Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

giải pháp thu hút vôn đầu tư cho phát triển nuôi trông thủy sản tỉnh kiên giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 132 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN ANH KHOA



GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TỈNH KIÊN GIANG ðẾN NĂM 2020




LUẬN VĂN THẠC SĨ





Khánh Hòa – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN ANH KHOA


GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TỈNH KIÊN GIANG ðẾN NĂM 2020



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ðỖ THỊ THANH VINH



Khánh Hòa - 2014
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn “Giải pháp thu hút vốn ñầu tư cho phát triển

nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang ñến năm 2020” là công trình nghiên cứu ñộc
lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. ðỗ Thị Thanh Vinh. Các số liệu và kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam ñoan này!
Tác giả

Nguyễn Anh Khoa


ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô thuộc Khoa kinh tế, khoa sau ñại
học, hội ñồng khoa học Trường ðại học Nha Trang, các thầy giáo, cô giáo ñã tận tình
giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. ðỗ Thị Thanh Vinh-
Trưởng khoa Kinh tế- Trường ðại học Nha Trang ñã tận tình bồi dưỡng kiến thức tư
duy năng lực, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh ñạo các cơ quan, ban ngành tỉnh Kiên Giang, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, chi Cục Thống kê tỉnh Kiên
Giang, các chuyên gia ñã tận tình giúp ñỡ, cung cấp tài liệu, tạo ñiều kiện ñi thực tế
cơ sở và ñóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả


Nguyễn Anh Khoa
iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
PHẦN MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ðẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 7
1.1. Khái niệm về vốn ñầu tư 7
1.1.1. Khái niệm vốn 7
1.1.2. ðầu tư và vốn ñầu tư 8
1.2. Các nguồn vốn ñầu tư 11
1.2.1. Nguồn vốn ñầu tư trong nước 11
1.2.2. Nguồn vốn ñầu tư nước ngoài 15
1.2.3. ðánh giá hiệu quả vốn ñầu tư 16
1.3. Tổng quan về ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và nhu cầu về vốn ñầu tư cho
phát triển 18
1.3.1. Các khái niệm cơ bản về nuôi trồng thủy sản 18
1.3.2. Các ñặc ñiểm cơ bản của nuôi trồng thủy sản 19
1.4. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam 22
1.4.1. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản trong nền kinh tế quốc dân 23
1.4.2. Vị trí của ngành nuôi trồng thủy sản 27
1.5. Vai trò của vốn ñầu tư trong phát triển nuôi trồng thủy sản. 28
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng ñến thu hút vốn ñầu tư nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản 30
1.7. Tác ñộng của quản lý ñối với việc thu hút vốn ñầu tư nhằm phát triển nuôi trồng
thủy sản 33
1.8. Kinh nghiệm thu hút vốn ñầu tư 35
1.9. Một số bài học kinh nghiệm ñối với tỉnh Kiên Giang 36

KẾT LUẬN CHƯƠNG I 37
iv

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ VIỆC THU HÚT
VỐN ðẦU TƯ CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở TỈNH KIÊN GIANG 38
2.1. Khái quát ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Kiên Giang 38
2.1.1. ðặc ñiểm về tự nhiên 38
2.1.2. ðặc ñiểm về kinh tế - xã hội 46
2.2. Thực trạng nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang những năm qua 50
2.2.1. Những thành quả ñạt ñược 50
2.2.2. Những hạn chế và vấn ñề ñặt ra 58
2.3. Thực trạng thu hút vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản Kiên Giang những năm qua 59
2.3.1. Kết quả thực hiện thu hút vốn ñầu tư nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản Kiên
Giang những năm qua 59
2.3.2. Các cơ chế, chính sách thu hút vốn ñầu tư phát triển NTTS 62
2.3.3. Khảo sát ý kiến các chuyên gia về vấn ñề thu hút ñầu tư phát triển nuôi trồng
thủy sản tỉnh Kiên Giang 64
2.4. ðánh giá chung về tình hình thu hút vốn ñầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh
Kiên Giang 68
2.4.1. Những mặt tích cực 68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ CHO NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN KIÊN GIANG ðẾN NĂM 2020 71
3.1. ðịnh hướng ñầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang 71
3.1.1. Quan ñiểm phát triển nuôi trồng thủy sản Kiên Giang ñến năm 2020 71
3.1.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản Kiên Giang ñến năm 2020 72
3.1.3. Dự báo nhu cầu về vốn ñầu tư vào ngành NTTS tỉnh Kiên Giang ñến năm 2020 75
3.1.4. ðịnh hướng thu hút vốn ñầu tư phát triển NTTS tỉnh Kiên Giang 76
3.2. Các giải pháp về thu hút vốn ñầu tư nhằm thúc ñẩy phát triển nuôi trồng thủy sản

tỉnh Kiên Giang ñến năm 2020 78
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển NTTS của tỉnh 78
3.2.2. Hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn ñầu tư phát triển NTTS 79
3.2.3. Thu hút vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu ñãi 82
3.2.4. Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển từ các doanh nghiệp và tư nhân trong nước. 83
v

3.2.5. Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển từ dân cư 84
3.2.6. Các giải pháp thu hút vốn ñầu tư nước ngoài 85
3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
NTTS Nuôi trồng thủy sản
ðBSCL ðồng Bằng Sông Cửu Long
CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa
KT–XH Kinh tế - xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
CN&BCN Công nghiệp và bán công nghiệp
TCX Tôm càng xanh
2. Tiếng Anh
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
GDP Tổng sản phẩm nội ñịa (Gross Domestic Product)

FDI ðầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
ODA Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and
Agriculture Organization of the United Nations)
BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Built –Operation -Transfer)
BT Xây dựng - Chuyển giao (Built-Transfer)
BTO Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Built – Transfer - Operation)
vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sản lượng và giá trị thủy sản xuất khẩu chính ngạch năm 2007-2012 26
Bảng 2.1: Tiềm năng phát triển sản lượng KTHS vùng biển tỉnh Kiên Giang 44
Bảng 2.2: Diện tích NTTS tỉnh Kiên Giang giai ñoạn 2008-2012 52
Bảng 2.3: Diễn biến sản lượng NTTS tỉnh Kiên Giang giai ñoạn 2008-2012 53
Bảng 2.4: Cơ cấu mặt hàng chế biến xuất khẩu tỉnh Kiên Giang giai ñoạn 2008-2012 54
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Kiên Giang giai ñoạn 2008-2012 55
Bảng 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang 55
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn ñầu tư phát triển ngành NTTS tỉnh Kiên Giang 59
Bảng 2.8: Thu và chi ngân sách nhà nước trên ñịa bàn 60
Bảng 2.9: Danh sách chuyên gia ñược phỏng vấn 65
Bảng 2.10: Mức ñộ phù hợp của các giải pháp thu hút vốn ñầu tư tại tỉnh Kiên Giang 66
Bảng 3.1: Diện tích NTTS Kiên Giang ñến năm 2020 74
Bảng 3.2: Dự báo sản lượng NTTS tỉnh Kiên Giang ñến năm 2020 75
Bảng 3.3: Nhu cầu vốn ñầu tư phát triển NTTS Kiên Giang thời kỳ 2013-2020 76


















1
PHẦN MỞ ðẦU
I. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Kiên Giang, Thủy sản ñã ñược xác
ñịnh là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong thời gian qua, hiện nay và
cũng như trong tương lai kinh tế thủy sản sẽ ñóng góp một vai trò rất quan trọng
trong việc phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Kiên Giang nằm trong vùng ñồng bằng sông Cửu Long ñược thiên nhiên
ban tặng nhiều nguồn tài nguyên quý giá, có vị trí thuận lợi và tiềm năng phát
triển thủy sản rất lớn. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.348,53 km
2
, dân số
(năm 2011) trên 1,714 triệu người, mật ñộ dân số trung bình 270 người/km
2
. So
với toàn vùng, diện tích chiếm 16%, dân số chiếm 10%. Khí hậu của tỉnh là nhiệt
ñới gió mùa, cận xích ñạo, có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 05 ñến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 ñến tháng 04 năm sau. ðịa hình của tỉnh khá ñặc trưng, bao
gồm cả ñồi núi thấp, ñồng bằng và khoảng 140 ñảo biển với tổng chiều dài bờ

biển (không tính bao quanh các ñảo) trải dài trên 202 km, hơn 100 cửa sông,
kênh, rạch thoát nước ra biển tạo ñiều kiện thuận lợi phát triển NTTS; diện tích
ngư trường 63.290 km
2
, chiếm 1/5 diện tích vùng Vịnh Thái Lan với nhiều loài
thủy hải sản có giá trị cao.
Bên cạnh ñó, việc NTTS tại khu vực mặt nước ven biển cũng rất thuận lợi,
gồm các loại nhuyễn thể và các loại hai mảnh vỏ như: nghêu, sò huyết, các loại
tôm, cua, cá nước mặn có giá trị cao trong tiêu dùng và xuất khẩu. NTTS ven
biển, ñặc biệt nuôi tôm, ñang phát triển nhanh chóng và trở thành thế mạnh của
tỉnh Kiên Giang.
Là tỉnh có vị trí trọng ñiểm ñối với nghề cá ðBSCL và cả nước, ngành thủy
sản Kiên Giang là một ngành kinh tế thủy sản tổng hợp cả trong ñất liền, trên biển
và hải ñảo về các mặt khai thác, nuôi trồng, chế biến và hậu cần dịch vụ nghề cá.
Trong thời gian qua, thủy sản ñạt ñược sự tăng trưởng ñáng khích lệ và có ñóng
góp quan trọng vào phát triển kinh tế của ñịa phương. Tính ñến năm 2012, tổng
sản lượng thủy sản của tỉnh ñạt 548.182 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu ñạt 157
triệu USD. So với năm 2002, tổng sản lượng tăng gần 2 lần, giá trị xuất khẩu tăng
3 lần. Hơn nữa, phát triển thủy sản còn tạo ra nhiều việc làm cho lao ñộng ñịa
phương, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống và giải quyết nhiều vấn
ñề xã hội bức xúc khác của ñịa phương.
2
Có ñược những kết quả khả quan trên là nhờ vào tiềm năng và thế mạnh
của tỉnh, ñồng thời là sự quan tâm của các cấp chính quyền ñịa phương cùng với
nông dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngành thủy sản của tỉnh phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng và còn bộc lộ nhiều khó khăn và hạn chế: cơ sở hạ tầng
chưa theo kịp tốc ñộ phát triển của ngành; khai thác hải sản ñã tới ngưỡng cho
phép của nguồn lợi; môi trường, dịch bệnh diễn biến phức tạp; giá cả thức ăn và
các dịch vụ ñầu vào biến ñộng khó lường; sự phát triển mất cân ñối giữa các lĩnh
vực, tình trạng biến ñổi khí hậu, tốc ñộ tăng trưởng ngành không ổn ñịnh; tàu

thuyền khai thác công suất nhỏ còn nhiều, ñánh bắt ven bờ làm cho nguồn lợi thủy
sản suy giảm, cạn kiệt; NTTS xảy ra dịch bệnh thất thường; chế biến thủy sản chủ
yếu dạng thô, giá trị thấp; ô nhiễm môi trường trên lĩnh vực chế biến còn rất lớn.
Những khó khăn, tồn tại ñó có nhiều nguyên nhân, trong ñó nguyên nhân cơ bản
là vốn ñầu tư cho ngành thủy sản thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng
phát triển của ngành thủy sản. Do vốn ñầu tư còn hạn chế nên ñịnh hướng cơ cấu
vốn ñầu tư trên từng lĩnh vực chưa chuyển biến nhanh theo hướng tích cực và có
hiệu quả cao.
Theo Quyết ñịnh số 1690/Qð-TTg, ngày 16/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam ñến năm 2020. Quyết ñịnh số
150/2004/Qð-TTg, ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Quy
hoạch chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước ñến năm 2010
và tầm nhìn ñến năm 2020. Quyết ñịnh số 18/2009/Qð-TTg, ngày 03/02/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng biển và ven
biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan ñến năm 2020. Quyết ñịnh số 1255/Qð-TTg, ngày
26/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ ñến năm 2020. Quyết ñịnh số 1298/Qð-UBND,
ngày15/06/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt rà soát, ñiều chỉnh
quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển, ven ñảo tỉnh Kiên Giang giai ñoạn
2011-2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020. Phấn ñấu ñến năm 2020, tăng tỷ trọng giá trị
gia tăng của kinh tế thuỷ sản chiếm 35% khu vực kinh tế nông, lâm, thuỷ sản và kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản chiếm 38,5% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; ñưa
Kiên Giang trở thành một trong những trung tâm lớn về khai thác, nuôi trồng, chế biến
và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng ðồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
3
ðể ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra, cần có một nguồn lực tài chính nhất ñịnh. Trên
thực tế tại Kiên Giang hiện nay nhu cầu các nguồn lực tài chính cho ñầu tư phát triển
kinh tế ngày càng gia tăng, trong khi khả năng ñáp ứng nguồn vốn từ NSNN lại có giới
hạn. Do vậy, nếu chỉ chú trọng ñến nguồn vốn ñầu tư từ NSNN mà không có cơ chế,
chính sách, giải pháp ñể huy ñộng các nguồn lực tài chính khác từ các khu vực doanh

nghiệp, tư nhân, các ñịnh chế tài chính trung gian, nhà ñầu tư nước ngoài,… thì không
thể ñáp ứng ñược vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế nói chung và ngành NTTS nói
riêng.
Từ những vấn ñề nêu trên cần tìm ra giải pháp về vốn ñầu tư nhằm ñáp ứng
cho yêu cầu phát triển của ngành NTTS trong thời gian tới, giúp cho ngành NTTS
phát huy các tiềm năng lợi thế của mình ñể ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng, góp
phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là
vốn ñầu tư cho phát triển NTTS, tác giả ñã lựa chọn tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Giải pháp thu hút vốn ñầu tư cho phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên
Giang ñến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các giải pháp thu hút vốn ñầu tư nhằm thúc ñẩy phát triển
NTTS Kiên Giang ñến năm 2020 có tính khả thi cao, dựa trên cơ sở khoa học, hợp
lý, phù hợp với chủ trương và ñịnh hướng của trung ương và ñịa phương; ñảm bảo
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, vốn, lao ñộng và khoa học công nghệ
của Tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ tiềm năng lợi thế và thực trạng về NTTS ở tỉnh Kiên Giang.
- ðánh giá thực trạng thu hút vốn ñầu tư (vốn Nhà nước, vốn nhân dân, vốn
ñầu tư nước ngoài) cho việc phát triển NTTS ở tỉnh Kiên Giang.
- ðề xuất các giải pháp thu hút vốn nhằm phát triển NTTS ở tỉnh Kiên Giang
ñến năm 2020.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
Là vốn ñầu tư của NSNN, vốn ñầu tư nước ngoài và vốn ñầu tư của nhân
dân cũng như việc thu hút vốn cho phát triển thủy sản.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình thu hút vốn ñầu tư của NSNN, vốn tín dụng

ngân hàng và vốn ñầu tư của nhân dân ñối với sự phát triển thủy sản ở tỉnh Kiên
Giang.
3.3. Về thời gian
ðề tài tập trung thu thập số liệu và phân tích việc thu hút và sử dụng vốn ñể
thúc ñẩy phát triển NTTS Kiên Giang từ năm 2008 ñến năm 2012. Từ ñó tìm ra
các hạn chế và ñưa ra các giải pháp thu hút vốn ñầu tư nhằm thúc ñẩy phát triển
NTTS Kiên Giang ñến năm 2020.
Việc ñiều tra khảo sát thu thập ý kiến của người dân làm nghề nuôi trồng
thủy sản ñược thực hiện trong giai ñoạn từ tháng 2 ñến tháng 5/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp : thu thập từ :
+ Các báo cáo tổng kết và tài liệu hội thảo về phát triển thủy sản Kiên
Giang.
+ Các số liệu niên giám thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang, cùng tài liệu tham khảo qua internet.
+ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Khảo sát ghi nhận các thông tin cần thiết về các người nuôi trồng và khả
năng tiếp cận vốn của họ tại Kiên Giang.
+ Phỏng vấn trực tiếp với cán bộ chủ chốt và những chuyên gia có thâm
niên ngành thủy sản Kiên Giang.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
- Phương pháp lịch sử (kế thừa các kết quả nghiên cứu ñã ñược công bố
chính thức).
- Phương pháp tổng hợp (kết hợp nghiên cứu chọn lọc những kiến thức lý
luận ñã ñược ñúc kết rút ra từ thực tiễn tình hình triển khai thực hiện vốn ñầu tư
ñối với sự phát triển NTTS).

5
- Phương pháp ñiều tra, khảo sát
- Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn ñiều tra, thảo luận nhóm chuyên
gia).
Trên cơ sở thu thập các tài liệu hiện có, tác giả ñã nghiên cứu phân tích và xử
lý tài liệu. Việc phân tích xử lý số liệu chủ yếu ñược thực hiện trên phần mềm excel.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay ñã có nhiều công trình khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về thủy sản,
vốn ñầu tư phát triển NTTS, thu hút vốn ñầu tư ñể phát triển KT - XH ở các tỉnh cũng như
ở Kiên Giang, tiêu biểu có một số công trình tiêu biểu như:
 “Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam thời kỳ 1999 – 2010” do
thủ tướng chính phủ phê duyệt Quyết ñịnh số 224/1999 ngày 08/12/1999.
Thành công của Chương trình ñã khái quát hóa thực trạng nuôi trồng thủy sản ở nước
ta, những mặt còn hạn chế cùng những nguyên nhân cơ bản của nó; ñồng thời cũng chỉ
ra những cơ hội cũng như thách thức cho phát triển NTTS bền vững trong giai ñoạn
1999 – 2010. Trên cơ sở ñã ñịnh hướng cho sự phát triển ngành NTTS cho giai ñoạn
này và các giải pháp ñổi mới quản lý ngành.
 ðề tài Khoa học cấp Bộ “Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam” của PGS.TS Võ Thanh Thu (chủ biên) cùng nhóm tác giả
thuộc trường ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở khảo sát hơn 400 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam, tác giả ñã
tổng hợp ñược những khó khăn cũng như nguyện vọng của các doanh nghiệp từ ñó ñề
xuất hệ thống các giải pháp phát triển thị trường cho nhóm sản phẩm này.
 “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ở ñồng bằng sông Cửu Long ñến
năm 2015 và ñịnh hướng năm 2020” Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản thuộc Bộ
Thủy sản.
 ðề án “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ngành thủy sản thời kỳ 2000 –
2010” của Bộ Thủy sản.
 Luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững ngành thủy sản ðồng bằng Sông Cửu Long
ñến năm 2015” của thạc sĩ Lâm Văn Mẫn (2006). Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý

luận và các kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về phát triển bền vững ngành
thủy sản; phân tích thực trạng phát triển ngành thủy sản khu vực ðồng bằng sông Cửu
Long, tác giả ñã ñề xuất một số giải pháp phát triển ngành cho ñến năm 2015.
6
 Luận án tiến sĩ kinh tế “Thị trường vốn Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa” của ðỗ ðức Quân (2001), Hà Nội; Luận văn thạc sỹ “Giải pháp về
vốn ñầu tư cho phát triển thủy sản tỉnh Cà Mau”của Nguyễn Văn Bé (2006) luận văn
ñã nói lên ñược hầu hết các nguồn vốn cho phát triển NTTS , tác giả ñã ñưa ra ñược
giải pháp thu hút các nguồn vốn này. Tuy nhiên theo thời gian những giải pháp này
cần ñược hoàn thiện hơn, phù hợp với tình hình thực tế giữa các chính sách thu hút
vốn ñầu tư ở các tỉnh có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt; Luận văn thạc sỹ “Thu hút
vốn ñầu tư phát triển lâm nghiệp tỉnh Kon Tum”của ðặng Hiếu Trung (2011); Luận văn thạc
sỹ “Thu hút vốn ñầu tư ñể phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang” của Phan Văn Phơi (2013).
Các công trình nghiên cứu trên, dù ở góc ñộ này hay góc ñộ khác, ñã ñề cập ñến
những vấn ñề cần thiết ñể thu hút vốn ñầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, do góc ñộ
tiếp cận và quan ñiểm khác nhau nên các tác giả ñều có hướng ñi riêng của mình nhằm
ñạt ñược mục ñích nghiên cứu. Tuy nhiên, cho ñến nay, chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu việc thu hút vốn ñầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản một cách cơ bản,
có hệ thống, phù hợp với ñiều kiện cụ thể của tỉnh Kiên Giang.
6. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm
có 3 phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn ñầu tư cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
Chương II: Thực trạng nuôi trồng thủy sản và việc thu hút vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang.
Chương III: Một số giải pháp thu hút vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản
Kiên Giang ñến năm 2020.
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ðẦU TƯ CHO

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

1.1. Khái niệm về vốn ñầu tư
1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là yếu tố cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của
tất cả các ngành kinh tế. [1] Tuy nhiên, khái niệm về vốn có sự khác nhau tùy
theo góc ñộ tiếp cận.
+ Theo hình thái biểu hiện: vốn ñược chia làm 2 loại:
• Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như ñất ñai, nhà máy, ñường sá, …
• Vốn vô hình: gồm giá trị những tài sản vô hình như vị trí ñất, uy tín
kinh doanh, bản quyền, sáng chế phát minh,…
Việc nhận thức ñúng ñắn, ñầy ñủ về những hình thức tồn tại của vốn, sẽ có
biện pháp quản lý và khai thác triệt ñể vốn, cũng như giúp cho việc phát triển
những tiềm năng về vốn, ñặc biệt là phát triển vốn vô hình, vì ñây là lợi thế riêng
có.Vốn vô hình ñược sử dụng tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh trong hoạt ñộng kinh tế,
ñồng thời giúp cho việc ñánh giá chính xác giá trị vốn, làm cơ sở cho cho hoạt
ñộng góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác ñầu tư.
+ Theo phương thức luân chuyển giá trị: vốn ñược chia thành 2 loại:
• Vốn cố ñịnh: là giá trị của tài sản cố ñịnh dùng vào mục ñích kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
• Vốn lưu ñộng: là giá trị của tài sản lưu ñộng dùng vào mục ñích kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
+ Theo thời hạn luân chuyển: vốn ñược chia thành 3 loại:
• Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
• Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm ñến năm năm.
• Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên năm năm.
+ Theo nguồn gốc hình thành: vốn ñược chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
• Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp, công ty cổ phần,
hộ gia ñình sở hữu. Vốn chủ sở hữu ñược tạo nên từ số tiền ñóng góp của các nhà

8
ñầu tư – Người chủ sở hữu doanh nghiệp như vốn NSNN, vốn tự có, vốn do chủ
ñầu tư ñóng góp,…; từ số tiền ñược tạo ra từ kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh (lãi kinh doanh); từ chênh lệch do ñánh giá lại tài sản, chênh lêch tỷ giá,…
• Vốn vay: là vốn huy ñộng bên ngoài dưới mọi hình thức và mức ñộ
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia ñình như vay Ngân
hàng thương mại, vay các tổ chức tín dụng khác, thấu chi,…
1.1.2. ðầu tư và vốn ñầu tư
- ðầu tư
Hiện nay có nhiều khái niệm về ñầu tư, các nhà kinh tế học trong nước và
ngoài nước ñã ñưa ra các khái niệm ñầu tư như sau:
• Theo Luật ñầu tư (2005) ñịnh nghĩa “ðầu tư là việc nhà ñầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình ñể hình thành tài sản tiến hành các
hoạt ñộng ñầu tư”. [18]
• Nhà kinh tế học P.A Samuelson cho rằng “ðầu tư là hoạt ñộng tạo ra
vốn tư bản thật sự, theo các dạng nhà ở, ñầu tư vào tài sản cố ñịnh của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. ðầu tư
cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nhân lực,
nghiên cứu phát minh,…”. [8]
• Nhà kinh tế học John M. Keynes cho rằng “ðầu tư, theo cách dùng
thông thường là việc cá nhân hoặc Công ty mua sắm một tài sản . ðôi khi, thuật
ngữ này còn bị giới hạn trong việc mua một tài sản tại Sở giao dịch chứng
khoáng”. [5]
Qua tìm hiểu khái niệm về ñầu tư, chúng ta thấy thể hiện ở 3 nội dung:
+ Hoạt ñộng ñầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường
sử dụng ñơn vị tiền tệ ñể biểu hiện. Các nguồn lực ñể ñầu tư có thể bằng tiền,
bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây
dựng,… thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu Nhà nước, tư nhân,
nước ngoài,…
+ ðầu tư cần phải xác ñịnh trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (có thể

nhiều năm). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức ñộ rủi ro cũng càng cao bởi vì
nền kinh tế luôn thay ñổi, lạm phát có thể xảy ra, cũng như các nguyên nhân chủ
quan khác có ảnh hưởng ñến ñầu tư.
9
+ Mục ñích của ñầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: lợi ích về mặt tài chính thông
qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ ñầu tư, và lợi ích về mặt xã hội thông qua
các chỉ tiêu KT – XH ảnh hưởng ñến quyền lợi của xã hội hay cộng ñồng.
- Phân loại ñầu tư ở Việt Nam
+ Theo hình thức ñầu tư:
• ðầu tư trực tiếp: là ñầu tư mà người bỏ vốn và sử dụng vốn là một chủ
thể. Người ñầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh nghiệp Nhà
nước hoặc cũng có thể là tư nhân hoặc tập thể thông qua các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn,… Nếu ñầu tư trực tiếp bằng vốn của nước ngoài thì
phải tuân theo Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo luật này, ñầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam có thể tiến hành theo 4 hình thức: hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp ñồng hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh, Công ty 100%
vốn nước ngoài, Hợp ñồng kinh doanh – xây dựng – chuyển giao. [13]
• ðầu tư gián tiếp: là hình thức ñầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ ñầu tư chứng khoán và thông qua
các ñịnh chế tài chính trung gian khác mà nhà ñầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt ñộng ñầu tư. Như vậy, ñầu tư gián tiếp là loại hình ñầu tư mà trong
ñó người bỏ vốn ra và người sử dụng vốn không cùng một chủ thể. ðầu tư gián
tiếp thông thường thông qua kênh tín dụng hay kênh ñầu tư trên thị trường chứng
khoán. [18]
Như vậy, giữa ñầu tư trực tiếp và ñầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong
quá trình thực hiện ñầu tư. ðầu tư trực tiếp là tiền ñề ñể phát triển ñầu tư gián
tiếp, ñiều này thể hiện qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức
tín dụng hay các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp ñể huy
ñộng vốn. Mặt khác, môi trường ñầu tư gián tiếp ñược mở rộng sẽ thúc ñẩy việc
ñầu tư trực tiếp với mong ñợi tiếp cận ñược các nguồn vốn dễ dàng.

+ Theo ngành ñầu tư
• ðầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt ñộng ñầu tư phát triển nhằm
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông
vận tải, thông tin, ñiện, nước, …); cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, cơ
sở văn hóa, thể thao,…). Cơ sở hạ tầng cần ñược ñầu tư phát triển, ñi trước một
bước tạo tiền ñề phát triển các lĩnh vực kinh tế khác.
10
• ðầu tư phát triển công nghiệp: là hoạt ñộng ñầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở Việt Nam hiện nay
theo hướng CNH – HðH ñầu tư công nghiệp là chính yếu, nhằm gia tăng giá trị
sản lượng công nghiệp trong GDP.
• ðầu tư phát triển nông nghiệp: là hoạt ñộng ñầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp. Việt Nam từ ñiểm xuất phát là một nước nông
nghiệp, với lợi thế so sánh trong nông nghiệp, ñặc biệt là sản xuất lương thực cho
nên ñầu tư phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược, lâu dài nhằm ñảm bảo an toàn
lương thực quốc gia và tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp hợp lý trong GDP.
• ðầu tư phát triển dịch vụ: là hoạt ñộng ñầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình dịch vụ như thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác,…
Trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh tế càng cao, ñầu tư dịch vụ là xu thế phát
triển, nhằm gia tăng tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP.
- Vốn ñầu tư
Vốn ñầu tư là nguồn vốn ñược sử dụng ñể xây dựng, tạo cơ sở vật chất cho
các công trình KT – XH, mà các hoạt ñộng ñó làm tăng tiềm lực kinh tế, tái tạo
sản phẩm mới, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân và tác ñộng trực tiếp hoạc
gián tiếp ñến các hoạt ñộng xã hội khác. Vốn là chìa khóa, là ñiều kiện hàng ñầu
của mọi quá trình phát triển. Như vậy có thể nói ñối với quá trình sản xuất và tái
sản xuất dưới moi hình thức nào, vốn cũng giữ vai trò không thể thiếu. Các nguồn
vốn có thể chuyển hóa cho nhau và biến thành tiền mặt trong những trường hợp
nhất ñịnh. Vốn ñược lưu chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ vùng này sang
vùng khác hoặc biến ñổi hình thái sở hữu giữa các thành phần kinh tế.

ðầu tư tác ñộng ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc ñộ tăng trưởng ở mức trung
bình thì tỷ lệ ñầu tư phải ñạt từ 15 – 25% so với GDP tùy thuộc vào ICOR (viết
tắt của: Incremental Capital Output Ratio - Hệ số sử dụng vốn) của mỗi nước. [9]
Vốn ñầu tư
ICOR =
Mức tăng GDP
Từ ñó suy ra:
Vốn ñầu tư

Mức tăng GDP =
ICOR
11
Nếu ICOR không ñổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn ñầu tư.
Ở các nước phát triên, ICOR thướng lớn, từ 5 – 7 do thừa vốn, thiếu lao ñộng, vốn
ñược sử dụng nhiều ñể thay thế cho lao ñộng, có sử dụng công nghệ hiện ñại có
giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp, từ 2 – 3 do thiếu vốn, thừa
lao ñộng nên có thể và cần phải sử dụng lao ñộng ñể thay thế cho vốn, do sử dụng
công nghệ lạc hậu, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố,
thay ñổi theo trình ñộ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước.
Về ñầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới cho thấy, con ñường tất yếu có thể tăng trưởng kinh tế với tốc ñộ
mong muốn (từ 9 ñến 10%) là tăng cường ñầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh
ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ. ðối với ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản,
do những hạn chế về ñất ñai và các khả năng sinh học, ñể ñạt ñược tốc ñộ tăng
trưởng từ 5% – 6% là rất khó khăn. Như vậy, chính ñầu tư quyết ñịnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng
nhanh của toàn bộ nền kinh tế. [9]
Về cơ cấu lãnh thổ, ñầu tư có tác dụng giải quyết tình trạng mất cân ñối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, ñưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình

trạng ñói nghèo, phát huy tối ña những lợi thế so sánh về tài nguyên, ñịa thế, kinh
tế, chính trị,… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn ñạp
thúc ñẩy những vùng khác phát triển.
1.2. Các nguồn vốn ñầu tư
Vốn ñầu tư ñược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có thể dựa trên
nhiều tiêu chí khác nhau ñể phân loại. Tuy nhiên, chúng ñược hình thành trên cơ
sở huy ñộng các nguồn lực trong và ngoài nước, do vậy ñể thuận tiện cho quá
trình phân tích, tìm hiểu, có thể phân nguồn vốn ñầu tư thành nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm: nguồn vốn từ NSNN,
vốn ñầu tư của doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn ñầu tư từ
các tổ chức kinh tế và dân cư. Nguồn vốn nước ngoài gồm: nguồn vốn ñầu tư trực
tiếp nước ngoài, nguồn vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
1.2.1. Nguồn vốn ñầu tư trong nước
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñó ñược cơ quan nhà
12
nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc chủ yếu là không hoàn trả
trực tiếp. Nguồn vốn NSNN ñược hình thành từ nguồn tích lũy của ngân sách và
nguồn vốn tín dụng của Nhà nước.
+ Vốn tích lũy của NSNN là phần chênh lệch giữa thu và chi NSNN. Thu
NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ các hoạt ñộng
kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ, các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật. Chi NSNN bao gồm: chi
cho ñầu tư phát triển, chi thường xuyên cho quản lý hành chính, an ninh quốc
phòng, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và ñào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục
thể thao,… ở phần lớn các nước ñang phát triển, thường xuyên xảy ra tình trạng
thâm hụt ngân sách do nhu cầu chi tiêu thường xuyên rất cao, trong khi nguồn thu

lại rất hạn chế nên NSNN không phải là nguồn vốn ñầu tư chủ yếu. Như vậy, vấn
ñề ñặt ra là Nhà nước cần lựa chọn những lĩnh vực thật sự cần thiết ñể tập trung
vốn ñầu tư phát triển. Muốn tăng tích lũy của NSNN, cần áp dụng chính sách tăng
thu và tiết kiệm chi. Cần phải tích lũy NSNN ngày càng tăng mới góp phần nâng
cao tỷ trọng vốn ñầu tư từ NSNN cho phát triển KT – XH.
+ Nguồn vốn tín dụng nhà nước: là hình thức vay nợ của Nhà nước thông
qua kho bạc, ñược thực hiện chủ yếu bằng phát hành trái phiếu Chính phủ. Trái
phiếu Chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ ñối với người sở hữu trái
phiếu. Theo “Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ” Nghị ñịnh số 01 –
2000/Nð ban hành ngày 13/10/2000, trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau:
trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, trái phiếu ñầu tư. [9]
• Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên,
ñược phát hành với mục ñích huy ñộng vốn theo kế hoạch NSNN hàng năm ñã
ñược Quốc hội phê duyệt.
• Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn dưới một
năm, ñược phát hành với mục ñích bù ñắp thiếu hụt tạm thời của NSNN, ñồng
thời tạo thêm công cụ cho thị trường tiền tệ.
13
• Trái phiếu ñầu tư: là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, bao
gồm trái phiếu huy ñộng vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện ngân sách ñầu
tư, nằm trong kế hoạch ñầu tư ñã ñược Chính phủ phê duyệt nhưng chưa ñược bố
trí vốn ngân sách trong năm kế hoạch và Trái phiếu huy ñộng vốn ñể hỗ trợ ñầu tư
phát triển theo kế hoạch hàng năm ñược Chính phủ phê duyệt.
Hình thức tín dụng nhà nước tuy lãi suất thấp hơn so với các hình thức tín
dụng khác nhưng ñộ an toàn cao do có sự bảo ñảm của Nhà nước nên rất dễ huy
ñộng vốn. Do ñó, nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn ñầu tư quan trọng phục vụ
cho cho nông nghiệp, cụ thể là NTTS.
- Nguồn vốn ñầu tư của doanh nghiệp nhà nước
Khu vực kinh tế nhà nước ñóng vai trò chủ ñạo, ñịnh hướng phát triển kinh
tế. Tham gia vào những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn ñể tạo ñột phá trong

phát triển kinh tế. Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước – một bộ phận quan trọng của
nền kinh tế nhà nước – kinh doanh ở lĩnh vực mà tư nhân không ñủ vốn, không
muốn kinh doanh vì lợi nhuận thấp, rủi ro cao, như là ở lĩnh vực xây dựng kết cấu
hạ tầng như giao thông, thủy lợi,…
Vốn ñầu tư của doanh nghiệp nhà nước ñược hình thành từ nhiều kênh khác
nhau như: vốn do NSNN cấp khi thành lập doanh nghiệp (nguồn vốn này có xu
hướng giảm), nguồn vốn huy ñộng thông qua trái phiếu; lợi nhuận ñược phép ñể
lại doanh nghiệp; tiền khấu hao tài sản cố ñịnh,… [3]
Ngoài việc hỗ trợ ñầu tư trực tiếp từ NSNN thì vốn của doanh nghiệp nhà
nước cũng là kênh quan trọng cần huy ñộng ñể phát triển kết cấu hạ tầng, dịch vụ
nông nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
Vốn ñầu tư cho phát triển ñược huy ñộng từ các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tài chính trung gian khác như công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân
dân, công ty bảo hiểm,… chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn ñầu tư của xã hội.
Các tổ chức tín dụng với chức năng trung gian huy ñộng vốn từ nơi cung ứng tới
nơi có nhu cầu ñầu tư ñể giải quyết quan hệ cung cầu về vốn ñầu tư trong phạm vi
toàn xã hội và là trung tâm thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế, sẽ góp phần ñẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế. Ưu ñiểm
của các tổ chức này là có thể thỏa mãn ñược mọi nhu cầu về vốn của các pháp
14
nhân và các cá thể trong nền kinh tế, nếu ñối tượng vay vốn chấp nhận ñầy ñủ quy
chế tín dụng. Các hình thức huy ñộng phong phú, ña dạng; thời gian vay rất linh
hoạt ñáp ứng nhu cầu khác nhau của người ñi vay; lĩnh vực cho vay rất rộng, liên
quan ñến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế,…là những lợi
thế của hình thức tín dụng này. Những ưu thế ñó khiến các tổ chức này có thể thu
hút, huy ñộng nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lượng lớn.
Do vậy, huy ñộng vốn qua tín dụng ngân hàng và các tổ chức tín dụng trung gian
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển NTTS.
- Nguồn vốn ñầu tư từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư

Theo xu hướng hiện nay, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có chiều hướng
gia tăng và ngày càng khẳng ñịnh vị trí của nó trong tổng vốn ñầu tư phát triển
kinh tế. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi cần tăng cường tích tụ và
tập vốn ñể ñổi mới, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và tạo vị thế trên
trường quốc tế. Song phần tích tụ của từng doanh nghiệp tăng lên không ñủ ñáp
ứng nhu cầu ñầu tư ñổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Do ñó, các
doanh nghiệp phải huy ñộng vốn bằng các hình thức như vay tín dụng ngân hàng,
phát hành cổ phiếu trái phiếu, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm
thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả chậm, vay thương mại,… ðối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân,…) lợi nhuận sau thuế ñược chia làm hai phần: một phần
chia cho các thành viên của công ty, một phần ñể lại doanh nghiệp. Khoản lợi
nhuận không chia này là khoản tiết kiệm của các doanh nghiệp ñể hình thành nên
vốn ñầu tư. Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp này ñể tiến hành ñầu tư còn sử dụng
thêm cả phần trích từ khấu hao tài sản cố ñịnh. Ở nước ta hiện nay, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra ñời với nhiều hình thức, quy mô và lĩnh
vực hoạt ñộng khác nhau. Các doanh nghiệp này có quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên
hoạt ñộng rất linh hoạt, có hiệu quả và ñóng góp ñáng kể trong công cuộc CNH –
HðH ñất nước.
Một nguồn huy ñộng vốn ñầu tư không thể không kể ñến là nguồn huy ñộng
từ các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn ñược hình thành từ tiết kiệm của dân cư phụ
thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia ñình. Phần tiết kiệm là chênh lệch
giũa thu nhập và chi tiêu. Thu nhập nếu nhỏ hơn chi tiêu sẽ không có tiết kiệm,
15
thu nhập bằng chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu nhập lớn hơn mức chi
tiêu thì sẽ có tiết kiệm, ñây chính là ñiều kiện ñể hình thành nên nguồn vốn ñầu tư
từ tầng lớp dân cư. Tiết kiệm ở các nước phát triển có xu hướng nhiều hơn ở các
nước ñang và kém phát triển, các hộ gia ñình có thu nhập cao hơn thường tiết
kiệm nhiều hơn, tiết kiệm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn.
1.2.2. Nguồn vốn ñầu tư nước ngoài

Về bản chất, vốn nước ngoài cũng ñược hình thành từ tiết kiệm của các chủ
thể kinh tế nước ngoài và ñược huy ñộng thông qua các hình thức cơ bản sau:
- ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FOREIGN DIRECT INVESTMENT – FDI):
ñây là nguồn vốn do các nhà ñầu tư nước ngoài ñem vốn vào một nước khác ñể
ñầu tư trực tiếp. FDI ñã và ñang trở thành hình thức huy ñộng vốn nước ngoài phổ
biến của nhiều nước ñang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các
nước phát triển tìm cơ hội ñầu tư ở nước ngoài ñể gia tăng khai thác về lợi thế so
sánh. Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta là: doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp ñồng hợp tác kinh doanh, ngoài ra còn
có các hình thức như hợp ñồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp
ñồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp ñồng xây dựng – chuyển
giao (BT),… Nguồn vốn FDI có lợi lớn nhất là không chỉ ñơn thuần ñưa ngoại tệ
vào nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình ñộ quản lý tiên
tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới,… Nhưng mặt trái của nó là nước sở
tại thường bị các nhà ñầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các
yếu tố ñầu vào, cũng như bị chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lỗi thời. [13]
- Tài trợ phát triển chính thức (OFICIAL DEVELOPMENT ASITANCE –
ODA): Viện trợ chính thức là nguồn tài trợ do các chính phủ, các tổ chức liên hợp
quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, gọi chung là các
ñối tác viện trợ nước ngoài, viện trợ nhằm thúc ñẩy sự phát triển kinh tế của các
nước ñang phát triển. Các tài trợ không chính thức gồm khoản viện trợ không
hoàn lại (thường chiếm khoản 25% tổng vốn ODA) và tín dụng ưu ñãi của các ñối
tác viện trợ nước ngoài dành cho chính phủ và nhân dân nhận viện trợ. [13]
ODA ñược thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: tín dụng thương mại
với các ñiều kiện mềm như lãi suất thấp, thời hạn trả nợ và thời gian gia hạn dài.
Hỗ trợ dự án ñây chính là hình thức chủ yếu của ODA. Nó có thể liên quan tới hỗ
16
trợ cơ bản hay kỹ thuật, hoặc cả hai. Hỗ trợ cơ bản ñược sử dụng chủ yếu về xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Hỗ trợ kỹ thuật tập trung chủ yếu là chuyển
giao tri thức như chuyển giao công nghệ , ñào tạo,…

ODA có vai trò to lớn với quốc gia tiếp nhận: một là bổ sung nguồn vốn
trong nước ñể phát triển kinh tế, hai là tiếp cận nhanh chóng với các thành tựu
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện ñại, ba là phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH,
bốn là ñào tạo phát triển nguồn nhân lực. Nhưng các nước tiếp nhận viện trợ
thường xuyên phải ñối mặt với những thách thức rất lớn là gánh nặng quốc gia
trong tương lai, chấp nhận những ñiều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục
chuyển giao vốn, ñôi khi còn gắn cả những ñiều kiện về chính trị.
- Nguồn kiều hối: là nguồn vốn từ những người ñang làm ăn, sinh sống ở
nước ngoài gởi về cho ñầu tư sản xuất kinh doanh theo kênh gia ñình hoặc cộng
ñồng của người gửi tiền.
Như vậy, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là mang lại ngoại tệ cho nền kinh
tế, nhưng nó luôn ẩn chứa những yếu tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, ñó
là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy ñầu tư, sự gia tăng tiêu dùng
và giảm tiết kiệm trong nước,… Do ñó, một mặt phải ra sức huy ñộng vốn nước
ngoài ñể ñáp ứng tối ña nhu cầu vốn cho CNH. Mặt khác, phải kiểm soát chặt chẽ
sự huy ñộng vốn nước ngoài ñể ngăn chặn khủng hoảng. ðiều này ñòi hỏi Nhà
nước phải có chính sách tốt, phải tạo lập môi trường ñầu tư thuận lợi cho sự vận
ñộng vốn nước ngoài, ñiều chỉnh và lựa chọn các hình thức thu hút ñầu tư sao cho
có lợi cho nền kinh tế.
1.2.3. ðánh giá hiệu quả vốn ñầu tư
Hiệu quả vốn ñầu tư biểu hiện mối tương qua so sánh giữa các lợi ích thu
ñược với khối lượng vốn ñầu tư ñã bỏ ra nhằm thu ñược các lợi ích ñó. Với cùng
mức vốn bỏ ra, khoản ñầu tư nào ñem lại lợi ích lớn hơn thì hiệu quả lớn hơn và
ngược lại. ðể ñánh giá hiệu quả vốn ñầu tư người ta thường xem xét các chỉ tiêu:
1.2.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng các
nguồn vốn sẵn có của ñơn vị cũng như nền kinh tế nhằm ñưa tổ chức ñó ñạt ñược
mục tiêu ñề ra. HIệu quả ñầu tư ñược xác ñịnh bởi tỷ số giữa kết quả ñạt ñược với

×