ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
PHẠM VĂN GIANG
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 0107
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Đức Lƣơng
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 4
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn ................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................... 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................... 6
6. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ........................................................................... 8
1.1. Tổng quan về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của tòa án ....................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại .............. 8
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án
nhân dân............................................................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của Tòa án nhân dân ...................................................................... 8
1.2. Nội dung cơ bản về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của Tòa án. ..................................................................................... 9
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của
Tòa án theo vụ việc............................................................................................ 9
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của
Tòa án theo cấp xét xử..................................................................................... 10
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của
Tòa án theo lãnh thổ ........................................................................................ 10
1.2.4. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của
Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, ngƣời yêu cầu ............................... 10
1.3. Những yếu tố tác động đến thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại của Tòa án ........................................................................ 10
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. THƢC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN .... 11
2.1. Thực trạng pháp luật hiện hành về thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân ........................................ 11
2.1.1. Thẩm quyền theo vụ việc .............................................................. 11
2.1.2. Thẩm quyền theo cấp xét xử ......................................................... 12
2.1.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ............................................................. 12
2.1.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn ............................ 12
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật xác định thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân ........................................ 12
2.2.1. Tình hình giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp từ năm 2012 đến năm 2016 .......... 12
2.2.2. Những vƣớng mắc trong việc áp dụng pháp luật xác định thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân......... 13
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................... 14
CHƢƠNG 3. NHU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN ............................................................................................. 15
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân15
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân
dân ................................................................................................................... 15
3.2.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện pháp luật. .................................... 15
3.2.2. Nhóm các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật .......................... 16
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................... 17
KẾT LUẬN ............................................................................................ 17
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ngoài
việc sử dụng BLTTDS để xác định thẩm quyền thì Tòa án còn áp dụng các luật
chuyên ngành khác nhƣ: Luật Thƣơng mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ....
Mặc dù đã có sửa đổi, bổ sung, nhƣng do sự phát triển nhanh của tình hình kinh
tế - xã hội nên nhiều quy định trong BLTTDS về thẩm quyền của Tòa án trong
việc giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại vẫn tồn tại những bất
cập Trƣớc những yêu cầu của thực tiễn, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định
của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM nhằm
góp phần làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng nhƣ thực tiễn, tìm ra những hạn chế,
vƣớng mắc trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các vụ án
kinh tế theo tinh thần cải cách tƣ pháp là hết sức cần thiết và rất đƣợc quan tâm
trong khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay, với vị trí hiện tại là ngƣời làm
công tác trong ngành tòa án, thực tiễn đã và đang trực tiếp giải quyết, xét xử
nhiều vụ án trong lĩnh vực này. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân theo
pháp luật Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và giải quyết các tranh chấp
thƣơng mại bằng Tòa án không phải là vấn đề mới lạ. Trong khoa học pháp lý
Việt Nam, đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề thẩm quyền của
Tòa án nhân dân trong việc giải quyết TCKDTM theo những khía cạnh khác
nhau. Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM
trong thời gian qua. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đƣợc tiến hành
cách đây nhiều năm, nền kinh tế của nƣớc ta hiện nay đang từng ngày đối mới
và phát triển, đã hòa nhập vào nền kinh tế thế giới nên các giải pháp để hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết TCKDTM không
còn phù hợp với thực tiễn. Hơn nữa nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang tiếp
tục đƣợc đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chƣa đƣợc cập nhật trong pháp
luật hiện hành. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống
pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng ở nƣớc ta.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ cơ sở lý luận, quy định của pháp luật
tố tụng dân sự và định hƣớng cải cách tƣ pháp đặc biệt là cải cách trong hoạt
động xét xử; đồng thời đánh giá thực tiễn xác định thẩm quyền và áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết các TCKDTM tại Tòa án nhân dân chỉ ra những bất
cập còn tồn tại của hoạt động giải quyết các TCKDTM tại Tòa án nhân dân từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật về thẩm
quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM góp phần hoàn thiện các quy
định tố tụng dân sự nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung nhằm đảm bảo
mọi TCKDTM đều đƣợc giải quyết một cách thuận lợi và triệt để đáp ứng kịp
thời yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu có nhiệm vụ làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống đƣợc cơ sở lí luận, quan điểm khoa học, nhận thức chung về
thẩm quyền quyền xét xử của Toà án nhân dân trong việc giải quyết TCKDTM.
Đây là cơ sở khoa học làm cơ sở cho việc xác định thẩm quyền tƣ pháp nói
chung và thẩm quyền xét xử đối với các vụ việc kinh doanh thƣơng mại nói
riêng.
- Phân tích nội dung các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền
của Toà án trong việc giải quyết các TCKDTM. Thực tiễn thi hành pháp luật,
trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, vƣớng mắc trong thực thi pháp luật
về thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết các TCKDTM.
- Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền xét xử của Toà án trong việc giải
quyết TCKDTM nhằm hoàn thiện công cụ pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh,
tiền đề cho cải cách tƣ pháp, tiến tới xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xã hội dân chủ, bình đẳng, văn minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Là các học thuyết, các quan điểm khoa học, các quy phạm pháp luật hiện
hành liên quan trực tiếp đến vấn đề thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết
TCKDTM mà đặc biệt là các học thuyết, các quan điểm khoa học, các quy phạm
pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp đến vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong
việc giải quyết TCKDTM mà đặc biệt là Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và những
văn bản pháp luật có liên quan, các báo cáo tổng kết ngành Tòa án và các vụ án
điển hình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về thẩm quyền giải quyết TCKDTM bằng con đƣờng Tòa án là
một vấn đề có nội dung pháp lý rộng. Nó không chỉ bao hàm những quy định
pháp luật về tố tụng (luật hình thức) mà còn có nhiều quy định mang tính chát
của pháp luật nội dung và thậm chí cả pháp luật liên quan đến tổ chức nên trong
phạm vi của một luận văn thạc sĩ không thể xem xét và giải quyết hết mọi vấn
đề mà luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu ở những quy định của pháp
luật hiện hành liên quan trực tiếp đến thẩm quyền giải quyết các TCKDTM tại
TAND, đặc biệt là BLTTDS 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận
văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ
bản về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu.
- Phƣơng pháp điều tra, bình luận: Đƣa ra các ví dụ thực tế để phân tích
việc áp dụng luật, cũng nhƣ bình luận các bản án, nhằm đánh giá việc thực hiện
pháp luật trong thực tế.
- Phƣơng pháp so sánh: Các quy định pháp luật Việt Nam với pháp luật
một số nƣớc trên thế giới, so sánh pháp BLTTDS 2015 với BLTTDS 2004 để
làm rõ vấn đề cần phân tích.
- Phƣơng pháp phân tích đánh giá: để đánh giá pháp luật và tìm ra những
hạn chế của pháp luật quy định chƣa phù hợp, nhằm đƣa ra một số hƣớng giải
quyết cụ thể.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ đổi mới hội nhập và phát triển nền kinh tế
theo hƣớng hội nhập của nền kinh tế thị trƣờng do đó sẽ phát sinh nhiều quan hệ
tranh chấp mà pháp luật chƣa quy định gây bất lợi cho các doanh nghiệp, thƣơng
nhân trong quan hệ thƣơng mại và tài phá thƣơng mại trong và ngoài nƣớc. Do
đó xác định những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của
Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM đồng thời phân tích kinh nghiệm pháp
luật một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này để hoàn thiện hệ thống pháp luật
phù hợp với thực tiễn luôn luôn thay đổi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật xác định
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân
dân
Chƣơng 3: Nhu cầu và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của
Tòa án nhân dân.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CỦA TÕA ÁN NHÂN
DÂN
1.1. Tổng quan về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của tòa án
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
Hiện nay trong hệ thống pháp luật Việt Nam chƣa có định nghĩa chuẩn xác
và thống nhất về khái niệm TCKDTM. Việc xác định phạm vi của tranh chấp
đƣợc coi là TCKDTM chủ yếu căn cứ vào luật thực định.
Từ đó có thể khái quát về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nhƣ sau: tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh
doanh, thƣơng mại hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh, thƣơng mại.
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại.
Đối tƣợng của tranh chấp đó là những mâu thuẫn, xung đột phát sinh trong
hoạt động KDTM; Chủ thể trong tranh chấp thƣơng mại chủ yếu là có đăng ký
kinh doanh (gọi là thƣơng nhân) và có mục đich kinh doanh, các bên tham gia
tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận, các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
luôn gắn liền với hoạt động thƣơng mại trong khi đó hoạt động này chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật và các yếu tố riêng của thị trƣờng nên các tranh
chấp này cũng bị tác động theo.
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án
nhân dân
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân
là phƣơng thức giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại thông
qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện theo một
trình tự thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định, nhân danh quyền lực Nhà
nƣớc để ra các quyết định, bản án buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả
bằng sức mạnh cƣỡng chế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, duy trì trật tự xã hội, ổn định nền kinh tế của đất nƣớc.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân
1.1.3.1. Khái niệm thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các vụ án TCKDTM đƣợc
xem xét ở hai góc độ khác nhau theo mối quan hệ với các cơ quan nhà
nƣớc khác và trong mối quan hệ giữa các Tòa án với nhau thì thẩm quyền
trong giải quyết TCKDTM là việc xác định phạm vi, giới hạn giải quyết các
TCKDTM của Tòa án nhân dân theo quy định tại BLTTDS 2015. Thẩm
quyền giải quyết TCKDTM của Tòa án nhân dân là quyền của một Tòa án
hoặc các Tòa án trong hệ thống Tòa án nhân dân đƣợc tiến hành những thủ tục
giải quyết một TCKDTM cụ thể theo quy định của pháp luật tố tụng.
1.1.3.2. Đặc điểm thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của Tòa án nhân dân
Thứ nhất, pháp luật quy định cụ thể những TCKDTM thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án từ Điều 30 đến Điều 40 BLTTDS 2015.
Hai là, thẩm quyền giải quyết các TCKDTM của Tòa án đƣợc xác định
trong một số trƣờng hợp đƣợc xác định cụ thể.
Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp vừa có thỏa thuận giải quyết TCKDTM
bằng Trọng tài, vừa có thỏa thuận giải quyết bằng Tòa án là cơ quan giải quyết
tranh chấp mà các bên không có thỏa thuận lại hoặc thỏa thuận mới về cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và không thuộc trƣờng hợp Tòa án có thẩm
quyền giải quyết khi có thỏa thuận trọng tài
1.2. Nội dung cơ bản về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của Tòa án.
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa
án theo vụ việc.
Thẩm quyền theo vụ việc là việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc
tranh chấp xảy ra thuộc cơ quan nào: cơ quan quản lý cấp trên, Tòa dân sự hay
Tòa kinh tế… Những TCKDTM thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đƣợc
quy định tại Điều 30 BLTTDS 2015 bao gồm:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại; Tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; Tranh chấp tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại thuộc Khoản 2, Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 30 Bộ luật
TTDS 2015 nếu phát sinh trong các lĩnh vực; Tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật khác thì đƣợc coi là tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại thuộc Khoản 5 Điều 30 Bộ luật TTDS 2015.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa
án theo cấp xét xử
Theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, thẩm quyền xét xử của Tòa án
các cấp đƣợc quy định tại các Điều 36, Điều 37, Điều 38 BLTTDS 2015. Theo
đó, thẩm quyền GQTCKDTM của TAND từng cấp (cấp huyện, tỉnh, tòa chuyên
trách...) đƣợc cụ thể hóa trong từng trƣờng hợp.
- Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ TCKDTM về tranh chấp về kinh doanh,
thƣơng mại quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015
- Điều 37 BLTTDS 2015 Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết đối với tất cả các vụ tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền của Tòa án,
trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa
án theo lãnh thổ
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đƣợc xác định theo Điều 39 BLTTDS
2015.
Theo nguyên tắc lãnh thổ, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
về kinh doanh, thƣơng mại theo thủ tục sơ thẩm là tòa án nơi bị đơn cƣ trú, làm
việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức). Trƣờng hợp tranh chấp về bất động sản, thì Tòa án nơi có bất động sản
giải quyết (Điều 39 BLTTDS năm 2015).
1.2.4. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa
án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, ngƣời yêu cầu
Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn đƣợc quy định tại
điều 40 BLTTDS 2015.
Theo đó thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn đƣợc chia
thành 2 loại: lựa chọn có điều kiện và lựa chọn không có điều kiện.
1.3. Những yếu tố tác động đến thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại của Tòa án
Theo quy định tại Điều 30 BLTTDS Việt Nam năm 2015 thì tranh chấp
về kinh doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án liên quan
đến nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, thƣơng mại và bị tác động bởi
nhiều yếu tố nhƣ: pháp luật, kinh tế - xã hội, yếu tố nhận thức của cán bộ Tòa
án. Ngoài những yếu tố tác động nêu trên thì yếu tố về năng lực, phẩm chất,
trình độ của cán bộ Tòa án mà cụ thể là Thẩm phán, Hội thẩm nhân cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc xác định thẩm quyền GQTCKDTM.
Kết luận chƣơng 1
Qua những phân tích trên, có thể thấy giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại của Tòa án nhân dân thƣờng là phƣơng thức giải quyết cuối cùng mà
các bên lựa chọn khi các phƣơng thức thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài không
mang lại kết quả. Để việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại đạt
hiệu quả cao thì việc nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng nhƣ tổng kết, đánh giá
thực trạng pháp luật về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại của Tòa án nhân dân theo pháp luật Việt Nam trong từng giai đoạn
để từ đó rút kinh nghiệm và có hƣớng hoàn thiện là điều cần thiết. Với việc trình
bày khái niệm, đặc điểm và phân tích nội dung cơ bản về thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án cũng nhƣ các yếu tố tác động
là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng ở chƣơng 2 và đề ra giải pháp ở
chƣơng 3.
CHƢƠNG 2
THƢC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN
2.1. Thực trạng pháp luật hiện hành về thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân
2.1.1. Thẩm quyền theo vụ việc
- BLTTDS 2015 đã loại bỏ loại chủ thể hết sức phổ biến trong hoạt động
kinh doanh đó là các bệnh viện, trƣờng học, các đơn vị sự nghiệp hành chính
của Nhà nƣớc...
- BLTTDS 2015 cũng chƣa quy định cụ thể các tranh chấp về hợp đồng
còn tồn tại các tranh chấp liên quan đến độc quyền, bán phá giá, tranh chấp về
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.... có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án hay không.
- Tiêu chí để xác định tranh chấp về kinh doanh phải chƣa thực sự rõ ràng
về mặt lý luận và thực tiễn.
- Đối với tranh chấp tranh chấp liên quan đến kiện đòi con dấu, giấy tờ
thuộc về hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp mà ngƣời có thẩm quyền ở công ty
nắm giữ có phải là TCKDTM hay không vấn đề này chƣa đƣợc pháp luật tố tụng
dân sự quy định cụ thể.
- Sử dụng tiêu chí “mục đích lợi nhuận” là tiêu chí duy nhất dùng để xác
định một vụ tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ là
TCKDTM hay tranh chấp dân sự là rất khó khăn, hết sức phức tạp và dễ bị nhầm
lẫn.
Hiện nay, những tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại khác mà chƣa xác
định là loại tranh chấp nào, chúng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án
nhân dân cấp huyện hay cấp tỉnh cũng chƣa đƣợc pháp luật đề ra những tiêu chí
nhất định. Do đó, để hạn chế sự chồng chéo và đùn đẩy lẫn nhau giữa toà án các
cấp, cần phải có quy định cụ thể về vấn đề này.
2.1.2. Thẩm quyền theo cấp xét xử
Theo BLTTDS 2015 thì TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những
TCKDTM có yếu tố nƣớc ngoài. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có tiêu chí nào để
phân định thế nào là yếu tố nƣớc ngoài nên dẫn đến việc khó phân định thẩm
quyền giải quyết TCKDTM giữa Tòa án các cấp.
2.1.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Hiện nay, BLTTDS quy định không rő đối tƣợng tài sản tranh chấp nên
việc xác định thẩm quyền Tòa án khi bị đơn ở “nơi này” bất động sản tranh chấp
thì ở “nơi kia” là không thống nhất.
2.1.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Điều 40 BLTTDS 2015 chƣa bao quát hết các trƣờng hợp các bên đƣợc
thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp. Pháp luật TTDS đã hạn chế
quyền của đƣơng sự trong việc thỏa thuận về Tòa án có thẩm quyền giải quyết
trong phạm vi các Tòa án nơi cƣ trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn mà chƣa có quy định mở rộng quyền thỏa thuận này đối với các Tòa án
khác nhƣ Tòa án nơi các bên thực hiện hợp đồng, nơi một bên có chi nhánh hoặc
nơi có tài sản… Những quy định trong phần này còn nhiều thiếu hụt nên không
những không đáp ứng đƣợc đầy đủ quyền tự định đoạt của đƣơng sự mà còn
khiến những thỏa thuận về quyền định đoạt khó có giá trị trên thực tế.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật xác định thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân dân
2.2.1. Tình hình giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp từ năm 2012 đến năm 2016
Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án kinh doanh thƣơng mại cảu
TAND các cấp có chiều hƣớng gia tăng, năm sau nhiều hơn năm trƣớc, số
lƣợng các loại vụ án tranh chấp KDTM thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
tăng.
Bảng 2.1: Tình hình thụ lý và giải quyết các loại vụ án nói chung ở cấp
sơ thẩm của ngành Tòa án từ năm 2012 đến năm 2016.
Năm
Số vụ án
thụ lý
2012
442.8
54
2013
468.0
51
2014
473.16
2
2015
495.9
89
2016
518.2
95
Số vụ án đƣợc
giải quyết
59
Tỷ lệ
322.3
348.5
77
353.50
9
91,6%
92,7%
374.1
47
93%
494.1
05
92,6%
92,4%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 đến năm 2016 của Tòa án
Nhân dân Tối cao.
Bảng 2.2: Tình hình thụ lý và giải quyết các tranh chấp trong KDTM ở
cấp sơ thẩm của ngành Tòa án từ năm 2012 đến năm 2016.
N
ămvụ án thụ
Số
lý
2012
4.498
Số vụ án
đƣợc giải quyết
2.978
Tỷ lệ
79,2
201
2
2015
2016
3
5.2
6.89
7.16
87
3.7
014 6.
384 5.
0
748
1
83
5.20
5
6.43
7
88,
8
88,3
88,2
2% tác năm8,2%
Nguồn: Báo%cáo tổng kết công
2012 đến %
năm 2016 của%Tòa án
Nhân dân Tối cao.
Về cơ bản, các Tòa án nhân dân đã áp dụng đúng đắn và thống nhất các
quy định của Luật Thƣơng mại, Luật doanh nghiệp, BLTTDS và các văn bản
pháp luật khác về kinh doanh, thƣơng mại, Chất lƣợng giải quyết ngày càng cao.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đƣợc, công tác xét xử các vụ án TCKDTM
thuộc thẩm quyền của TAND các cấp cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định.
2.2.2. Những vƣớng mắc trong việc áp dụng pháp luật xác định thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân
2.2.2.1. Vƣớng mắc trong xác định vụ án kinh doanh, thƣơng mại và vụ án dân
sự: Còn có sự chồng chéo trong các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
2.2.2.2. Vƣớng mắc trong xác định thẩm quyền theo vụ việc
- Nghị quyết 03/2012 hƣớng dẫn về thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã
mâu thuẫn, vƣợt quá và trái với quy định tại Điều 30 BLTTDS năm 2015
nhƣng vẫn đƣợc Tòa án các cấp áp dụng trong thực tế. Trong khi đó, việc xác
định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác
định thẩm quyền của Tòa án cũng nhƣ việc áp dụng pháp luật nội dung để giải
quyết yêu cầu của các đƣơng sự trong vụ án, việc xác định không đúng quan hệ
pháp luật tranh chấp dẫn đến việc giải quyết và áp dụng pháp luật thiếu thống
nhất và bất cập.
- Vƣớng mắc khi áp dụng khoản 4 Điều 30 BLTTDS 2015.
2.2.2.3. Vƣớng mắc trong xác định thẩm quyền theo cấp xét xử
- Còn tồn tại mâu thuẫn giữa quy định của BLTTDS và nghị quyết hƣớng
dẫn.
Thứ hai, BLTTDS 2015 chƣa có sự phân định thẩm quyền giữa Tòa án
nhân dân các cấp đã làm cho quyền xét xử của các toà án có sự chồng chéo và
không cân xứng, TAND huyện không đảm bảo bao quát hết các công tác, đùn
đẩy lên TAND cấp tỉnh số lƣợng không nhỏ các vụ án. Ngoài ra, các bản án,
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của toà án nhân dân cấp tỉnh, về mặt lý
thuyết và cả trên thực tế vẫn có thể bị huỷ bởi TANDTC nên làm hạn chế ý
nghĩa pháp lý của chế định giám đốc thẩm; tái thẩm.
2.2.2.4. Vƣớng mắc về thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án
- Vƣớng mặc trong việc xác định nơi sinh sống của họ không phải là nơi
thƣờng trú hoặc tạm trú thì nơi cƣ trú của họ
2.2.2.5. Vƣớng mắc trong xác định thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên
đơn, ngƣời yêu cầu
Một số tòa án nhận thức và áp dụng không đúng quy định của Điều 40
BLTTDS 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn nên
đã chuyển vụ án không đúng. Do chuyển đi chuyển lại nhiều lần nên thời gian
giải quyết vụ án bị kéo dài.
Kết luận chƣơng 2
Từ những bất cập này không chỉ làm cho việc áp dụng pháp luật trên thực
tế gặp nhiều khó khăn mà còn làm cho cơ quan và ngƣời áp dụng lúng túng khi
xử lý các tình huống. Trên cơ sở các nghiên cứu về thực trạng pháp luật và việc
áp dụng thẩm quyền giải quyết tranh chấp KDTM ở TAND các cấp hiện nay tác
giả đã chỉ ra những tồn tại, vƣớng mắc, nguyên nhân của những bất cập hiện nay
để từ đó đề xuất, đƣa ra các kiến nghị, giải pháp cho những khiếm khuyết này ở
chƣơng 3.
CHƢƠNG 3
NHU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án nhân
dân
Thứ nhất, hiện nay hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân
sự nói riêng cùng các văn bản hƣớng dẫn thực thi về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp KDTM của Tòa án nhân dân còn chồng chéo nhau, chƣa thống nhất.
Thứ hai, do lƣợng án TCKDTM hàng năm tăng nhanh, nhiều TAND phải
giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn nên gây quá tải cho Thẩm phán, cán
bộ Tòa án.
Thứ ba, Thẩm phán cấp huyện thiếu tính chuyên nghiệp trong việc giải
quyết tranh chấp KDTM.
Thứ tƣ, tiến trình hội nhập quốc tế đã tác động sâu rộng đến nhiều mặt của
đời sống kinh tế xã hội nƣớc ta. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của nhiều
tổ chức thƣơng mại nhƣ: WTO, TTP, APEC, ASEM... Tuy nhiên, hội nhập cũng
đặt ra nhiều thách thức, “hội nhập vào các tổ chức kinh tế, thƣơng mại khu vực
và thế giới chúng ta sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của một thành viên, phải thực
hiện các cam kết quốc tế. Vì vậy đòi hỏi chúng ta khẩn trƣơng sửa đổi, bổ sung
hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế cho phù hợp với thông lệ, tập quán quốc
tế và theo một “luật chơi chung”.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại của Tòa án
nhân dân
3.2.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Thứ nhất, cần thống nhất nội hàm khái niệm tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại trong toàn bộ văn bản pháp luật của hệ thống pháp luật hiện hành để
làm cơ sở xác định vụ án dân sự hay vụ án KDTM.
Ngoài ra, cần xây dựng các tiêu chí cụ thể để xác định rõ thế nào là: hoạt
động kinh doanh, là mục đích lợi nhuận. Do đó, nhƣ đã phân tích ở chƣơng 1
cần xây dựng khái niệm tranh chấp KDTM theo hƣớng: Tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại
hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh, thƣơng mại.
Thứ hai, quy định tại khoản 5 Điều 30 BLTTDS 2015 sẽ tạo nên sự tùy
tiện trong việc áp dụng pháp luật. Các Tòa án sẽ áp dụng thiếu thống nhất do đó,
BLTTDS chỉ nên quy định một cách khái quát các tranh chấp KDTM thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không nên quy định “mở” nhƣ khoản 5 Điều
30 BLTTDS 2015.
Thứ ba, Trong bối cảnh BLTTDS quy định một thủ tục tố tụng chung để
giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thƣơng mại, lao động, hôn nhân và gia
đình thì việc xác định án phát sinh từ tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại hay
dân sự chỉ nhằm mục đích điều phối công việc giữa các Tòa chuyên trách hoặc
giữa các Thẩm phán chuyên trách mà thôi. Việc xác định tranh chấp là dân sự
hay kinh doanh thƣơng mại phải thuộc quyền chủ động của Tòa án.
Thứ tƣ, sửa đổi cách lập pháp về thẩm quyền của Tòa án theo hƣớng loại
trừ.
Thứ năm, về quyền tự do lựa chọn Tòa án. Cần quy định theo hƣớng: Tòa
án cấp sơ thẩm đƣợc các bên thống nhất thỏa thuận lựa chọn có quyền thụ lý giải
quyết tranh chấp; Trƣờng hợp các bên không thống nhất lựa chọn thì nguyên
đơn phải khởi kiện tại Tòa sơ thẩm khu vực nơi cƣ trú hoặc nơi có trụ sở của bị
đơn.
Thứ sáu, nên áp dụng án lệ trong quá trình giải quyết các tranh chấp
KDTM.
3.2.2. Nhóm các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật
3.2.2.1. Về phƣơng diện cải cách tƣ pháp
* Đối với hệ thống Tòa án nhân dân
- Nên tiến hành cải cách ở Tòa án nhân dân tối cao theo hƣớng tinh giản và
hiệu quả, có thể áp dụng mô hình giảm Thẩm phán ở Tòa án nhân dân tối cao để
bổ sung cho thẩm phán Tòa án nhân dân dân cấp tỉnh, thành phố, chuyển một số
Thẩm phán tỉnh, thành phố xuống tăng cƣờng cho cấp huyện.
- Ngoài tiêu chuẩn chung theo pháp luật về cán bộ công chức cần phải đảm
bảo tiêu chuẩn đặc thù của chức danh thẩm phán, thƣ ký tòa án. .
3.2.2.2. Về phƣơng diện bồi dƣỡng nghiệp vụ
Việc bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Tòa án nhân dân, đặc biệt là
đội ngũ Thẩm phán, th- ký, thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp
vụ, xây dựng nội dung bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ, thùc hiÖn tèt chiÕn l-îc
c¶i c¸ch t- ph¸p trong thêi gian tíi.
Bên cạnh đó, cần xây dựng và áp dụng các phƣơng thức giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại thay thế nhƣ trọng tài, thƣơng lƣợng, hòa giải.
Cùng với việc hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của Tòa án, cần phải hoàn
thiện các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thay thế để
các hình thức này phát huy đƣợc ƣu thế trong giải quyết TCKDTM, cạnh tranh
với Tòa án và hỗ trợ Tòa án giảm bớt áp lực về số lƣợng án tồn đọng hiện nay.
Ngoài ra, hoàn thiện các chế định về Bổ trợ tƣ pháp cũng là một trong những
nhiệm vụ cần thực hiện bởi lẽ trong nhà nƣớc pháp quyền hoạt động tƣ pháp và
hoạt động bổ trợ tƣ pháp luôn luôn đƣợc tạo điều kiện song song cùng phát triển.
Kết luận chƣơng 3
Pháp luật KDTM đã ngày càng đi vào thực tế, rất cần phát triển và hoàn
thiện các quy định pháp luật cũng nhƣ việc áp dụng thực tiễn sao cho phù hợp.
Do đó, các nghiên cứu trong luận văn đã cố gắng hoàn thiện và tìm ra phƣơng
hƣớng, giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trên. Mặc dù đã hết sức cố gắng để
nghiên cứu sâu sắc văn bản pháp luật cũng nhƣ tình hình thực thi hiện tại trên
thực tế nhƣng do còn hạn chế về nhiều mặt nên các kết luận của luận văn còn
rất sơ sài. Tuy nhiên, qua các kết quả đạt đƣợc tác giả cũng rút ra một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hiệu quả giải quyết tranh chấp
KDTM tại tòa án ở Việt Nam. Qua các kết quả này, tác giả hi vọng luận văn sẽ
đóng góp thêm vào quá trình nghiên cứu mà các tác giả khác đã và đang tìm
hiểu nội dung này cũng nhƣ thực tiễn thực thi pháp luật trong hệ thống tòa án
Việt Nam hiện nay.
KẾT LUẬN
Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM là một trong
những vấn đề cấp thiết, có tính thời sự. Việc hoàn thiện khung pháp luật về thẩm
quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM là yêu cầu cần thiết trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và là mục tiêu trong chƣơng trình
xây dựng và hoàn thiện pháp luật của Đảng và nhà nƣớc ta nhằm đảm bảo công
bằng cho các thành phần kinh tế đƣợc tự do cạnh tranh trên cơ sở luật pháp, tạo
niềm tin, yên tâm cho ngƣời nƣớc ngoài đầu tƣ kinh doanh vào Việt Nam, khi có
tranh chấp đã có pháp luật giải quyết theo luật pháp, giải quyết đúng, giải quyết tốt
các tranh chấp kinh tế là góp phần tạo ra kỷ cƣơng trật tự trong kinh doanh, hạn
chế một phần tiêu cực, cạnh tranh trái phép, thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
Luận văn đã tập trung đi sâu vào phân tích cụ thể thẩm quyền của Tòa án
nhân dân các cấp trong việc giải quyết TCKDTM. Qua đó, có cái nhìn khái quát
về thực trạng pháp luật về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
TCKDTM ở nƣớc ta hiện nay; đồng thời phân tích, đánh giá những ƣu điểm và
tồn tại của hệ thống pháp luật, thực trạng pháp luật về thẩm quyền của Tòa án
trong việc giải quyết TCKDTM ở nƣớc ta trên cơ sở đó đƣa ra kiến nghị, đề xuất
một số giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc các quy định về giải quyết TCKDTM bằng Tòa án trên thế giới để xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
TCKDTM mang bản sắc Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
Mặc dù đã cố gắng tập trung nghiên cứu các nội dung có liên quan đến đề tài
nhƣng vì những hạn chế nhất định về chuyên môn cũng nhƣ bị hạn chế bởi
nhiều yếu tố khác nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn để góp
phần trong công tác hoàn thiện dần các nội dung giải quyết tranh chấp KDTM
bằng tòa án, đảm bảo cho công tác này có vị thế hơn nữa trong xã hội hiện đại,
đồng thời xây dựng cho các doanh nghiệp mỗi khi có tranh chấp đều gửi gắm
niềm tin tƣởng và tôn trọng vào sự công tâm, khách quan của cơ quan tòa án.
Qua đó để hƣớng tới chất lƣợng giải quyết án KDTM bằng tòa án, đáp ứng đƣợc
yêu cầu của sự phát triển chung của xã hội./.