Dự án VIE 97/030, chương trình phát triển Liên Hợp Quốc về phát
triển nuôi trồng thuỷ sản các tỉnh Bắc Trung Bộ. Dự án VIE 97/030 thử
nghiệm mô hình với mục đích: Thử nghiệm các mô hình nuôi trồng thuỷ sản
ven biển chủ yếu tập trung vào đối tượng chính là con tôm sú theo các hình
thức nuôi: quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh; Xây dựng và
hướng dẫn các quy trình nuôi trồng thuỷ sản ven biển; Khuyến cáo và phổ
biến kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản thông qua các hoạt động nâng cao năng lực
do dự án triển khai.


8

- Giáo trình Kinh tế nông nghiệp của tác giả PGS. TS Đặng Phi Hổ
(2003), NXB Thống kê. Tác giả tập trung chủ yếu ở nội dung về nguồn lực
trong nông nghiệp nói chung, thuỷ sản nói riêng và cách khai thác nguồn lực
này có hiệu quả .
- Báo cáo tóm tắt : “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nuôi trồng
thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Viện kinh tế và quy hoạch thủy

sản, 2012 . Trong báo cáo quy hoạch đã nêu ra những nội dung chủ yếu :
+ Vị trí, vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân;
+ Đánh giá thực trạng phát triển ngành thuỷ sản giai đoạn 2001-2011 và
thực hiện quy hoạch trong giai đoạn 2006-2010;
+ Dự báo các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến phát triển ngành nuoi
trồng thuỷ sản đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
+ Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong ngành thuỷ sản trong đó có
ngành nuôi trồng thuỷ sản;
+ Đề xuất các giải pháp thực hiệ quy hoạch.
Với tỉnh Quảng Ngãi, có “Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2020” và “Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030” do Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo , đã nêu ra mục tiêu, định hướng và một số quy
hoạch cụ thể để phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới. Ngành thủy sản đã trở thành đối tượng được quan tâm, nghiên cứu
của nhiều tổ chức, nhà khoa học. Tất cả các công trình, dự án đã công bố nêu
trên là những tài liệu có ý nghĩa thực tiễn và lý luận lớn, đã phân tích đánh giá
toàn diện về sự phát triển của ngành thủy sản trên các khía cạnh khác nhau.
Qua đó, đề ra mục tiêu, giải pháp thực hiện cho việc phát triển ngành thủy sản
nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng tròn thời gian tới.


9

Tuy nhiên, những đề xuất giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản
từ những đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội khác nhau, ở từng giai đoạn khác
nhau nên khó có thể áp dụng cho các địa phương. Đồng thời, các đề án được
xây dựng của tỉnh Quảng Ngãi còn mang tính bao quát, chưa đi sâu vào việc
phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến một số tồn tại ở ngành nuôi
trồng thuỷ sản của tỉnh trong những năm qua. Các đề án, quy hoạch chủ yếu

mang tính định hướng, mục tiêu mà chưa đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể để
giải quyết những hạn chế, những vướng mắc mà ngành thuỷ sản của tỉnh đang
đối mặt. Đối với nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi, chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào đi sâu nghiên cứu tổng thể , đầy đủ về thực trạng,
giải pháp để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản
tỉnh Quảng Ngãi là rất thiết thực.


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ
SẢN
1.1.1.Khái quát về nuôi trồng thuỷ sản
a.Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài
nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, đầm
phá,…) với hệ sinh vật sông dưới nước (chủ yếu cá, tôm và các thủy sản
khác…) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hay nói một cách cụ thể hơn,
nuôi trồng thủy sản là nuôi các loại động vật (cá, giáp xác, nhuyễn thể..) và
thực vật (rong biển…) trong các môi trường như nước lợ, nước ngọt và nước
mặn .
Các đối tượng nuôi chủ yếu hiện nay ở nước ta bao gồm : tôm sú, tôm
thẻ chân trắng, tôm hùm, tôm càng xanh, cá biển, cá nước ngọt (cá chép, cá
mè, cá rô phi, cá trê, cá lóc, cá ba sa, cá tai tượng, cá trắm cỏ)…
b.Các hình thức nuôi trồng thuỷ sản
+ Phân theo hình thức nuôi:

- Hình thức nuôi trong ao: Đây là hình thức phổ biến nhất và xuất hiện
sớm nhất ở Việt Nam. Từ thời xa xưa, người dân Việt Nam đã biết đào ao thả
cá, sau đó họ xây dựng các mô hình sản xuất tổng hợp vườn- ao- chuồng.
Hình thức này được giới hạn trong phạm vi nhất định tùy theo diện tích ao
nuôi và người dân có thể áp dụng phương thức nuôi khác nhau từ quãng canh
đến thâm canh.
- Hình thức nuôi trong lồng bè: Tập trung chủ yếu ở các mặt nước lớn
gần các dảo, vịnh hay ven bờ. Hình thức này khá phổ biến cả ở các thủy vực


11

khác nhau (ngọt, lợ, mặn). Hình thức này tùy theo thủy vực như hồ đập, chứa
hay lưu vực các dòng sông hoặc trên các vịnh, đảo, ven bờ- những nơi có độ
sâu từ 3m trở lên.
- Hình thức nuôi chắn sáo, đăng quầng: Là hình thức nuôi có giới hạn
bằng các chắn đăng, sáo ở các lưu vực có mặt nước lớn nhưng độ sâu giới hạn
nhất định từ 4-6m. Trên các thủy vực này, người dân có thể thiết kế các chắn
đăng, sao bằng vật liệu rẻ tiền để nuôi cá hay các đối tượng hỗn hợp.
- Hình thức nuôi kết hợp các đối tượng đăng quầng trong ao: Đây là
hình thức áp dụng cho các mô hình bán thâm canh hay quảng canh cải tiến,
người dân có thể nuôi ghép các đối tượng cá, tôm, cua, nhuyễn thể và rong
biển. Hình thức nuôi hỗn hợp này đã mang lại hiệu quả kinh tế, môi trường và
an toàn dịch bệnh hơn. Ở các vùng nội đồng hình thức nuôi hỗn hợp các đối
tượng cá nước ngọt truyền thống khá phổ biến.
+ Phân theo loại hình nuôi:
- Nuôi quãng canh: Đây là hình thức nuôi trồng thủy sản sơ khai nhất,
trong đó con giống, thức ăn hoàn toàn dựa vào tự nhiên, không thả thêm
giống nhân tạo và không cho ăn thêm, không đòi hỏi kỹ thuật hay trang thiết
bị. Điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có những lòai hải sản nuôi khác nhau.

Trong nuôi quảng canh, người nuôi chỉ đắp đê bao quanh khu vực nuôi thành
những ao đầm có diện tích khá lớn rồi lợi dụng nước thủy triều để lấy giống
và thức ăn cho vào ao.
Ưu điểm của hình thức này là vốn vận hành không cao vì không phải bỏ
chi phí mua giống và thức ăn. Kích cỡ thuỷ sản thu hoạch lớn, giá bán cao,
cần ít nhân lực trên một đơn vị sản xuất, thời gian nuôi không dài vì con
giống đã lớn. Nhược điểm của hình thức này là năng suất thấp và lãi thấp,
thường cần nhiều diện tích lớn, nên khó khăn trong khâu vận hành và quản lý,


12

đặc biệt với những ao đầm tự nhiên có diện tích lớn, hình dạng phức tạp. Hiện
nay mô hình này đang bị hạn chế vì giá đất và công lao động cao.
- Nuôi quãng canh cải tiến: Đây là hình thức dựa trên nền tảng của nuôi
quảng canh truyền thống nhưng có bổ sung thêm giống và thức ăn ở mức độ
thấp. Với hình thức nuôi này, người nuôi có thể thay nước theo thủy triều và
có thể trang bị thêm máy bơm để chủ động trong việc điều chỉnh mực nước.
Ưu điểm của hình thức này là chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung thêm
nguồn giống nhân tạo, giá bán cao, có thể tăng được năng suất đầm nuôi. Mặt
khác diện tích nuôi cũng được thu hẹp lại tạo điều kiện thuận lợi cho khâu
chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Nhược điểm của hình thức này phải thường
xuyên bổ sung nguồn giống có kích thước lớn để tránh hao hịt do địch hại
trong ao, năng suất và lãi vẫn còn thấp.
- Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi có áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong quá trình sản xuất con giống, sản xuất thức ăn như dùng
phân bón để gia tăng lượng thức ăn tự nhiên trong ao và nguồn giống nuôi từ
nguồn giống nhân tạo.
Ưu điểm của hình thức này là hệ thống ao được xây dựng hoàn chỉnh,
kích thước ao nhỏ nên dễ vận hành, quản lý, sản lượng thu hoạch lớn, chi phí

vận hành thấp, thức ăn tự nhiên vẫn chiếm vị tri quan trọng. Nhược điểm của
hình thức này là năng suất vẫn còn thấp so với diện tích ao sử dụng.
- Nuôi thâm canh: Nuôi thâm canh là hình thức nuôi đòi hỏi phải cung
cấp hoàn toàn về giống thủy sản nhân tạo và thức ăn công nghiệp, thức ăn tự
nhiên không đóng vai trò quan trọng mà chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường,
mật độ con giống cao, các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường nước gần như đảm
bảo tuyệt đối, tới ưu theo yêu cầu kỹ thuật.
Ưu điểm của hình thức này là ao được xây dựng hoàn chỉnh, cấp và tiêu
nước chủ động, trang thiết bị máy móc, máy quạt nước, điện, đảm bảo hệ


13

thống giao thông,… dễ quản lý và vận hành. Nhược điểm của hình thức này là
chi phí vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp.
- Nuôi siêu thâm canh: Đây là hình thức nuôi chủ yếu trong bể nước
tuần hoàn hay nước chảy tràn, chủ động điều khiển hoàn toàn hệ thống nuôi.
+ Phân theo môi trường nuôi
- Nuôi thủy sản nước ngọt: Là hoạt động kinh tế khai thác con giống
trong vùng nước ngợt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ươm nuôi các loài
thủy sản (nơi sinh trưởng cuối cùng là nước ngọt) để chúng đạt tới kích cỡ
thương phẩm. Ở đây, mô trường nước ngọt được hiểu là môi trường nước có
độ mặn thấp hơn 0.5 %.
- Nuôi thủy sản nước lợ: Là hoạt động kinh tế ươm, nuôi các loại thủy
sản trong vùng nước lợ ở cùng cửa sông, ven biển., “ Nước lợ” được hiểu là
môi trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa. Đối tượng nuôi chủ yếu là
các loại tôm: Tôm sú, tôm he, tôm bạc thẻ, tôm nương, tôm rảo, tôm thẻ chân
trắng, tôm rằn và một số loài cá như cá vược, cá dìa, cá nâu, cá mú, cá kình,
cá đối..
- Nuôi thủy sản nước mặn: Là hoạt động kinh tế ươm nuôi các loài thủy

sản mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là biển. Hình thức chủ yếu là
lồng bè hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm hùm, cá biển (
cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam), nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương,
trai ngọc…
c. Đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản
- Tư liệu sản xuất đặc thù:
Đất đai, diện tích mặt nước, con giống thuỷ sản là điều kiện cần thiết cho
tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của chúng lại rất khác nhau.
Trong nuôi trồng thủy sản, diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu


14

vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được; không có đất đai,
diện tích mặt nước thì không thể tiến hành nuôi trồng thủy sản.
Trong nuôi trồng thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản đạt chất lượng được giữ
lại làm giống tham gia vào quá trình tái sản xuất. Chính do đặc điểm này mà
trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản phải quan tâm đến việc sản xuất ra các loại
giống tốt. Đồng thời, ngành nuôi trồng thuỷ sản phải quan tâm xây dựng một
hệ thống giống quốc gia, hệ thống giống cho từng vùng miền, từng khu vực.
- Đối tượng sản xuất đặc thù:
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thuỷ sản là những cơ thể sống,
là các loại động vật thuỷ sản; chúng sinh trưởng, phát triển và phát dục theo
các quy luật sinh học nên con người phải tạo được môi trường sống phù hợp
cho từng đối tượng mới có thể thúc đẩy khả năng sinh trưởng và phát triển.
Các biện pháp kỹ thuật sản xuất của con người phải phù hợp với quy luật sinh
trưởng, phát triển và sinh sản của động thực vật mới có thể thu được năng
suất và sản lượng cao.
- Tính thời vụ:
Trong nuôi trồng thuỷ sản, ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các

đối tượng nuôi còn chịu sự tác động của môi trường tự nhiên và mang tính
thời vụ. Nhân tố cơ bản quyết định thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát
triển của các đối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ
được thể hiện:
Tính thời vụ trong nuôi trồng thuỷ sản thường có xu hướng dẫn tới tính
thời vụ trong các yếu tố sản xuất đặc biệt là sức lao động. Người lao động
nghề nuôi trồng thuỷ sản có lúc rất bận rộn nhưng có những lúc nhàn rỗi. Do
điều kiện lao động thủ công, điều kiện tự nhiên, thời tiết diễn biến phức tạp và
bất thường dẫn tới tính thời vụ trong nuôi trồng thuỷ sản càng gay gắt, từ đó


15

nảy sinh nên nhiều vấn đề phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh
doanh.
Cùng một đối tượng nuôi trồng thuỷ sản nhưng ở những vùng có điều
kiện thời tiết, khí hậu khác nhau thường có màu vụ sản xuất khác nhau. Đối
với mỗi loại đổi tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng và phát triển diễn
ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên đòi hỏi thời
gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng cũng
khác nhau.
Chính vì vậy, trong nuôi trồng thuỷ sản, quá trình tái sản xuất kinh tế xen
kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian lao động không hoàn toàn ăn
khớp với thời gian sản xuất, do đó nghề nuôi trồng thuỷ sản mang tính mùa
vụ rất rõ rệt.
- Đặc trưng riêng biệt từng vùng miền:
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp cả nước và tương đối phức tạp
so với các ngành sản xuất khác, ở đâu có nước là ở đó có hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản, chính vì vậy nên nuôi trồng thuỷ sản phát triển tại mọi vùng
địa lý. Thuỷ sản rất đa dạng về giống loài mang tính địa lý có quy luật của

từng vùng, từng nơi. Mỗi vùng và quốc gia đều có những điều kiện khí hậu,
đất đai, nguồn nước khác nhau nên đặc điểm nuôi trồng thuỷ sản khác nhau.
Từ đặc điểm này đòi hỏi các vùng, các địa phương phải nắm bắt rõ điều kiện,
thổ nhưỡng của từng vùng đất nuôi trồng thuỷ sản trên đại bàn để phát triển
nuôi trồng hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó, trong công tác quản lý
cần lưu ý đến vấn đề quy hoạch và thực hiện quy hoạch đồng bộ cho phù hợp
với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ.
1.1.2. Khái niệm phát triền nuôi trồng thủy sản
a. Khái niệm về phát triển


×