Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thương mại qua thực tiễn tại tỉnh nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.18 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

TRỊNH THỊ NGỌC SOA

HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
- QUA THỰC TIỄN
TẠI TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế.
Mã số: 838 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Phƣơng

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........


MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu

1

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
7. Kết cấu của Luận văn

4

4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG

KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
5
1.1 Khái quát hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại

5

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh
thƣơng mại và sự cần thiết của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng
mại 5
1.1.1.1 Khái niệm các vụ án kinh doanh thƣơng mại và hoạt động kiểm sát
các vụ án kinh doanh thƣơng mại.
5
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại.
5
1.1.1.3 Sự cần thiết của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại
5
1.1.2 Căn cứ xác định chủ thể, nội dung, phƣơng thức và trách nhiệm pháp lý của
hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại. 6
1.2 Các giai đoạn phát triển của pháp luật Việt Nam về hoạt động kiểm sát
các vụ án kinh doanh thƣơng mại.
6
1.2.1 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959

6

1.2.2 Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1989

6

1.2.3 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004


7

1.2.4 Giai đoạn từ năm 2005 đến 2011 7
1.2.5 Giai đoạn từ năm 2012 đến nay
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 8

7


CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT CÁC VỤ ÁN
KINH DOANH THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH
NGHỆ AN 9
2.1. Pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng dân sự nói chung và các vụ án kinh doanh thƣơng mại nói riệng 9
2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý vụ án kinh doanh thƣơng mại

9

2.1.2. Kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh thƣơng mại.

9

2.1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm sát việc
lập hồ sơ vụ án KDTM 9
2.1.2.2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa 10
2.1.3. Kháng nghị bản án, quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật và tham gia
tố tụng ở cấp phúc thẩm. 10
2.1.3.1. Kháng nghị bản án, quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật


10

2.1.3.2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết và tham gia phiên tòa phúc thẩm.
11
2.1.4. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và tham gia
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
11
2.1.4.1. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật 11
2.1.4.2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
12
2.1.5. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị

12

2.1.5.1. Thực hiện quyền yêu cầu 12
2.1.5.2. Thực hiện quyền kiến nghị

12

2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết
các vụ án kinh doanh thƣơng mại tại tỉnh Nghệ An 12
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc

12

2.2.2. Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM tại
VKSND tỉnh Nghệ An: 13
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát các vụ án
KDTM của VKSND tỉnh Nghệ An 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 13

CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ KIỂM SÁT
VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG
MẠI 15
3.1. Những giải pháp cơ bản về đảm bảo hiệu quả kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động kiểm sát các vụ án kinh
doanh thƣơng mại 15
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ án kinh
doanh thƣơng mại 15
3.1.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên làm công tác kiểm sát các vụ án
kinh doanh thƣơng mại nhận thức đúng đắn về chức năng nhiệm vụ 15
3.1.3. Một số kiến nghị khác nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
Viện kiểm sát nhân dân 15
3.2. Một số giải pháp cụ thể về đảm bảo hiệu quả kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt dộng kiểm sát các vụ án kinh doanh
thƣơng mại. 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 17
KẾT LUẬN 18



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu trong lịch sử phát triển của nhân loại, hoạt động KDTM đã trở
thành một trong những hoạt động phổ biến, có tính chất quyết định đến sự phát
triển nền tảng kinh tế trong xã hội. Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển,
hoạt động KDTM ngày càng diễn ra sôi động, đa dạng và phức tạp hơn trƣớc. Vì

vậy các tranh chấp phát sinh giữa các bên cũng ngày càng đa dạng đòi hỏi các cơ
quan tài phán phải giải quyết khi có yêu cầu. Ở nƣớc ta các TCKDTM phổ biến
đƣợc giải quyết tại Tòa án. Nhƣng thực tiễn giải quyết tranh chấp về KDTM thời
gian qua cho thấy Tòa án gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng các quy định
hiện hành để giải quyết tranh chấp, có nhiều bản án sơ thẩm, phúc thẩm bị kháng
nghị do vi phạm tố tụng, do không áp dụng đúng các quy định của pháp luật có liên
quan trong quá trình xét xử vv,… dẫn đến bị hủy hay sửa án. Có nhiều bản án
quyết định đã đƣợc VKS phát hiện kịp thời kháng nghị đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của các đƣơng sự cũng nhƣ đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh.
Nhƣ vậy, VKS đã đóng vai trò không nhỏ trong việc kiểm sát việc giải quyết các
vụ án KDTM.
Từ việc nhận thức về vị trí, vai trò của VKSND trong hoạt động kiểm sát
việc giải quyết các vụ án KDTM là vấn đề quan trọng cần có sự quan tâm, đổi mới
hơn nữa cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, để nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công tác giải quyết các vụ án KDTM để đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành
mạnh cho các chủ thể kinh doanh đáp ứng với yêu cầu cải cách tƣ pháp.
Là một cán bộ đang trực tiếp làm công tác trong cơ quan tƣ pháp ở tỉnh Nghệ
An, tác giả nhận thấy việc chọn đề tài "Hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh
thƣơng mại - Qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu, xây dựng luận văn
thạc sĩ luật học là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Đồng thời qua
quá trình nghiên cứu, học viên có điều kiện nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ
và kinh nghiệm công tác của bản thân.
2. Tình hình nghiên cứu


Trong những năm gần đây đã có một số công trình khoa học cấp nhà nƣớc,
cấp bộ, luận án thạc sĩ, tiến sĩ nghiên cứu về vị trí, vai trò, hoạt động kiểm sát các
vụ án kinh doanh thƣơng mại nhƣ: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
tại tòa án nhân dân - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động” (2012)
là luận văn thạc sĩ luật học, của tác giả Phạm Thị Ban, hay Luận văn thạc sĩ của

Cung Mỹ Anh với đề tài “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự - Những vƣớng mắc và giải pháp khắc phục”
(2008), hay Luận văn thạc sĩ của tác giả Khuất Thị Thu Hƣơng với đề tài “Vai trò
của Viện kiểm sát nhân dân trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại
Tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành” (2014)…
Ngoài ra còn có các bàì đăng trên tạp chí chuyên ngành pháp luật nhƣ: “Về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án theo Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2004” (2008) của tác giả Vũ Thị Hồng Vân; “Nâng cao chất
lƣợng công tác kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm về kinh doanh, thƣơng mại,
lao động” (2006) của Lê Song Lê; “Một số vấn đề về công tác kiểm sát giải quyết
việc dân sự về kinh doanh, thƣơng mại và lao động theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004” (2006), Trần Đình Khánh; “Công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh doanh, thƣơng
mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật” (2006) Nguyễn Hợp
Phố; “Hoạt động kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án kinh doanh, thƣơng mại, lao
động của toà án” (2006) Nguyễn Thƣợng Hải; “Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát
viên khi tham gia phiên toà xét xử các vụ án về kinh doanh, thƣơng mại và lao
động” (2006) của Vũ Thị Thanh Nga hay bài đăng: “Xác định vị trí, vai trò của
Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự” của tác giả Phƣơng Nam; “Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát khi tham gia phiên tòa xét xử các vụ án kinh doanh thƣơng
mại, lao động” của tác giả Vũ Thị Thanh Nga; “Tham gia của Viện kiểm sát nhân
dân trong các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm dân sự” của tác giả Nguyễn Vinh
Hƣng (2017) vv,… Tuy nhiên, BLTTDS 2015 có hiệu lực ngày 01/7/2015 đã mở
rộng phạm vi, thẩm quyền tham gia tố tụng của VKSND. Vì vậy, cũng đã có khá
nhiều bài viết về vấn đề này nhƣng chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
hoạt động của VKS trong các vụ án KDTM nói riêng một cách hệ thống theo quy
định của BLTTDS 2015.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Qua nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp

luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ án KDTM tại tỉnh Nghệ An tác
giả muốn làm rõ hơn về vai trò, hoạt động của VKSND trong việc giải quyết các
vụ án KDTM từ đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò của
VKS trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM đáp ứng yêu
cầu cải cách tƣ pháp hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ


- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích những quy định hiện hành
về công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án
KDTM và vai trò của VKS trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm sát các vụ án
KDTM.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn về hoạt động VKS trong quá trình giải quyết
các vụ án KDTM tại tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế tồn tại của công tác kiểm sát
các vụ án KDTM ttaij tỉnh Nghệ An.
- Đƣa ra một số số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò của VKS trong
quá trình thực hiện hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc giải quyết các vụ án KDTM.
- Những quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của VKS trong quá trình
thực hiện hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM.
- Thực tiễn về hoạt động của VKS trong quá trình giải quyết các vụ án
KDTM tại tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Thời gian từ năm 2012 đến 30/12/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận
Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; phƣơng pháp lịch sử, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn.
5.2. Phƣơng pháp cụ thể:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp lịch sử, Luận văn nêu lên quá trình phát triển
về vai trò của VKSND trong việc kiểm sát việc giải quyết các vụ án KDTM tại tòa
án qua các thời kỳ từ đó đƣa ra những sự so sánh, đánh giá những thay đổi về vai
trò của VKSND qua các thời kỳ đó. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá những quy
định của pháp luật về vai trò của VKSND trong hoạt động TTDS nói chung và
trong việc giải quyết các vụ án KDTM tại tòa án nói riêng (Chƣơng 1)
Phƣơng pháp thống kê đƣợc tác giả sử dụng để đƣa ra những số liệu về quá
trình tham gia của VKSND trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ án
KDTM tại tòa án, từ những số liệu đó có thể thấy và đánh giá về vai trò của
VKSND trong hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM tại tòa án (Chƣơng 3)


Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ:
so sánh, quy nạp, diễn giải...
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Qua việc đƣa ra khái niệm, đặc điểm, phân tích những quy định của pháp
luật hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại, góp phần bổ sung, hoàn
thiện các vấn đề lý luận pháp luật về hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM.
Qua phân tích và đánh giá thực tiễn hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM tại
các cấp VKSND tỉnh Nghệ An, góp phần chỉ ra một số hạn chế và những nguyên
nhân làm căn cứ cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả kiểm sát các
vụ án KDTM.
Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra một số giải pháp khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tiễn để việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của VKSND khi kiểm sát các
vụ án KDTM ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách

tƣ pháp, hi vọng luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu cho các nhà khoa học,
các nhà nghiên cứu, giảng dạy.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
kết cầu gồm có 3 chƣơng


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI

1.1 Khái quát hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh
thƣơng mại và sự cần thiết của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng
mại
1.1.1.1 Khái niệm các vụ án kinh doanh thƣơng mại và hoạt động kiểm sát các
vụ án kinh doanh thƣơng mại.
Vụ án KDTM là các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh
doanh liên quan đến lợi ích kinh tế trong quá trình hoạt động KDTM mà cá nhân,
cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án
tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
theo quy định của BLTTDS.
Hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM là hoạt động của VKS sử dụng các
quyền năng pháp lý đƣợc pháp luật quy định để kiểm sát việc tuân theo tuân theo
pháp luật của những ngƣời tiến hành tố tụng, những ngƣời tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết các vụ án KDTM đảm bảo các vụ án KDTM có căn cứ, kịp
thời, đúng pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại.
Thứ nhất, nhiệm vụ quyền hạn của VKS do pháp luật quy định, VKS không
thực hiện những hoạt động ngoài nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

Thứ hai. Là cơ quan tiến hành tố tụng, song khác với TAND - chủ thể chính
trong quan hệ pháp luật TTDS, sự tham gia của VKSND không mang tính chất bắt
buộc thƣờng xuyên liên tục.
Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND đƣợc thực hiện thông qua hoạt
động của KSV, kiểm tra viên và Viện trƣởng VKS.
1.1.1.3 Sự cần thiết của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại
Xuất phát từ bản chất, đặc điểm của hoạt động tƣ pháp là hoạt động thực
hiện quyền lực Nhà nƣớc (quyền tƣ pháp). Hoạt động tƣ pháp cần và phải chịu sự
kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của nhiều cơ chế khác nhau, đặc biệt là phải
thiết lập cho đƣợc cơ chế giám sát trực tiếp, thƣờng xuyên, có tính chuyên nghiệp
cao.


Thực tiễn xét xử các vụ án dân sự nói chung các vụ án KDTM nói riêng có
rất nhiều bản án đã bị hủy, xét xử nhiều lần, bị sửa lớn. Nhƣ vậy, sai lầm trong việc
giải quyết các vụ án KDTM vẫn còn không ít. Do đó, đòi hỏi phải có cơ chế kiểm
tra, giám sát bản án, quyết định của Tòa án một cách có hiệu quả.
1.1.2 Căn cứ xác định chủ thể, nội dung, phƣơng thức và trách nhiệm pháp lý của
hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại.
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án KDTM
VKSND có nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật
Tổ chức VKSND năm 2014 và BLTTDS 2015.
1.2 Các giai đoạn phát triển của pháp luật Việt Nam về hoạt động kiểm sát các vụ
án kinh doanh thƣơng mại.
1.2.1 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959
Công tố viện cũng có thẩm quyền trong việc giám sát hoạt động thi hành án
giống với hoạt động kiểm sát thi hành án của VKSND hiện nay. Điều 15 Sắc lệnh
số 85-SL có quy định “Công tố viện có quyền kháng cáo việc hộ cũng nhƣ về việc
hình”.
Viện công tố Giám sát việc chấp hành luật pháp trong việc xét xử của tòa án;

giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc thi hành các bản án dân sự; khởi tố và
tham gia tố tụng trong những vụ án dân sự quan trọng có liên quan đến lợi ích Nhà
nƣớc và của công dân. So với các quy định trƣớc đây, thẩm quyền của viện công tố
đã đƣợc mở rộng thêm một bƣớc là giám sát các hoạt động thực thi pháp luật.
1.2.2 Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1989
Hiến pháp năm 1959, ngày 15-7-1960, Luật tổ chức VKSND. VKSND có
một chức năng hoàn toàn mới khác hẳn với viện công tố trƣớc đó là kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc hội đồng chính phủ, cơ quan nhà nƣớc
địa phƣơng, các nhân viên cơ quan nhà nƣớc và công dân, mở ra một trang mới
trong sự phát triển hệ thống tƣ pháp nƣớc ta nói chung và VKSND nói riêng.
Kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Luật tổ chức VKSND năm 1960
cho đến năm 1989 vị trí, vai trò của VKSND trong TTDS nói chung và giải quyết
các vụ án kinh tế nói riêng chủ yếu đƣợc quy định trong luật tổ chức VKSND năm
1960 và Luật tổ chức VKSND năm 1981. Trong giai đoạn này hoạt động giải
quyết các vụ án KDTM đều đƣợc quy định tại các văn bản dƣới luật, pháp lệnh
điều chỉnh và nằm rải rác ở các văn bản khác nhau nhƣ thông tƣ liên bộ, thông tƣ
liên ngành của TAND tối cao và VKSND tối cao, Bộ tƣ pháp… VKSND là cơ
quan tiến hành tố tụng TTDS và là một cơ quan đại diện cho quyền lực công để
đứng ra bảo vệ các lợi ích chung, lợi ích của nhà nƣớc, của tập thể và của công dân
khi lợi ích của những đối tƣợng này có khả năng bị xâm hại mà không một cơ chế
hữu hiệu nào khác đứng ra thực hiện quyền yêu cầu tòa án bảo vệ.


1.2.3 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004
Căn cứ theo quy định của Luật tổ chức VKSND năm 1988, 1992 và pháp
lệnh giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 thì vai trò của VKSND trong giải quyết
các vụ án kinh tế đặc trƣng bởi các hoạt động sau: Kiểm sát việc lập hồ sơ các vụ
án kinh tế; Yêu cầu TAND áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định
của pháp luật; Tham gia tố tụng tại phiên tòa; Kháng nghị các bản án, quyết định
kinh tế của tòa án nhân dân theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Kiểm

sát việc thi hành án dân sự.
Đến năm 2002, VKSND không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội nữa mà thực hiện chức năng cơ
bản là chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát các hoạt động tƣ
pháp. Điều 1, Luật tổ chức VKSND năm 2002 xác định VKSND có trách nhiệm
kiểm sát việc giải quyết đối với tất cả các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật ở tất cả các giai đoạn
tố tụng, tham gia tất cả các phiên tòa xét xử các vụ án này ở Tòa án các cấp và phát
biểu quan điểm của VKSND về việc giải quyết vụ án. Quy định nhƣ vậy nhằm
tăng cƣờng kiểm sát các hoạt động tƣ pháp trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động
và thể chế hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về cải cách tƣ pháp.
Khi thực hiện kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh tế, lao động, hành chính và các việc khác nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm
của những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng và những việc khác thì
VKSND có quyền khởi tố về hình sự.
1.2.4 Giai đoạn từ năm 2005 đến 2011
BLTTDS 2004 phạm vi tham gia phiên tòa và thẩm quyền cụ thể của
VKSND trong TTDS nói chung và giải quyết các TCKDTM nói riêng đã có nhiều
sửa đổi bổ sung:
-Thứ nhất, phạm vi tham gia phiên tòa của VKSND chỉ giới hạn đối với
những vụ án do tòa án thu thập chứng cứ mà đƣơng sự có khiếu nại (về việc thu
thập chứng chứ đó) của tòa án, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án đƣợc quy định tại Phần thứ V và Phần thứ VI của BLTTDS, các vụ án và
các việc dân sự mà VKSND kháng nghị bản án, quyết định của tòa án theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
1.2.5 Giai đoạn từ năm 2012 đến nay
BLTTDS 2011 đã mở rộng phạm vi các trƣờng hợp VKSND tham gia phiên
tòa sơ thẩm, VKSND không chỉ tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ
án mà đƣơng sự có khiếu nại về biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án mà VKS
còn tham gia "…các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành



thu thập chứng cứ hoặc đối tƣợng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng,
quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên,
ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần".
Ngoài ra, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm
Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức VKSND 2014 vẫn giữ nguyên chức năng:
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp.
Khi thực hiện hoạt động kiểm sát hoạt động tƣ pháp VKS có quyền kiến
nghị, kháng nghị.
Ngày 25/11/2015, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc Hội khóa XIII đã thông qua
BLTTDS. Theo quy định của BLTTDS 2015 Địa vị pháp lý của VKSND trong
TTDS đƣợc quy định tại Điều 21 và Điều 46 BLTTDS năm 2015, về cơ bản vẫn
giữ nguyên nhƣ quy đinh tại Điều 21 BLTTDS năm 2011.
Điều 21 BLTTDS 2015 tăng thẩm quyền của VKS để VKS tham gia các
phiên tòa dân sự nói chung và giải quyết các vụ án KDTM nói riêng. Theo đó,
ngoài các quy định nhƣ BLTTDS 2011 thì VKS còn tham gia phiên tòa đối với
trƣờng hợp Tòa án không đƣợc từ chối vụ việc dân sự vì lý do chƣa có điều luật áp
dụng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Trong Chƣơng 1, tác giả cũng đã đƣa ra khái niệm về các vụ án KDTM, khái
niệm hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM, phân tích đặc điểm của hoạt động kiểm
sát các vụ án KDTM; sự cần thiết của hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM; Căn
cứ xác định chủ thể, nội dung, phƣơng thức và trách nhiệm pháp lý của hoạt động
kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại. Với những nội dung đƣợc trình bày ở
Chƣơng 1 sẽ là cơ sở, tiền đề cho việc phân tích, đánh giá các hoạt động kiểm sát
các vụ án KDTM một cách cụ thể, chi tiết theo quy định của BLTTDS 2015 và
thực tiễn hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An ở chƣơng

2.


CHƢƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT CÁC VỤ ÁN
KINH DOANH THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH NGHỆ AN
2.1. Pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
dân sự nói chung và các vụ án kinh doanh thƣơng mại nói riệng
2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý vụ án kinh doanh thƣơng mại
Hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ án KDTM là hoạt động kiểm sát các
hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng. Kiểm sát việc
thụ lý vụ án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 189; 193; 317 BLTTDS 2015
- Kiểm sát hoạt động trả lại đơn khởi kiện vụ án KDTM:
Quy định tại Điều 193 BLTTDS 2015. So với BLTTDS 2011 bổ sung thêm
2 trƣờng hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện: Không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
theo yêu cầu của Thẩm phán; Ngƣời khởi kiện rút đơn khởi kiện.
- Kiểm sát việc thụ lý vụ án kinh doanh thƣơng mại:
Thực hiện theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015.
2.1.2. Kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh thƣơng mại.
2.1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm sát việc
lập hồ sơ vụ án KDTM
Hoạt động lập hồ sơ vụ án KDTM đƣợc quy định tại Điều 204 BLTTDS
2015. Căn cứ vào điều 198, Điều 97 và Điều 204 BLTTDS cho thấy Tòa án có
trách nhiệm lập hồ sơ vụ án KDTM. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải trực
tiếp nghiên cứu hồ sơ để nắm đầy đủ nội dung vụ án, các quy định pháp luật có
liên quan và phải tuân thủ trình tự sau:
Thứ nhất, làm rõ và hiểu đƣợc nội dung vụ việc, KSV có nhiệm vụ nghiên
cứu toàn bộ hồ sơ vụ việc để xác định vấn đề nhƣ nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
vấn đề gì, quan hệ pháp luật từ đó phát sinh tranh chấp là quan hệ gì, tính chất và

nội dung tranh chấp nhƣ thế nào; quan hệ pháp luật tranh chấp Tòa án đã xác định
có đúng hay không?...
Thứ hai, làm rõ việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, ngƣời tham
gia tố tụng. Thứ ba, KSV có nhiệm vụ cần làm rõ các chứng cứ có trong hồ sơ đã
đầy đủ và hợp pháp không.
Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án:
Khi nghiên cứu hồ sơ KSV, KTV phải ghi chép đầy đủ nội dung vụ án, yêu
cầu của nguyên đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu phản tố, ý
kiến của bị đơn…gọi là trích cứu hồ sơ vụ án.


Sau khi nghiên cứu những nội dung nêu trên, KSV phải lập Hồ sơ kiểm sát
theo quy định tại điểm 1.1 Mục 1 phần II của Hƣớng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5
ngày 22/5/2014 của VKSND tối cao hƣớng dẫn lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết
các vụ, việc dân sự. Kiểm sát viên, KTV làm báo cáo lãnh đạo VKS về các vấn đề
đã nghiên cứu trƣớc khi xét xử theo quy chế công tác kiểm sát.
2.1.2.2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa
Theo quy định của BLTTDS 2015, VKSND tham gia phiên tòa giải quyết vụ
án KDTM trong 4 trƣờng hợp quy định tại Điều 21 BLTTDS 2015
Khi tham gia phiên tòa sơ thẩm VKS có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
a, Chuẩn bị tham gia phiên tòa
KSV phải kịp thời nghiên cứu để chuẩn bị tham gia phiên tòa.
b, Hoạt động của VKS tại phiên tòa
Tại phiên tòa, kiểm sát viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tòa thủ tục hỏi tại phiên tòa:
+ Kiểm sát tƣ cách pháp lý của những ngƣời tiến hành tố tụng: chiếu danh
sách Hội đồng xét xử trên thực tế với danh sách pháp lý của thƣ ký Tòa án.
+ Kiểm sát tƣ cách của những ngƣời tham gia tố tụng:
+ Kiểm sát việc chấp hành thủ tục tố tụng tại phiên tòa:
+ Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến phiên tòa:

+ Kiểm sát viên kiểm sát và tham gia hoạt động tranh tụng:
+ Kiểm sát việc tạm ngừng phiên tòa (Điều 259 BLTTDS):
+ Phát biểu của KSV tại phiên tòa: Phát biểu của KSV cần đề cập các nội
dung sau đây:
Một là, về việc chấp hành pháp luật tố tụng:
Hai là, phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Phát biểu của KSV tại phiên tòa là văn bản pháp lý, thể hiện quan điểm của
VKS về việc giải quyết vụ án. Do vậy, đòi hỏi KSV phải lập luận chặt chẽ, nội
dung thống nhất và đề xuất chính xác, đồng thời, ngay sau khi kết thúc phiên tòa,
phiên họp, KSV phải gửi bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lƣu vào hồ sơ vụ việc.
c, Hoạt động của VKS sau phiên tòa: Ngay sau khi kết thúc phiên tòa ,
KSV phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lƣu vào hồ sơ vụ án; kiểm
tra biên bản phiên tòa; Kiểm sát bản án quyết định của Tòa án.
2.1.3. Kháng nghị bản án, quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật và tham gia
tố tụng ở cấp phúc thẩm.
2.1.3.1. Kháng nghị bản án, quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật


Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm của VKS là văn bản pháp lý làm phát
sinh một thủ tục mới yêu cầu Tòa án xem xét lại Toàn bộ hoặc một phần bản án,
quyết định bị kháng nghị nhằm mục đích đảm bảo cho việc xét xử đƣợc chính xác,
công minh và đúng pháp luật, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án hoặc
quyết định của Tòa án; kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hoặc quyết
định của Tòa án.
2.1.3.2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết và tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Viện kiểm sát kiểm sát hoạt động việc thụ lý, giải quyết và tham gia phiên
tòa giải quyết vụ án KDTM để xét xử phúc thẩm của Tòa án đƣợc tiến hành nhƣ
hoạt động kiểm sát thụ lý, giải quyết vụ án KDTM ở giai đoạn sơ thẩm.
a, Hoạt động của KSV trƣớc khi tham gia phiên tòa phúc thẩm vụ án KDTM:
b, Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án

KDTM: Trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị (đối với
trƣờng hợp vụ án chỉ có VKS kháng nghị); Trình bày về nội dung kháng nghị và
căn cứ của việc kháng nghị sau khi các đƣơng sự trình bày về nội dung kháng cáo
và căn cứ của việc kháng cáo (đối với trƣờng hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng
nghị).
Bài phát biểu của KSV tại phiên tòa phúc thẩm cần phân biệt 03 trƣờng hợp:
Trƣờng hợp chỉ có kháng nghị của Viện trƣởng VKS; Trƣờng hợp chỉ có kháng
cáo của đƣơng sự; Trƣờng hợp vừa có kháng cáo của đƣơng sự, vừa có kháng nghị
của Viện trƣởng VKS
Đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án:
c, Hoạt động của Kiểm sát viên sau phiên tòa xét xử phúc thẩm
Đối với hoạt động của VKS tại Tòa án cấp phúc thẩm theo thủ tục rút gọn:
2.1.4. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và tham gia
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
2.1.4.1. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:
Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: quy định tại
Điều 326 BLTTDS 2015.
Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: quy định tại Điều 352
BLTTDS 2015 quy định rõ.
Ngƣời có thẩm quyền quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm: Chánh án
TAND tối cao, Viện trƣởng VKSND Tối cao; Chánh án TAND cấp cao, Viện
trƣởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm: quy định của Điều 334
BLTTDS 2015 thì thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là ba năm; Thời
hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm,


2.1.4.2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm

Hoạt động của KSV trƣớc khi mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm về cơ
bản đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ hoạt động của KSV trƣớc khi mở phiên tòa phúc
thẩm.
2.1.5. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị
2.1.5.1. Thực hiện quyền yêu cầu
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đối với Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thẩm quyền này đƣợc nằm rải rác trong các quy định của BLTTDS:
- Yêu cầu đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật
chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị:
- Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án KDTM để tham gia phiên tòa hoặc để
xem xét, quyết định việc kháng nghị:
- Quyền yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và
tài liệu, chứng cứ trong trƣờng hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu:
- Quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ:
- Quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa:
2.1.5.2. Thực hiện quyền kiến nghị
Quyền kiến nghị của VKS đƣợc quy định tại Điều 5 Luật tổ chức VKSND
2014, Điều 30, Điều 35 Thông tƣ 02/2016 và một số điều cụ thể của BLTTDS
2015.
VKS có quyền kiến nghị quyết định chuyển hồ sơ vụ án trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định.
- Kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện:
- Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ
án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc
Thẩm phán không ra quyết định áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời. Điều 140, 141 BLTTDS 2015; Kiến nghị đối với quyết định đƣa vụ án ra xét
xử sơ thẩm theo Điều 220 và Điều 319 BLTTDS; Kiến nghị đối với quyết định
hoãn phiên tòa sơ thẩm theo Điều 233 BLTTDS 2015; Kiến nghị đối với quyết định
sửa chữa, bổ sung bản án (nếu có) theo Điều 268 BLTTDS 2015; Kiến nghị đối với
quyết định đƣa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo Điều 290 BLTTDS 2015; Kiến nghị

đối với quyết định đƣa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn theo điều 319 BLTTDS
2015; Kiến nghị đối với quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm theo Điều 296
BLTTDS 2015
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ
án kinh doanh thƣơng mại tại tỉnh Nghệ An
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc
Trong 05 năm từ năm 2012 đến năm 2016 VKSND hai cấp tỉnh Nghệ An đã
kiểm sát thụ lý, giải quyết 763 vụ án KDTM sơ thẩm và phúc thẩm. Kiểm sát 99 %


các thông báo thụ lý. Kiểm sát 183 hồ sơ vụ án KDTM. Viện kiểm sát tham gia
128 phiên tòa sơ thẩm, tham gia 100% phiên tòa phúc thẩm, nghiên cứu và lập hồ
sơ đầy đủ.
Tổng số vụ án KDTM VKSND hai cấp tỉnh Nghệ An kháng nghị trong 05
năm là 17 vụ; ban hành 35 bản kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục những vi phạm
và thiếu sót trong quá trình áp dụng pháp luật. Viện kiểm sát báo cáo đề nghị
VKSND tối cao kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm 05 vụ.
Qua công tác kiểm sát, VKSND tỉnh Nghệ An đã phát hiện những vi phạm
của Tòa án trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ án KDTM.
Đạt đƣợc những kết quả trên đây là do VKSND hai cấp đã thƣờng xuyên
quan tâm thực hiện tốt công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM tại
VKSND tỉnh Nghệ An:
- Khó khăn trong kiểm sát trả lại đơn khởi kiện;
- Tòa án gửi chậm hồ sơ, bản án, quyết định;
- Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử;
- Năng lực một số ksv còn hạn chế, chƣa tâm huyết;
- Hoạt động kiến nghị chƣa có hiệu quả;
- Việc phải gửi ngay bài phát biểu ..
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát các vụ án

KDTM của VKSND tỉnh Nghệ An
- Việc áp dụng gặp nhiều khó khăn; Việc vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ
án KDTM còn chƣa chính xác, dẫn đến việc xét xử còn sai lầm.
- Do Luật TTDS qua các giai đoạn có sự thay đổi nên nhận thức về vị trí, bộ
máy của VKS các cấp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức
VKSND và Quy chế công tác kiểm sát xét xử các vụ án KDTM, đã bị xem nhẹ
- Một số VKS huyện còn chƣa quan tâm đúng mức tới công tác kiểm sát việc
giải quyết các vụ án KDTM.
- Một số VKS cấp huyện khi thực hiện kiểm sát bản án, quyết định còn thiếu
chủ động sáng tạo…
- Đội ngũ cán bộ KSV làm công tác dân sự ở cả 2 cấp chƣa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


Ở chƣơng 2 dựa vào những quy định của BLTTDS 2011, BLTTDS 2015,
Luật TCVKSND 2014, Thông tƣ 02/2016 tác giả đã phân tích, làm rõ những
hoạt động của VKSND trong việc giải quyết các vụ án KDTM nhƣ: kiểm sát thụ
lý vụ án KDTM, kiếm sát các quyết định, bản án giải quyết các vụ việc KDTM
của Tòa án, hoạt động tham gia phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm và hoạt động kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát... Đồng thời qua
số liệu thống kê trong thời gian từ năm 2012 đến 2016 tại tỉnh Nghệ An tác giả
đã đƣa ra ở chƣơng này đã làm rõ hơn vai trò của VKS trên thực tế khi tiến
hành hoạt động giải quyết các vụ án KDTM tại địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó có
thể thấy đƣợc những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong
hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM của VKSND tỉnh Nghệ An. Đây chính là cơ
sở để tác giả đƣa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa vai trò
của VKSND trong hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM ở chƣơng 3.



CHƢƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN
THEO PHÁP LUẬT CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG KIỂM SÁT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
3.1. Những giải pháp cơ bản về đảm bảo hiệu quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng
mại
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ án kinh
doanh thƣơng mại
3.1.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên làm công tác kiểm sát các vụ án
kinh doanh thƣơng mại nhận thức đúng đắn về chức năng nhiệm vụ
3.1.3. Một số kiến nghị khác nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
Viện kiểm sát nhân dân
3.2. Một số giải pháp cụ thể về đảm bảo hiệu quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt dộng kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng
mại.
- Cần sửa đổi một số điều của BLTTDS 2015 để đảm bảo thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ kiểm sát các vụ án KDTM.
Thứ nhất Cần phải sửa đổi thành "Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự
Khoản 2: Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp, phiên tòa sơ thẩm
đối với các vụ, việc Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Kinh doanh thƣơng mại, Lao
động."
Thứ hai Nên sửa đổi Khoản 2 Điều 57 BLTTDS 2015 thành: "Khi Viện
trƣởng vắng mặt, một Phó Viện trƣởng đƣợc Viện trƣởng ủy nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trƣởng. Phó Viện trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc
Viện trƣởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc ủy nhiệm".
Thứ ba cần quy định "nếu KSV vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên

tòa" nhƣ trƣớc đây.
Thứ tƣ nên quy định: “Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
phiên toà KSV phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lƣu vào hồ sơ vụ
án" .
Thứ năm nên sửa đổi Khoản 3 Điều 280 BLTTDS 2015 thành: "Khi Tòa án
nhận đƣợc quyết định kháng nghị của VKS mà quyết định kháng nghị đó đã quá
thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này vì có lý do khách quan thì Tòa
án cấp sơ thẩm yêu cầu VKS giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do".


Thứ sáu cần sửa đổi quy định thời hạn kháng nghị theo ngày làm việc
- Hƣớng dẫn, bổ sung thêm một số quy định của BLTTDS 2015 và các luật
chuyên ngành để đảm bảo thực hiện tốt hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM.
Thứ nhất về việc áp dụng thủ tục rút gọn đến nay, chƣa có văn bản nào
hƣớng dẫn thủ tục nhận đơn khởi kiện đối với trƣờng hợp vụ án đƣợc áp dụng theo
thủ tục rút gọn.
Thứ hai là về thời gian tạm ngừng phiên tòa: Đối với trƣờng hợp tạm ngừng
phiên tòa theo quy định tại Điều 259 BLTTDS 2015, do phiên tòa đã tạm ngừng
một thời gian ngắn (không quá một tháng) nên những ngƣời tiến hành tố tụng trong
vụ án đó đƣợc tham gia phiên tòa giải quyết các vụ án khác.
Thứ ba cần có hƣớng dẫn cụ thể về phát biểu của KSV tại phiên tòa phúc
thẩm nhƣ quy định phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 262 BLTTDS)
Thứ tƣ là cần quy định Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải đƣợc
gửi cho VKS cùng cấp Khoản 1 Điều 203, Khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015 để VKS
thực hiện chức năng kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử.
Thứ năm là Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành thông tƣ hƣớng dẫn
cũ thể về quy định: “Trừ trƣờng hợp luật khác có liên quan quy định khác” quy
định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015. Theo tác giả, trong quan hệ cấp tín dụng thì
khách hàng không thực sự bình đẳng và yếu thế hơn nên cần có giới hạn khống chế
mức lãi suất cho phù hợp.

Thứ sáu là cần ban hành văn bản hƣớng dẫn hoặc thay sửa đổi thay thế Luật
Thƣơng mại 2005 về một số nội dung nhƣ sau:
Các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác là những hoạt động cụ thể nào?
Thế nào là thói quen trong hoạt động thƣơng mại?
Thứ bảy là cần ban hành văn bản hƣớng dẫn về việc xác định thẩm quyền
giải quyết án KDTM:
Thứ tám là đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hƣớng dẫn về
quyết định hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài.
Thứ chín là cần phải sửa đổi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 hoặc
BLDS 2015 hoặc có văn bản quy định hoặc giải thích rõ việc các tổ chức tín dụng
đƣợc phép áp dụng mức trần lãi suất theo quy định tại khoản 1, Điều 468 về “lãi
suất”, BLDS 2015, mức lãi suất vay tiền cũng theo thỏa thuận, nhƣng không đƣợc
vƣợt quá 20%/năm.
Thứ mƣời: là về việc thực hiện quy định về việc xác định mức lãi suất nợ
quá hạn. Đề nghị Ngân hàng nhà nƣớc Trung Ƣơng có hƣớng dẫn thống nhất giao
cho Ngân hàng các địa phƣơng là cơ quan có thẩm quyền cung cấp mức lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trƣờng tại thời điểm thanh toán tại địa phƣơng mình, để
đảm bảo có căn cứ áp dụng khách quan khi giải quyết tranh chấp của đƣơng sự.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3 trên cơ sở kết quả nghiên cứu rút ra từ việc phân tích những
hạn chế bất cập của pháp luật hiện hành và những khó khăn vƣớng mắc trong thực
tiễn thực hiện hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An ở
chƣơng 2 tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo
cho hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM nói chung và những giải pháp đảm bảo
cho hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM ở tỉnh Nghệ An nói riêng đƣợc tốt hơn.


KẾT LUẬN


Thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong TTDS là một chức
năng đƣợc quy định trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Luật Tổ chức VKSND, Bộ luật Tố tụng dân sự. Để làm tốt, có hiệu quả chức năng
mà Đảng, Nhà nƣớc giao cho góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng tinh thần cải cách tƣ pháp thì ngành kiểm sát phải không ngừng đổi
mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác.
Hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM là một hoạt động tƣ pháp tác động đến
các chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng nhằm đảm bảo cho việc giải
quyết các vụ án KDTM đƣợc đúng đắn, làm cho nhân dân hiểu rõ hơn vị trí, vai trò
của VKS trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, tạo đƣợc
niềm tin cho nhân dân vào các cơ quan tƣ pháp.
Trên cơ cở phân tích lịch sử hình thành và phát triển, cơ sở lý luận của hoạt
động kiểm sát các vụ án KDTM, qua phân tích các quy định mới của pháp luật
TTDS và thực tiễn hoạt động kiểm sát các vụ án KDTM tại địa bàn tỉnh Nghệ An
tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và
những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động
kiểm sát các vụ án KDTM đƣợc tốt hơn.



×