Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP CỦA DANH TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.96 KB, 10 trang )

CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP CỦA DANH TỪ
Danh từ được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau:
I. Chức năng ngữ pháp của danh từ trong một ngữ (danh ngữ)
Danh từ đóng vai trò quan trọng nhất trong một danh ngữ. Trong mô
hình cấu tạo của một danh ngữ, danh từ là thành tố trung tâm có tính
chất quyết định cho việc xác định đối tượng được nói đến trong ngữ đó.
Các dạng tồn tại của danh từ trong một ngữ:
1. Danh từ kết hợp trực tiếp vô điều kiện với mọi từ chỉ số lượng . Đó là những
từ như: hai, mỗi,mọi, một, những… Sự kết hợp đó giúp biểu thị ý nghĩa số lượng
đơn vị sự vật hay số lượng sự vật.
Ví dụ: hai hướng, mỗi người, một bạn…
Dùng danh từ sau số từ không cần từ chỉ loại : trong thực tiễn sử dụng ngôn ngữ
cũng gặp một số trường hợp có thể nêu thành quy tắc trong việc dùng danh từ chỉ
đồ vật sau số từ mà không cần từ chỉ loại.
Trường hợp 1 : dùng danh từ trong chuỗi liệt kê gồm nhiều thứ đồ vật
Ví dụ : Cần mượn thêm 2 bàn và 6 ghế…
Trường hợp 2 : dùng tổ hợp số từ và danh từ để nêu đặc trưng cho vật.
Ví dụ : Nay người ta không thích đồng hồ hai kim.
Cái bàn này ba chân.
2. Danh từ kết hợp với từ chỉ toàn bộ : cả, tất cả, hầu hết, tất thảy...
Ví dụ: tất cả học sinh, cả làng, hầu hết vật dụng…
3. Danh từ kết hợp với yếu tố chỉ xuất: cái, chiếc, bức, mảnh, miếng, đám, hòn,
viên, quyển…
Ví dụ: cái nón, chiếc ghế, bức tranh…


Ý nghĩa từ vựng khái quát hóa thành đặc trưng ngữ pháp của danh từ là ý nghĩa
thực thể (hay nội dung ý nghĩa từ vựng có tính vật thể). Hiểu theo nghĩa rộng , ý
nghĩa thực thể là ý nghĩa chỉ sự vật, chỉ khái niệm về sự vật và những gì được “sự
vật hóa”. Danh từ biểu thị mọi “thực thể” tồn tại trong thực tại, được nhận thức
và được phản ảnh trong tư duy của người bản ngữ như là những sự vật.


4. Danh từ có khả năng kết hợp với đại từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ…
Ví dụ : nhà kia, thắng lợi này, việc nọ, cuốn ấy…
II. Chức năng ngữ pháp của danh từ trong câu:
1. Làm chủ ngữ cho câu
Ví dụ : Lan Anh rất thông minh (trong câu này Lan Anh là danh từ đứng đầu
câu làm chủ ngữ)
2. Làm tân ngữ cho ngoại động từ
Ví dụ : Cô ấy ăn cơm (trong câu này cơm là danh từ làm tân ngữ trực tiếp
cho động từ ăn)
3. Làm bổ ngữ chủ cho câu dùng nội động từ không trọn nghĩa (tức là nó đứng
một mình không được)
Ví dụ :
 Cô ấy là y tá (trong câu này y tá là 1 danh từ làm bổ chủ nói rõ thân phận
của cô ấy)
 Họ cũng đi học như chúng tôi
Danh từ có đầy đủ chức năng cú pháp của thực từ. Trong mối quan hệ với
động từ, tính từ, nét riêng biệt của danh từ là ít được dùng làm vị ngữ đặt trực tiếp
sau chủ ngữ của câu. Trong những trường hợp đó, thường danh từ được kết hợp
được với một từ biểu thị quan hệ ngữ nghĩa –ngữ pháp giữa hai thành phần câu:
là, như…


SO SÁNH DANH TỪ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
1.1 . So sánh danh từ “đếm được” trong tiếng Việt và tiếng Anh:
Tính “đếm được” hay “không đếm được” từ khá lâu được coi là một tiêu chí
quan trọng của danh từ (Jespersen 1924; N.Chomsky 1965;…). Kể từ Chomsky
1965, tính đếm được hay không đếm được tự nó đã đủ phân định danh từ như một
từ loại: Một từ có tham gia vào thế đối lập “đếm được” hay “không đếm được” ắt
phải là một danh từ.
Danh từ đếm được gắn liền một cách logic với việc biểu thị một đối tượng phân

lập về phương diện hình thức tồn tại trong không gian, trong thời gian hay trong
một chiều nào khác do ngôn ngữ phân xuất trong khi cấu trúc hóa thế giới thánh
những đơn vị có vật tính, nghĩa là có tính cá thể hay được coi như những cá thể.
Trong tiếng Việt: Danh từ đếm được làm trung tâm cho một trong những kiểu
danh ngữ là kiểu gồm có một danh từ làm trung tâm được lượng hóa bằng một
lượng từ (mấy, từng, một mỗi, vài, đôi, dăm, những, hay số đếm). Các danh từ này
khi kết hợp với lượng từ đều không thay đổi hình thái, ngay cả khi đi cùng với số
đếm. Ví dụ: Cả cái (bánh); cả con (gà, vịt, trâu, bò…); nửa cuốn (sách); nửa tấm
(phản); một (hai, ba…) cái bánh, một (hai, ba…nửa) con vịt…
Trong tiếng Anh: Danh từ đếm được - chỉ những vật có thể đếm được. Nghĩa là
có thể có hơn 1 vật đó. Nên khi một danh từ đếm được ở dạng số ít và không xác
định, nó thường được dùng với quán từ a/an (một). Nếu ở dạng số nhiều thì danh từ
thêm s/es. Danh từ không đếm được - là những vật không thể đếm được như gạo,
nước... Danh từ đếm được có dạng số ít nhưng khi chúng không xác định, ta có thể
dùng some thay cho quán từ.


Ví dụ:
There is an eraser in my pencil case. (Trong hộp bút của tôi có cục tẩy.)
I have two books. ( tôi có hai quyển sách)
- Một số danh từ đếm được có hình thái số nhiều đặc biệt.
Ví dụ:
person là people; child là children; tooth là teeth; foot là feet; mouse là mice ...
- Một số danh từ đếm được có dạng số ít/ số nhiều như nhau chỉ phân biệt bằng
có "a" và không có "a"
Ví dụ:
an aircraft/ aircraft; a sheep/ sheep; a fish/ fish.
Những ngôn ngữ khác nhau thì cách dùng danh từ đếm được và không đếm được
cũng khác nhau. Ví dụ, danh từ "hair" là danh từ không đếm được trong tiếng Anh
nhưng lại là danh từ đếm được trong ngôn ngữ khác. Ví dụ tiếng Việt: Một sợi tóc,

hai sợi tóc…
"grapes" là danh từ đếm được ở dạng số nhiều trong tiếng Anh nhưng lại là danh từ
không đếm được trong một số ngôn ngữ khácCó thể ví dụ một số danh
không đếm được trong tiếng Anh nhưng đếm được trong tiếng Việt với nghĩa
tương đương:
Không đếm được

Đếm được

Accommodation

a place to live

advice

a piece of advice

baggage

a piece of baggage/a case/trunk/bag

bread

a piece of bread/a loaf/a roll


chess

a game of chess


chewing gum

a piece of chewing gum

equipment

a piece of equipment/ a tool

furniture

a piece/article of furniture

grass

a blade of grass

information

a piece of information

knowledge

a fact

lightning

a flash of lightning

luck


a bit/strock of luck

luggage

a piece of luggage/a case/trunk/bag

money

a note/a coin/ a sum

news

a piece of news

poetry

a poem

progress

a step forward

publicity

an advertisement

research

a piece of research


rubbish

a piece of rubbish

spaghetti

a piece of spaghetti

thunder

a clap of thunder

travel

a journey/trip

work

a job/a piece of work

DỊCH:
Nhà trọ

một nơi để sống

khuyên

một lời khuyên



hành lý

một phần của hành lý / trường hợp / trunk / túi

bánh

một miếng bánh mì / một ổ bánh / cuộn

cờ vua

một trò chơi của cờ vua

nhai kẹo cao su

một miếng kẹo cao su

thiết bị

một phần của thiết bị / công cụ

đồ nội thất

một mảnh / bài viết của đồ nội thất

cỏ

một lá cỏ

thông tin


một mẩu thông tin

kiến thức

một thực tế

chớp

ánh chớp

may mắn

một chút / strock của may mắn

hành lý

một phần của hành lý / trường hợp / trunk / túi

tiền

một ghi chú / một đồng xu / một khoản tiền

tin tức

một mảnh tin tức

thơ

một bài thơ


tiến

một bước về phía trước

công khai

quảng cáo

nghiên cứu

một phần của nghiên cứu

rác

một mảnh rác

Spaghetti

một mảnh spaghetti

sấm sét

một tiếng sét


đi du lịch

một chuyến hành trình / chuyến tham quan

Ngay trong các ngôn ngữ cũng có rất nhiều sự kiện cho ta thấy rằng không phải

bao giờ tính đếm được ngữ pháp cũng tương đương với tính đếm được khách
quan. Ở đây, tính võ đoán của ngôn ngữ vẫn tự thể hiện. Tên gọi “cái quần” trong
tiếng Việt là danh từ đếm được, còn trong tiếng Anh thì lại là danh từ không đếm
được. Tên gọi ánh chớp trong tiếng Việt là đếm được nhưng trong tiếng Anh thì lại
là danh từ không đếm được.
Một vài đặc điểm khác: Trong Tiếng Anh có 2 loại danh từ: danh từ đếm được
và danh từ không đếm được. Hiểu được sự khác biệt giữa hai loại danh từ này là
rất quan trọng vì chúng sử dụng mạo từ khác nhau, và danh từ không đếm được thì
không có dạng số nhiều.
- Danh từ trong tiếng Anh có hình thức ở dạng số nhiều gọi là phương thức
phụ tố ( thêm s, es)
VD: years, things, members..
- Danh từ trong tiếng Việt cần có số từ thêm
VD: Bốn
(số từ)

người
( danh từ)

- Trong tiếng Anh tính từ bổ nghĩa cho danh từ
VD: everyone in my family is good and happy
- Trong tiếng Việt tính từ bổ nghĩa cho động từ
VD: Mọi người trong gia đình tôi đều tốt và vui vẻ.


1.2 So sánh hình thái của từ tiếng Anh và tiếng Việt.
Khác với danh từ tiếng Việt, các danh từ tiếng Anh có sự biến đổi hình thái dựa
vào cách dùng riêng.
I. Danh từ không đếm được ( uncountable nouns )
Ex : water, grass, information,…

-Tất cả các danh từ đếm được ( countable nouns) đều có thể dùng ở số nhiều, và
khi ở số ít thường có mạo từ a hoặc an đướng trước.
- Các danh từ riêng ( proper nouns ) thường dùng ở số ít nhưng đôi khi cũng có
thể dùng ở số nhiều
Ex : The Smiths ( gia đình Smith )
II. Số của danh từ ( the number of nouns ) là hình thức biến dạng của danh từ
cho ta biết đang nói về một cái hay nhiều cái.
Cách thành lập số nhiều ( Formation of the plural )
1. Hầu hết các danh từ số nhiều thường thêm “s” ở cuối.
Ex : boy – boys (con trai – những cậu con trai ), hat –hats( Cái mũ - những
cái mũ)
- Các chữ cái, chữ số, các dấu hiệu và những từ loại khác phải không là
danh từ mà được dùng như danh từ thường thêm ’S vào cuối.
Ex : There are two 9’s in 99
2. Cách danh từ tận cùng bằng “s, sh, ch, x, z” thêm “es” vào cuối.
Ex : fish – fishes (con cá – những con cá) , box – boxes (cái hộp – những cái
hộp), church – churches (nhà thờ - các nhà thờ) , dish – dishes (cái đĩa – những cái
đĩa), bridg – bridges (cái cầu – những cái cầu ),…
3. Các danh từ tận cùng bằng “ y ” sau một phụ âm khi ở số nhiều bỏ “y”
và thêm “ies”. Các danh từ tận cùng bằng “y” sau một nguyên âm chỉ cần thêm
“s”.


Ex : lady – ladies (quí bà- những quí bà), story – stories (câu chuyện –
những câu chuyện ), key – keys ( chìa khóa – những cái chìa khóa ),…
Danh từ riêng ( proper nouns ) tận cùng bằng “y” chỉ cần thêm “s”.
Ex : Mary – Marys, Murphy – Murphys.
4. Một số danh từ tận cùng bằng “ f ”hoặc “ fe ” ( calf, half, knife, leaf, life,
loaf, self, chef, thief, wife, wolf, sheaf ) về số nhiều sẽ thành ves.
Ex : wife – wives ( vợ - những bà vợ ), calf – calves (con bê – những con

bê), thief – thieves (kẻ trộm – những kẻ trộm).
Một số danh từ tận cùng bằng “ f ” về số có thể có 2 hình thức.
Ex : scarf – scarfs, scarves (khăn quàng cổ - những cái khăn quàng cổ)
Dwarf – dwarfs, dwarves (chú lùn – những chú lùn)
5. Số nhiều các danh từ tận cùng bằng “ o ” sau một phụ âm thêm “es”.
Ex : tomato – tomatoes (cà chua – những quả cà chua), potato – potatoes
(khoai tây- những quả khoai tây), hero – heroes (anh hùng – nhũng anh hùng ).
Các danh từ tận cùng bằng “ o ” sau một nguyên âm, hoặc các từ mượn của
nước ngoài về số nhiều chỉ cần thêm “ s ”.
Ex : radio – radios , piano – pianos.
6. Số nhiều bất qui tắc (Irregular plurals )
- Một số danh từ khi ở số nhiều đổi nguyên âm :
Man – men (đàn ông – nhiều người đàn ông)
Foot – feet (bàn chân – những bàn chân)
Mouse – mice (con chuột- những con chuột)
Tooth – teeth (cái răng – những cái răng)
Woman – women (phụ nữ - những người phụ nữ)


- Một số danh từ khi ở số nhiều thêm “en” :
Child – children (đứa trẻ - những đứa trẻ)



×