Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.88 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ KIM HUỆ

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ KIM HUỆ

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN MINH ĐỨC

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn này chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Kim Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI .................. 7
1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết các vụ án
kinh doanh, thương mại .................................................................................... 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục giải quyết các vụ án kinh
doanh thương mại tại Tòa án........................................................................... 10
1.3. Nội dung thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại .............. 14
1.4. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại theo pháp luật Việt
Nam trước ngày 01/01/2012 ........................................................................... 19
1.5. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại theo pháp luật của
một số nước trên thế giới ................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN

ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................. 30
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh,
thương mại....................................................................................................... 30
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại tại thành phố Đà Nẵng ................................................................. 43
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 58
3.1. Nhu cầu hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ...................................................................... 58


3.2. Phương hướng hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh,
thương mại từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ................................................... 60
3.3. Các giải pháp hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương
mại từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ............................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

HĐXX

: Hội đồng xét xử


KDTM

: Kinh doanh thương mại

TCKDTM

: Tranh chấp kinh doanh thương mại

TTTM

: Trọng tài thương mại

TAND

: Tòa án nhân dân

VKS

: Viện kiểm sát


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.1.

Bảng 2.2.


Thống kê số vụ án tranh chấp về KDTM đã giải quyết
từ năm 2012-2016
Thống kê số vụ án tranh chấp về KDTM đã giải quyết
của ngành Tòa án nước ta từ năm 2012-2016

Trang

45

46


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

Biểu đồ số liệu thụ lý giải quyết sơ thẩm các vụ án
Biểu đồ 2.1. tranh chấp KDTM của ngành Tòa án thành phố Đà

45

Nẵng qua các năm
Biểu đồ số liệu thụ lý giải quyết sơ thẩm các vụ án
Biểu đồ 2.2. tranh chấp KDTM của ngành Tòa án nước ta qua

các năm

46


MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải
cách kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia, công cuộc cải cách tư pháp
đã và đang đặt ra một loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần được giải quyết một
cách hợp lý và thoả đáng, trong đó có vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp
luật kinh tế nói chung cũng như tạo lập khuôn khổ pháp lý điều chỉnh pháp
luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các chủ thể kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển đặc biệt khi nước ta đã gia nhập
tổ chức thương mại thế giới, các quan hệ KDTM ngày càng đa dạng, phong
phú. Tương ứng với sự đa dạng phong phú của các quan hệ này, các vụ án
KDTM ngày càng tăng lên nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động xét xử của Toà án đối với việc giải quyết
các vụ án KDTM. Đây là một trong số những nội dung cơ bản, quan trọng
trong việc cải cách và trên nền tảng đó, hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, giữ vững an ninh chính trị và hội nhập quốc tế.
Đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ án KDTM của cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế thực tiễn đã hình thành nhiều phương thức giải quyết như: thương
lượng, hòa giải, giải quyết theo thủ tục Trọng tài, giải quyết theo thủ tục tư
pháp. Tại Đà Nẵng, hều hết các đương sự thường lựa chọn hình thức giải
quyết các vụ án KDTM bằng Toà án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ
có hiệu quả các quyền và lợi ích của mình khi thất bại trong việc sử dụng cơ
chế thương lượng, hoà giải. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp bằng con
đường Toà án vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là: thủ tục phức tạp,

rườm rà hay thời gian giải quyết kéo dài, việc bảo mật thông tin không được
1


đảm bảo, các quy định của pháp luật chưa phù hợp, dẫn đến việc áp dụng
không đạt được tính thuyết phục; hướng dẫn của ngành không thống nhất,
quan điểm giải quyết không thống nhất giữa các cấp giải quyết, điều đó làm
cho hoạt động xét xử của Toà án gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Mặc dù Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã được ban hành nhưng các quy định của pháp
luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp KDTM của Tòa án vẫn chưa được
khắc phục. Hơn nữa, trong Nhà nước pháp quyền cũng đòi hỏi hoạt động xét
xử của Toà án phải đảm bảo công minh, nhanh chóng, chính xác và kịp thời
tránh tình trạng tồn đọng án, giải quyết án kéo dài, dễ gây phiền hà, mệt mỏi
cho các bên đương sự.
Trước những yêu cầu của thực tiễn, việc tiếp tục nghiên cứu các quy
định của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án
KDTM nhằm góp phần làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như thực tiễn, tìm ra
những hạn chế, vướng mắc trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành, từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết các vụ án kinh tế theo tinh thần cải cách tư pháp là hết sức cần
thiết và rất được quan tâm trong khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Bên
cạnh đó, sự gia tăng không ngừng của các tranh chấp trong lĩnh vực KDTM
ngày càng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi sự không ngừng nghiên cứu và làm
mới các yêu cầu luật pháp cũng như chuyên môn trong lĩnh vực giải quyết
tranh chấp loại này để giải quyết ổn thỏa, đảm bảo quyền lợi cho các bên là
việc làm không phải đơn giản. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Thủ tục giải
quyết các vụ án kinh doanh thương mại từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm
luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại

thì đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu trên những khía cạnh khác

2


nhau như:
Giáo trình Luật thương mại, Đại học Luật Hà Nội, năm 2006; Giáo trình
Luật kinh tế Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2001 … Các bài tạp
chí chuyên ngành luật học như: Giải quyết TCKDTM theo quy định của
BLTTDS 2004 (Viên Thế Giang, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005);
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn thi hành (Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 6/2005); Một số kiến nghị liên quan đến quy định về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo điều 29 BLTTDS (ThS.Nguyễn
Thị Vân Anh - Giảng viên khoa Đào tạo Thẩm phán Học viện Tư pháp); Giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đường Tòa án (Nguyễn Vũ
Hoàng, NXB Thanh niên, năm 2003)... Các luận án tiến sỹ như luận án “Pháp
luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Toà án ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Thị Kim Vinh; luận án “Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân
đối với các vụ việc KDTM theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Văn Tiến. Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề thẩm
quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM như: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
nhân dân cấp huyện” của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng; “Giải quyết tranh chấp
thương mại bằng Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác
giả Vũ Quốc Hùng…
Tuy nhiên, các công trình trên chưa tập trung nghiên cứu chuyên sâu về
thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, nhất là gắn với một địa
phương cụ thể như thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy, đề tài “Thủ tục giải
quyết các vụ án kinh doanh thương mại từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”

không trùng lặp với các công trình đã công bố, cả ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan
trực tiếp đến vấn đề thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại Tòa án để đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án
KDTM tại tòa án nói riêng và pháp luật giải quyết tranh chấp về KDTM nói
chung nhằm đảm bảo mọi tranh chấp KDTM đều được giải quyết một cách
thuận lợi và triệt để.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có nhiệm vụ làm sáng
tỏ các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống được cơ sở lí luận về thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại
Tòa án. Đây là cơ sở để hiểu rõ hơn về đặc điểm, vai trò cũng như các quy
định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án KDTM.
- Phân tích nội dung các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải
quyết các vụ án KDTM tại Toà án, vướng mắc trong quy định của pháp luật
cũng như thực tiễn thi hành pháp luật tại thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó
chỉ ra những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong thực thi pháp luật về thủ tục
giải quyết các vụ án KDTM tại Toà án.
- Hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại Toà án
nhằm hoàn thiện công cụ pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh, tiền đề cho cải
cách tư pháp, tiến tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xã hội
dân chủ, bình đẳng, văn minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đối tương chính là các quy phạm pháp
luật hiện hành liên quan trực tiếp đến vấn đề thủ tục giải quyết các vụ án

4


KDTM tại Tòa án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng có thể được phân tích ở nhiều mức độ và khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, trong phạm vi một bản Luận văn thạc sỹ không thể đi sâu phân
tích được tất cả các vấn đề đó. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn của các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại ở cấp sơ thẩm từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng với
phạm vi nghiên cứu các số liệu từ năm 2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa triết
học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài bao gồm
các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu
khoa học pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu,
so sánh, hệ thống hóa pháp luật...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa l luận
Việc nghiên cứu này cố gắng góp phần hoàn chỉnh thêm sự hiểu biết về:

khái niệm tranh chấp KDTM; khái niệm thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM,
đặc điểm, vai trò của thủ tục giải quyết các vụ án KDTM; khái niệm thủ tục
giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án, đặc điểm của thủ tục giải quyết các
vụ án KDTM tại Tòa án; các yếu tố cấu thành thủ tục giải quyết các vụ án

5


KDTM; thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại theo pháp luật
của một số nước trên thế giới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại Tòa án góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả
nước nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và lịch sử về thủ tục giải quyết các vụ
án kinh doanh thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án kinh
doanh thương mại và thực tiễn áp dụng tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thủ tục giải quyết các
vụ án kinh doanh thương mại từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ THỦ TỤC

GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và giải quyết các vụ
án kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại
Theo Triết học Mác-Lê nin, mâu thuẫn là quy luật chung của xã hội, là
nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn luôn luôn tồn tại như một
tất yếu tự nhiên trên mọi lĩnh vực của xã hội, tạo nên sự phát triển của xã hội.
Tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ
những lợi ích riêng. Tuy nhiên, mâu thuẫn và tranh chấp lại tạo nên những
phát triển của xã hội, góp phần xây dựng xã hội ngày càng hiện đại, văn minh.
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng
co khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lực giữa hai
bên”. Tranh chấp KDTM được hiểu là những tranh chấp trong lĩnh vực kinh
doanh và thương mại, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [16].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (LTM
2005): “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác” [17].
Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại nêu trên có cùng
nội hàm về việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh doanh,
7


cung ứng các dịch vụ…nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã
được BLTTDS 2015 gọi chung là hoạt động kinh doanh, thương mại và đưa
vào cùng một quy trình khi giải quyết tranh chấp là hoàn toàn phù hợp.

BLTTDS 2015 không dùng khái niệm “tranh chấp về hợp đồng kinh tế” như
Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế 1994 mà dùng khái niệm “tranh chấp
về kinh doanh, thương mại”.
Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp KDTM thực chất là những
mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể đăng ký kinh doanh có sự bất đồng
đến mức trái ngược nhau trong hoạt động kinh doanh, thương mại...gọi chung
là trong hoạt động KDTM.
Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng đã chỉ ra
được bản chất của tranh chấp KDTM là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích
phát sinh khi tham gia các hoạt động KDTM. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu
thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung
đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp mới xảy ra.
Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thương mại thì Giáo
trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa ra
quan điểm về tranh chấp thương mại: “Tranh chấp thương mại là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá
trình thực hiện các họat động thương mại” [2]. Từ những phân tích trên, có
thể thấy hiện nay, vẫn chưa đưa ra được cách hiểu thống nhất, đặc biệt là chưa
có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh
thương mại mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên
cơ sở tiếp cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn,
bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa

8


một cách ngắn gọn đối với tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp KDTM
là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các

chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động KDTM”.
1.1.2. Khái niệm giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại
Có thể nhận thấy, mối quan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính
xung đột vừa hợp tác. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách
nhanh chóng để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt
động kinh doanh, sản xuất của mình trở lại bình thường ổn định. Do đó, việc
giải quyết tranh chấp KDTM đòi hỏi các bên tranh chấp cũng như cơ quan
giải quyết tranh chấp phải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các bên, đồng thời phải luôn
đảm bảo được sự hợp tác trong hoạt động KDTM.
Giải quyết tranh chấp thương mại theo nghĩa chung nhất có thể được
hiểu là cách thức, phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh các bất đồng,
các xung đột nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thương nhân và các chủ thể kinh
doanh khác, bảo vệ trật tự kỷ cương của xã hội.
Như đã phân tích, tranh chấp KDTM là việc phát sinh các mâu thuẫn,
bất đồng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các chủ thể đăng ký kinh
doanh (được gọi chung là các hoạt động KDTM). Đây là một trong các loại
việc thuộc lĩnh vực tư, do đó các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn hình thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh ngay từ trước khi nó xảy ra (quyền định liệu
trước) hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp của các bên được thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém
và phải đảm bảo các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở
các hoạt động kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh
của họ.

9


Việc giải quyết tranh chấp KDTM là các bên tranh chấp thông qua

hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu
thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM là các quy định
điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết các tranh chấp KDTM, bao gồm
các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi quá trình giải quyết tranh chấp
hoàn thiện.
Vậy nên, có thể định nghĩa khái niệm giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại như sau: “Giải quyết các vụ án KDTM là quá trình phân xử để
làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ
phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm, việc giải quyết
tranh chấp KDTM được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có
quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được giải quyết. Kết
quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại hoặc mâu thuẫn
hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua các phán quyết của
người đứng ra giải quyết tranh chấp”.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục giải quyết các vụ án kinh
doanh thƣơng mại tại Tòa án
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại tại Tòa án
Thủ tục giải quyết các vụ án KDTM bằng Tòa án là hình thức giải quyết
các tranh chấp thuộc phạm vi hoạt động KDTM do cơ quan tài phán của nhà
nước thực hiện, mang ý chí quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự,
thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ, các phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng
chế cao, được cơ quan Nhà nước bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước có hiệu lực giá trị pháp lý cao, buộc các bên phải thực hiện.
 Bản chất của thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án:

10



- Thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại Tòa án mang tính chất nghiêm
ngặt, theo quy trình được quy định chặt chẽ bởi pháp luật tố tụng dân sự.
- Mang bản chất cưỡng chế cao của cơ quan thi hành pháp luật của Nhà
nước, bắt buộc các bên khi tham gia tố tụng phải tuân theo và thực thi.
- Được hỗ trợ bởi các cơ quan bổ trợ tư pháp thông qua các hoạt động
bổ trợ tư pháp khác nhau như hoạt động giám định, định giá, các hoạt động
trợ giúp pháp lý, cơ quan thi hành án,…. góp phần tạo điều kiện cho Tòa án
giải quyết tranh chấp KDTM được nhanh chóng, thuận lợi hơn so với các
thủ tục khác.
 Đặc điểm của thủ tục giải quyết các vụ án KDTM bằng Tòa án:
Thứ nhất, thủ tục giải quyết các vụ án KDTM bằng Tòa án được bắt đầu
khi một trong các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết các
nội dung tranh chấp của họ khi các lợi ích của họ bị xâm phạm.
Khi một trong các bên tranh chấp cho rằng quyền lợi của mình bị xâm
phạm thì họ có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết tranh
chấp. Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật cũng như các chứng cứ
kèm theo để lấy cơ sở thụ lý đơn khởi kiện cuả đương sự. Đây chính là giai
đoạn đầu tiên của thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại Tòa án.
Thứ hai, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM phải tuân theo
các quy định của Bộ luật tố dụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Bao gồm các thủ tục tại nhiều cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) và thủ
tục xem xét lại bản án, quyết định (giám đốc thẩm hoặc tái thẩm).
Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM được thực hiện thông qua thủ tục
tố tụng tại Tòa án, chịu sự điều chỉnh của BLTTDS 2015, thông qua các cấp
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thứ ba, thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM thường không phụ thuộc
vào ý chí của các bên đương sự.

11



Quy trình giải quyết tranh chấp KDTM chịu sự chi phối bởi các quy định
pháp luật nội dung cụ thể của từng loại tranh chấp mà không phụ thuộc vào ý
chí của các bên đương sự hay Hội đồng xét xử. Tòa án giải quyết tranh chấp
theo nguyên tắc xét xử công khai, minh bạch và chỉ tuân theo pháp luật.
Thứ tư, bản án hay quyết định có hiệu lực của Tòa án bắt buộc thi hành
đối với các bên và có thể được cưỡng chế thi hành nếu các bên không tự
nguyện thi hành. Đây là đặc điểm khác biệt với các phương thức giải quyết
tranh chấp KDTM bằng hòa giải, thương lượng hay trọng tài thương mại.
So sánh với các phương thức giải quyết tranh chấp khác như hòa giải,
thương lượng hay trọng tài thương mại thì việc thực hiện nội dung giải quyết
tranh chấp chủ yếu dựa trên sự tự nguyện, tôn trọng và tự định đoạt của các
bên chứ chưa có một cơ chế cưỡng chế thi hành. Đây chính là điềm khác biệt
so với phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Thủ tục giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật, do cơ
quan quyền lực Nhà nước thực hiện, mang tính pháp lý cao và có thể được
cưỡng chế thi hành nếu các bên không tự nguyện thi hành.
1.2.3. Vai trò của thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại
Thứ nhất, thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại là một
phương thức giải quyết các tranh chấp, mâu thuẩn, xung đột giữa các bên khi
một bên cho rằng lợi ích của mình bị xâm phạm.
Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án thường phát sinh khi
một trong các bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm nên khởi
kiện ra Tòa án yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp và là một trong các
phương thức giải quyết tranh chấp được các bên tranh chấp lựa chọn. Qua đó,
buộc bên vi phạm nghĩa vụ buộc phải thực hiện trách nhiệm với bên bị vi
phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Thứ hai, giúp các bên giải quyết các tranh chấp nhanh chóng, có hiệu

12



quả, công bằng và hợp pháp, đảm bảo hiệu quả thực thi thông qua hệ thống cơ
quan quyền lực nhà nước.
Giải quyết các tranh chấp KDTM theo thủ tục tố tụng tại Tòa án được
tiến hành theo những quy định, trình tự, thủ tục chặt chẽ của pháp luật đảm
bảo tính pháp lý thông qua hệ thống cơ quan thực thi quyền lực nhà nước.
Thứ ba, là cách thức thể hiện và bảo đảm quyền tự do lựa chọn cơ quan
giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cũng là một trong các cách thức
để các bên tự do lựa chọn giải quyết tranh chấp, xung đột dựa trên nguyên tắc
tôn trọng quyền lựa chọn phương thức giải quyết, đảm bảo quyền con người,
quyền công dân.
Thứ tư, tạo ra môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, thúc
đẩy đảm bảo tự do kinh doanh.
Khi các tranh chấp giữa các chủ thể kinh doanh được giải quyết một
cách công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật thì sẽ tạo ra một môi trường
pháp lý bỉnh đẳng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tự do.
Thứ năm, hoạt động xét xử của nó mang tính quyền lực Nhà nước nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và đóng vai trò là cơ quan bảo
vệ pháp luật.
Thủ tục giải quyết các vụ án KDTM bằng Tòa án là hình thức giải quyết
các tranh chấp thuộc phạm vi hoạt động KDTM do cơ quan tài phán của nhà
nước thực hiện, mang ý chí quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự,
thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ, các phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng
chế cao, được cơ quan Nhà nước bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước có hiệu lực giá trị pháp lý cao, buộc các bên phải thực hiện. Do
đó, Tòa án vừa thực hiện chức năng thực thi pháp luật vừa đóng vai trò là cơ
quan bảo vệ pháp luật.


13


1.3. Nội dung thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thƣơng mại
Để hình thành nên thủ tục giải quyết các vụ án KDTM tại Tòa án thì cần
phải tiến hành theo trình tự, thủ tục, các bước tiến hành để giải quyết một vụ
án dựa trên các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức thực hiện. Cụ
thể, bao gồm các bước bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án kinh
doanh thương mại, giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử tại Tòa án, giai đoạn
đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, giai đoạn kháng cáo của đương sự, kháng nghị
của VKS nếu như đương sự không đồng ý với bản án của Tòa sơ thẩm đã
tuyên hay phát hiện vi phạm thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết, giai
đoạn xét xử phúc thẩm và cuối cùng là giai đoạn thi hành án.
Trong quá trình giải quyết, các cơ quan Tòa án cũng như đương sự phải
chấp hành chặt chẽ các quy định từ khi phát sinh tranh chấp đến khi quá trình
giải quyết tranh chấp kết thúc:
Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh thương mại
Đây là giai đoạn đầu tiên để bắt đầu quy trình giải quyết mỗi tranh chấp,
một trong các bên có quyền đưa Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp của họ, yêu cầu hoặc buộc bên còn lại phải thực hiện nghĩa vụ đối
với mình. Quyền khởi kiện của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi các lợi ích
của họ bị xâm phạm, khi họ thực hiện hành vi khởi kiện đến Tòa án yêu cầu
cơ quan Tòa án trực tiếp phân định đúng sai cũng như để bảo vệ các quyền lợi
của họ. Việc khởi kiện của người khởi kiện được thực hiện bởi hành vi gửi
đơn khởi kiện đến Tòa án. Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của
người khởi kiện đến Tòa án nhằm mục đích yêu cầu Tòa án giải quyết mâu
thuẫn phát sinh trong hoạt động KDTM. Đơn khởi kiện phải thể hiện rõ nội
dung vụ việc và những yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án, và là cơ
sở quan trọng để Tòa án xem xét, quyết định việc có thụ lý hay không thụ lý.
Hình thức và nội dung đơn khởi kiện được quy định chung BLTTDS.


14


Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ gửi kèm
theo đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện là chứng thư pháp lý quan trọng để Tòa án
xem xét và giải quyết các yêu cầu của nguyên đơn, do đó nó phải được chuẩn
bị thật kỹ lưỡng và phải đáp ứng hai yêu cầu sau:
Thứ nhất, về hình thức đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm
viết đơn, tên Tòa án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng
thẩm quyền.
Thứ hai, về nội dung đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung theo
quy định. Thông tin về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của nguyên đơn. Nội
dung của đơn kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng, lập luận chặt
chẽ và thật logic.
Hồ sơ khởi kiện được nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án thì Tòa án sẽ thụ lý và
thông báo cho người nộp đơn kiện biết mức tạm ứng án phí phải nộp, còn nếu
như chưa đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Sau khi nộp tạm ứng án phí, người nộp đơn xuất trình cho Tòa án biên
lai nộp tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý và như vậy
vụ án đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tòa án.
Các quy định của BLTTDS trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án
tranh chấp KDTM nhìn chung đã đầy đủ và đảm bảo cho một quy trình tố
tụng chung tại tòa án, tính chất nghiêm ngặt và chặt chẽ song khi áp dụng
thực tế vẫn gặp rất nhiều khó khăn mà sau đây luận văn sẽ phân tích sâu hơn.
Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử tại Tòa án
Các quy định trong giai đoạn này chủ yếu đề cập đến thời hạn chuẩn bị
xét xử và những công việc mà Tòa án cần phải thực hiện trước khi mở phiên

tòa công khai.

15


Trong giai đoạn này, hồ sơ sẽ được phân cho Thẩm phán thụ lý nghiên
cứu để tiến hành xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên
thực hiện các công việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài
liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc
để đối chất; triệu tập đến để hòa giải. Nếu các bên tranh chấp hòa giải được
với nhau thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án lập
biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy
nhiên, cũng có một số trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành
hòa giải được. Khi vụ án ở trong trường hợp không thể hòa giải được thì Tòa
án quyết định đưa vụ án ra xét xử mà không cần phải hòa giải.
Thực tiễn công tác xét xử cho thấy đặc biệt là ở cấp sơ thẩm, hòa giải là
giai đoạn hết sức quan trọng, từ đây có thể cho thấy mức độ mâu thuẫn của
tranh chấp cũng như khả năng hàn gắn mâu thuẫn của các bên tranh chấp, đòi
hỏi người giải quyết phải nỗ lực, các bên phải có thiện chí tháo gỡ mâu thuẫn.
Tuy nhiên, kỹ năng hòa giải và đứng ở vị trí trung gian giải quyết vụ án của
các thẩm phán hiện nay lại không được hướng dẫn, đào tạo có bài bản cho các
thẩm phán. Việc hòa giải hiện nay hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của các
Thẩm phán. Xu hướng chung của các thẩm phán là hướng tới việc làm rõ
đúng sai giữa các doanh nghiệp; chưa hoặc chưa biết quan tâm đúng mức đến
vấn đề mà các đương sự hướng tới là lợi nhuận (nhiều hay ít nhưng phải có
lợi) đó là điều kiện tiên quyết để đi tới xu hướng nhân nhượng hợp tác trong
kinh doanh của các bên đương sự. Nếu việc hòa giải không thành có thể dẫn
đến căng thẳng, khi hòa giải không thành thì mâu thuẫn sẽ tăng lên bội phần
và việc thúc đẩy sự thương lượng tự thỏa thuận giữa các đương sự trong các

giai đoạn tố tụng tiếp sau sẽ kém hiệu quả.
Kết thúc việc hòa giải tại Tòa án đồng thời kết thúc giai đoạn chuẩn bị

16


xét xử Tòa án ra một trong các quyết định:
- Tòa án tổ chức hòa giải và các bên tranh chấp hòa giải thành, các vấn
đề tranh chấp được các bên thỏa thuận với nhau về cách thức giải quyết thì
tòa án lập biên bản hòa giải thành.
- Trong trường hợp các đương sự không thể thỏa thuận với nhau được,
thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và có quyết định đưa vụ án ra
xét xử.
- Ở giai đoạn này, trong trường hợp vì những lý do khách quan Tòa án có
quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định
Giai đoạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
Trong trường hợp đương sự trong vụ án không có thay đổi nào khác
cũng như không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết các nội dung
tranh chấp thì thẩm phán trực tiếp thụ lý vụ án ban hành quyết định đưa vụ án
ra xét xử công khai tại tòa án. Quyết định này được giao cho các đương sự và
VKS cùng cấp, ngay sau khi ra quyết định Tòa án phải mở phiên tòa xét xử
công khai vụ án.
Trường hợp đương sự không có thỏa thuận nào khác hoặc không có thay
đổi nào khác thì Tòa án quyết định phân xử trên cơ sở các tài liệu chứng cứ
trong hồ sơ vụ án, sự đánh giá và nhận định của HĐXX. Kết quả giải quyết vụ
án được thể hiện trên bản án, có nội dung và hình thức được quy định theo
BLTTDS.
Giai đoạn kháng cáo của đương sự, kháng nghị của VKS, chuyển hồ sơ
đến Tòa phúc thẩm
- Về quyền kháng cáo của các đương sự được quy định: “Đương sự,

người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm

17


×