Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số biện pháp, giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.13 KB, 105 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì
lao động là một hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra những sản
phẩm vật chất và các giá trị tinh thần mà con người mong muốn, lao động có năng
suất chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của Đất nước.
Song trong quá trình lao động có rất nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại tác
động lên thể, làm ảnh hưởng đến khả năng lao động và sức khoẻ của người công
nhân.
Với quan điểm con người là vốn quý nhất, Đảng và Nhà Nước ta đã đề cao
yêu cầu bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ của người lao động gắn liền
với sản xuất theo phương châm “ An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn ”.
Do đó để đảm bảo cho con người được lao động trong điều kiện an toàn, vệ sinh,
phòng tránh bệnh nghề nghiệp, đồng thời tìm cách nâng cao năng suất lao động là
mối quan tâm thường nhật và cũng là nhiệm vụ trọng tâm của công tác Bảo hộ lao
động
Trên cơ sở những kiến thức về Bảo hộ lao động tích luỹ được qua 4 năm
học tập ở trường Đại học Công Đoàn và sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần mía đường Lam Sơn em xin trình bày thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại
Công ty và mạnh dạn đề suất Mét số biện pháp, giải pháp an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại Công ty. Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp này gồm ba
phần:
Phần I. Mở đầu
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

1


Phần II. Tổng quan chung về Bảo hộ lao động.
Phần III. Thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại Công ty cổ phần mía
đường Lam Sơn


Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Trọng trường
Đại học Công Đoàn, Kỹ sư Trịnh Xuân Sanh trợ lý an toàn lao động- vệ sinh lao
động Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Công ty cổ phần mía đường
Lam Sơn, phòng Tổ chức-Hành chính, đồng chí chủ tịch Công đoàn Công ty, đồng
chí kỹ sư phụ trách Bảo hộ lao động và các phòng, ban liên quan khác đã tạo điều
kiện giúp đỡ em thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác Bảo hộ lao động tại Công ty.
Do trình độ và thời gian có hạn, thiếu kinh nghiệp tìm hiểu thực tế cho nên
báo cáo không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy,
cô giáo trong khoa Bảo hộ lao động trường đại học Công Đoàn, các chuyên gia về
Bảo hộ lao động, các bậc đàn anh, chị đi trước để tích lũy kiến thức và kinh
nghiệm, tiếp theo đặng phục vụ tốt cho công tác Bảo hộ lao động sau này.
Hà Nội Ngày 15 Tháng 4 Năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Thị Tư.

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

2


Mục lục
Lời giới thiệu.............................................................................................................1
Mục lục.....................................................................................................................3
Phần I : Mở đầu.......................................................................................................5
Phần II: Tổng quan chung về bảo hộ lao đông......................................................7
Chương I: Những vấn đề cơ bản của công tác bảo hộ lao động..........................7
I.1- Một số khái niệm cơ bản.............................................................................7
I.2- Mục đích ý nghĩa, tính chất của công tác BHLĐ.......................................8

II- Các lĩnh vực hoạt động của công tác BHLĐ..............................................10
Chương II: Các quy định của Nhà Nước về công tác BHLĐ............................13
I- Một số chế độ quy định về công tác BHLĐ................................................13
II.Bộ máy, tổ chức quản lý công tác BHLĐ....................................................14
Phần III: Thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại Công ty cổ phần mía đường
Lam Sơn.................................................................................................................17
Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn............17
I. Lịch sử hình thành và phát phát triển của Công ty cổ phần mía đường Lam
Sơn...................................................................................................................17
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn bắt đầu
từ 1/1/2000.......................................................................................................23
III. Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn...26
IV. Tình hình Trang thiết bị, nguyên liệu, sản phẩm, dây truyền công nghệ và
quy trình sản xuất tại Công ty..........................................................................27
Chương II: Những nội dung về kỹ thuật an toàn...............................................31
I. Mặt bằng nhà xưởng....................................................................................31
II. Kỹ thuật an toàn thiết bị máy móc tại Công ty...........................................33
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
3
NGUYỄN THỊ TƯ


III. Kỹ thuật an toàn điện tại nơi sản xuất.......................................................34
III. Kỹ thuật an toàn cơ khí.............................................................................36
IV. Kỹ thuật an toàn thiết bị áp lực, thiết bị nâng............................................36
Chương III. Những nội dung về vệ sinh lao động..............................................40
I. Vi khí hậu nơi sản xuất.................................................................................40
II. Vệ sinh công nghiệp trong Công ty............................................................44
III. Hệ thống cấp thoát nước cho sản xuất.......................................................47
IV. Tình hình chiếu sáng trong sản xuất..........................................................48

V. Hệ thống thông gió công nghiệp.................................................................49
VI. Kỹ thuật chống ồn, rung, hơi khí độc trong sản xuất................................49
VII. Phòng chống cháy nổ...............................................................................51
VIII. Ecgonômic nơi sản xuất.........................................................................53
Chương IV. Các nội dung thực hiện chế độ chính sách bảo hộ lao động tại
Công ty....................................................................................................................54
I. Chế độ quản lý công tác BHLĐ...................................................................54
II. Chế độ chính sách BHLĐ tại Công ty.........................................................67
IV- Tình hình tai nạn lao động, sức khoẻ, bệnh liên quan đến nghề nghiệp.. .76
Chương V. Kiến nghị và các giải pháp cải thiện điều kiện lao động và chăm
sóc sức khỏe người lao động.................................................................................79
I. Về kỹ thuật an toàn các thiết bị máy móc....................................................79
II. Vệ sinh lao động.........................................................................................80
III. Đề suất các giải pháp cải thiện điều kiện lao động trong công ty.............80
Kết luận...................................................................................................................82
Tài liệu tham khảo.................................................................................................83

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

4


Phần I : Mở đầu
Bảo hé lao động - có nội dung chủ yếu là công tác an toàn vệ sinh lao
động, các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế,
Xã hội, khoa học, kỹ thuật, nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngõa tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động. Hoạt động bảo hộ lao động ( BHLĐ ) gắn liền với hoạt động sản xuất và
công tác của con người. Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ nền kinh tế, khoa

học, công nghệ và yêu cầu phát triển Xã hội của mỗi nước. Bảo hộ lao động là một
yêu cầu tất yếu khách quan để bảo vệ người lao động, yếu tố chủ yếu và năng động
nhất của lực lượng sản xuất Xã hội .
Tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) đã coi việc cải thiện điều kiện lao động,
bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động là một trong những quan tâm và hoạt động
chủ yếu của mình. ILO đã có hàng chục công ước và khuyến nghị, đề cập đến vấn
đề này, trong đó có công ước 155 ra đời năm 1991 đề cập đầy đủ và tổng quát vấn
đề an toàn và vệ sinh lao động.
Chính sách BHLĐ là một trong những chính sách lớn của Đảng và Chính
phủ ta. Ngay từ khi cách mạng tháng tám thành công và nhất là ngay từ khi hoà
bình lập lại, Đảng và Chính phủ đã luôn luôn quan tâm đến công tác BHLĐ và đã
đề ra những văn bản, chỉ thị, chính sách quy định trách nhiệm và hướng dẫn các
ngành, các cấp đẩy mạnh công tác BHLĐ. Các chế độ chính sách đã không ngừng
được bổ sung để thích hợp với tình hình từng thời kỳ. Trong Sắc lệnh đầu tiên về
lao động 29/SL do Hồ Chủ Tịch ký ban hành năm 1947 đã có những quy định về
an toàn và vệ sinh lao động. Cùng với quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước,
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

5


Đảng, Nhà Nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản pháp luật về
BHLĐ. điều lệ tạm thời về BHLĐ đã được Hội đồng Nhà Nước ban hành năm
1991.
Tháng 6 năm 1994 Bộ Luật lao động đã được Quốc hội thông qua và ban
hành, trong đó có toàn bộ chương IX nói về an toàn và vệ sinh lao động. Đó là
những văn bản luật pháp chủ yếu về BHLĐ.
Như vậy, các chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước về BHLĐ là khá
đầy đủ và nếu chúng ta thực hiện các chế độ chính sách đó một cách nghiêm chỉnh

thì công tác BHLĐ sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
Song trên thực tế, nhiều địa phương, nhiều cơ sở nhận thức còn chưa đầy
đủ, kiến thức về Bảo hộ lao động còn hạn chế. Do đó, các chế độ chính sách của
Đảng và Nhà Nước về BHLĐ không được thực hiện tốt đã đem lại các hậu quả xấu
cho người lao động và ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

6


Phần II: tổng quan chung về bảo hộ lao đông
Chương I: Những vấn đề cơ bản của công tác bảo hộ lao động
I.1- Một số khái niệm cơ bản

1. Bảo hộ lao động:
Bảo hé lao động (BHLĐ) là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp,
tổ chức hành chính, kinh tế-xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao
động, ngăn ngõa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ
sức khoẻ cho người lao động.
Trong công tác BHLĐ, có nội dung chủ yếu là an toàn lao động và vệ sinh
lao động. Bởi vậy ở nước ta cho đến nay từ “ Bảo hộ lao động” được dùng phổ
biến với cách hiểu như đã định nghĩa trên đây. Và khi nói đến an toàn và vệ sinh
lao động, chúng ta hiểu nó là nói đến nội dung chủ yếu nhất của công tác BHLĐ.

2. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động ( BHLĐ ) được hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã
hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao
động, đối tượng lao động, quá trình công nghiệp, môi trường và sự sắp xếp, bố trí

chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan
hệ với người lao động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định cho con
người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của người lao động tại chỗ
là việc cũng được coi như một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

7


3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giê cũng xuất hiện những yếu tố
vật chất có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố đó gọi là các yếu tố
nguy hiểm và có hại.

4. Tai nạn lao động.
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, công tác, do kết
quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết người, hoặc làm tổn thương
hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ
thể.
Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một
lượng lớn các chất động, có thể gây chết người ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức
năng nào đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng được coi là tai nạn
lao động.

5. Bệnh nghề nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu dần dần sức khoẻ, gây bệnh tật cho người
lao động trong sản xuất do những điều kiện lao động bất lợi hoặc do những tác

động thường xuyên và kéo dài của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong
sản xuất lên cơ thể người lao động.
I.2- Mục đích ý nghĩa, tính chất của công tác BHLĐ.

1. Mục đích ý nghĩa của công tác BHLĐ.
Mục đích của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ
thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thích nghi, thuận lợi và
ngày càng cải thiện tốt hơn để ngăn ngõa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

8


lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất
lao động.
Trong quá trình sản xuất, công tác, có con người làm việc thì phải tiến
hành công tác bảo hộ lao động. Bởi vậy BHLĐ trước hết là phạm trù của sản xuất,
gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất trong của lực lượng sản
xuất, là người lao động, mang lại hạnh phóc cho bản thân và gia đình họ mà công
tác BHLĐ có một hệ quả xã hội và nhân đạo rất to lớn.
Có thể nói BHLĐ là một chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà
nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của
nước ta. Nó được phát triển trước hết là vì yêu cầu tất yếu, khách quan của sản
xuất, của sự phát triển kinh tế, đồng thời nó cũng vì sức khoẻ vì hạnh phóc của con
người nên nó mang ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân đạo sâu sắc.

2. Tính chất của công tác BHLĐ.

2.1. Tính pháp lý.
Xuất hiện từ qua điểm con người là vố quý , những chính sách chế độ, luật
lệ, quy phạm, các tiêu chuẩn được ban hành trong công tác BHLĐ là luật pháp của
Nhà Nước. Luật pháp về BHLĐ được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con
người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà Nước, các tổ
chức xã hội, các tổ chức kinh tế và người lao động phải có trách nhiệm thực hiện
cũng như thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử phạt nghiêm
minh thì công tác BHLĐ mới thực sù đạt hiệu quả thiết thực hoàn thành được mục
tiêu đề ra. Đó chính là tính pháp lý của công tác BHLĐ.

2.2. Tính khoa học kỹ thuật
BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoạt động của nó để loại
trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng các biện pháp khoa học kỹ
thuật. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

9


hưởng của các yếu tố độc hại đến con người cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm
môi trường, các giải pháp đảm bảo an toàn… đều là những hoạt động khoa học và
do cán bộ khoa học kỹ thuật thực hiện. Vì vậy công tác BHLĐ mang tính chất khoa
học kỹ thuật.

2.3. Tính quần chúng.
BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, từ người sử
dụng lao động (NSDLD) đến người lao động là đối tượng cần được bảo vệ, đồng
thời họ cũng là chủ thể tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác.

Người lao động là những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc , trực tiếp
thực hiện các quy trình công nghệ, do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ
hở trong công tác BHLĐ, đóng góp ý kiến xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an
toàn, tham gia ý kiến, quy cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc… Mặt khác,
dù các quy trình quy phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu nhưng công nhận được
học tập, chưa thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó thì họ rất
rễ vi phạm. Muốn làm tốt được công tác BHLĐ phải vận dụng được đông đảo mọi
người tham gia. Đó chính là tính chất quần chúng của công tác BHLĐ.
II- Các lĩnh vực hoạt động của công tác BHLĐ.
Các lĩnh vực hoạt động của công tác BHLĐ bao gồm các vấn đề: y học lao
động, kỹ thuật vệ sinh và phương tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ
sinh và phương tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng chống cháy nổ (PCCN) cũng
là một bộ phận quan trọng liên quan đến công tác BHLĐ.
Kỹ thuật an toàn:
Kỹ thuật an toàn là một hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức
và kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm
gây chấn thương trong sản xuất. Các lĩnh vực hoạt động của kỹ thuật an toàn:
-Kỹ thuật an toàn điện
-Kỹ thuật an toàn cơ khí
-Kỹ thuật an toàn nồi hơi và thiết bị áp lực
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

10


-Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng chuyển

II.1- Vệ sinh lao động và Kỹ thuật vệ sinh.
2.1. Vệ sinh lao động :

Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố
có hại trong lao động sản xuất đối với sức khoẻ người lao động, các biện pháp
nhằm cải thiện điều kiện lao động, nâng cao khả năng lao động và phòng ngõa các
bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong mọi điều kiện sản xuất.
Trong các môi trường lao động, công nghệ khác nhau sẽ phát sinh các yếu
tố độc hại khác nhau, làm ô nhiễm môi trường lao động và môi trường xung quanh,
làm ảnh hưởng không tốt tới sức khẻo của họ, các yếu tố này gọi là tác hại nghề
nghiệp.
Chính các yếu tố có hại tác dụng trực tiếp lên sức khoẻ người lao động mà
khoa học y học lao động đi sâu vào khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có
hại phát sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hưởng của chúng tới cơ thể người lao
động. Từ đó khoa học y học lao động có nhiệm vụ đề ra các tiêu chuẩn giới hạn
cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu đề ra các chế độ lao động và nghỉ ngơi
hợp lý, đề xuất các biệm pháp y học và các phương hướng cho các giải pháp cải
thiện điều kiện lao động và đánh giá hiệu quả của các giải pháp đó đối với sức
khỏe người lao động, khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý và theo giõi
sức khỏe người lao động, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp và đề xuất các biện
pháp để phòng ngõa và điều trị bệnh nghề nghiệp.

2.2. Kỹ thuật vệ sinh:
Kỹ thuật vệ sinh là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên
cứu ứng dụng các giải pháp khoa học, kỹ thuật, để loại trừ các yếu tố có hại trong
sản xuất, nhằm xử lý và cải thiện môi trường lao động để nó được trong sạch và
tiện nghi hơn, nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có năng suất
cao hơn, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

11



Các lĩnh vực hoạt động của kỹ thuật vệ sinh là.
- Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất.
- Chống tiếng ồn trong sản xuất.
- Chống dung động trong sản xuất.
- Kỹ thuật chiếu sáng.
- Phòng chống bụi và hơi khí độc trong sản xuất.
- An toàn bức xạ.
- Phòng chống nhiễm độc trong sản xuất.
- Kỹ thuật thông gió, chống nóng và điều hoà không khí
- Các yếu tố sinh học.
- Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động và tổ chức lao động.

3. Phòng chống cháy nổ
Cháy nổ gây thiệt hại lớn đến tài sản và tính mạng con người. Công tác
phòng cháy chữ cháy ( PCCC) là một mặt của công tác công an nhằm bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, chống lại việc làm bừa, làm Èu, vi phạm
tiêu chuẩn, chế độ, nội quy an toàn. PCCC là một bộ phận của công tác BHLĐ cho
nên nó cũng mang đầy đủ ba tính chất của công tác BHLĐ: Tính luật pháp, tính
khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. Ngoài ra do đặc điểm của nó, công tác
PCCC còn có tính chiến đấu.
Ngày 4/10/1961 Hồ Chủ Tịch đã ký Sắc lệnh số 53/LCT ban hành “Pháp
lệnh quy định việc quản lý của Nhà Nước đối với công tác PCCC”. Công tác
PCCC muốn đạt được kết quả tốt phải tuân theo phương châm: “Tích cực đề
phòng, không để nạn cháy xảy ra, sẵn sàng cứu chữa kịp thời và có hiệu quả cao
nhất”.
* Những nguyên nhân gây cháy.
- Cháy do tác dụng của ngọn lửa trần, tia lửa, tàn lửa.
- Cháy do ma sát, va chạm giữa các vật rắn.
- Cháy do tác dụng của năng lượng điện.

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

12


* Các biện pháp phòng cháy chữa cháy
- Biện pháp giáo giục, tuyên truyền huấn luyện
- Biện pháp kỹ thuật
- Biện pháp hành chính, pháp lý.
- Tổ chức lực lượng trang bị phương tiện chữa cháy.

Chương II: Các quy định của Nhà Nước về công tác BHLĐ.
I- Một số chế độ quy định về công tác BHLĐ.
1.Nghị định số 06/CP của Chính phủ ngày 20/10/1995 Quy định chi tiết
một số điều lệ của Bộ luật lao động về ATLĐ, VSLĐ.
2.Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều lệ của Bộ luật lao động về thời gian làm việc
thời gian nghỉ ngơi.
3.Nghị định số 38/CP của Chính phủ ngày 25/6/1996 Quy định xử phạt
hành chính về hành vi, vi phạm pháp luật lao động.
4.Nghị định 36/CP của chính phủ ngày 06/8/1996 Quy định việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về Y tế.
5.Thông tư số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 Liên Bộ Lao Động-Thương binh
Xã hội và Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không
được sử dụng lao động nữ.
6.Thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11/04/1994 Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Bộ luật lao động và Nghị định 195/CP về thời giê làm việc, thời giê
nghỉ ngơi.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TƯ

13


7.Thông tư 08/LĐTBXH-TT ngày 11/04/1995 Hướng dẫn công tác huấn
luyện về ATLĐ, VSLĐ.
8.Thông tư 09/TT-LB Liên Bộ Lao Động Thương binh và Xã hội và Y tế
ngày 13/04/1995 Quy định các điều kiện lao động có hại và công việc cấm sử dụng
lao động chưa thành niên.
9.Thông tư 26/TT-LB ngày 03/10/1995 Hướng dẫn việc cấp giấy phép
nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
10.Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19/09/1995. Hướng dẫn bổ xung
Thông tư số 08/LĐTBXH -TT ngày 11/04/1995 về công tác huấn luyện ATLĐ.
VSLĐ.
11.Thông tư 23/LĐTBXH -TT ngày 18/11/1996 Hướng dẫn thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo định kỳ về ATLĐ.
12.Thông tư số 22/TT-LĐTBXH ngày 08/11/1996. Hoạt động việc khai
báo, đăng ký và xin giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
13.Quyết định số 1407/QĐ-LĐTBXH ngày 08/11/1996 của Bộ trưởng Bộ
lao động- Thương binh và Xã hội về việc in, phát hành và quản lý giấy phép sử
dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
14.Thông tư số 13/BYT-TT của bộ Y tế 24/10/1996. Hướng dẫn thực hiện
quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp.
15.Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ của Bộ trưởng Bộ Lao Động-Thương
binh và Xã hội ngày 13/10/1995. Ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
16. Quyết định 195/LĐTBXH-QĐ của Bộ trưởng Bộ Lao Động-Thương
binh và Xã hội ngày 30/04/1996 Ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc

biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
17.Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ của Bộ trưởng bộ Lao Động Thương
binh và Xã hội ngày 26/12/1995 Ban hành tạm thời danh mục nghề nghiệp, công
việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

14


II.B mỏy, t chc qun lý cụng tỏc BHL
B mỏy t chc, qun lý cụng tỏc BHL hin nay ca nc ta cha tht
hon chnh v cũn nhng iu bt hp lý, nhng cng ó thc hin c vn v
BHL.

Chính phủ
S 1: Bộ mỏy t chc lm cụng tỏc BHL ca Nh Nc
Hội đồng quản
trị

Bộ LĐTBXH
An toàn LĐ

Bộ y tế vệ
sinh LĐ

Bộ công an
PCCN

Bộ

KHCNMT

Sở
LĐTBXH

Sở
Y tế

Sở
Công an

Sở
KHCNMT

BO CO TT NGHIP
15
Doanh nghiệp
NGUYN TH T

Bộ quản lý
ngành


Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao
động trong doanh nghiệp

Giám đốc

Hội đồng BHLĐDN


P.Kế
hoạch

P.kỹ
thuật

P.tài vụ

Ban
BHLĐ
P.an toàn
Trạm y
tế

Phân xởng
quản đốc

Tổ sản xuất
tổ trởng

BO CO TT NGHIP
NGUYN TH T

16
Ngời LĐ
ATVSV

P.vật t

P.tổ

chức LĐ


Phần III: Thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại
Công ty cổ phần mía đường lam sơn
Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần mía đường
Lam Sơn
I. Lịch sử hình thành và phát phát triển của Công ty cổ phần mía
đường Lam Sơn

1.Quá trình hình thành
Trước năm 80 của thập kỷ XX, các nhà kinh tế đã phát hiện khu vực bán
sơn địa phía tây Thanh Hoá có khả năng phát triển vùng nguyên liệu rộng lớn.
Nhân dân trong khu vực có truyền thống trồng mía, Ðp một dàn đường thủ công.
Nông trường Sao Vàng-một nông trường quốc doanh ở khu vực này đã trồng mía
trên đồi năng suất khá cao, trữ lượng đường tương đối lớn và đã xây dựng xí
nghiệp sản xuất đường quy mô nhỏ…
Căn cứ vào thực tiễn, tỉnh uỷ và UBND tỉnh Thanh Hoá đã đề nghị với
Chính Phủ và Bộ Lương Thực Thực Phẩm xây dựng Nhà máy đường hiện đại với
quy mô lớn nhằm khai thác tiềm năng đất đai và lực lượng lao động ở khu vực
miền tây Thanh Hoá, góp phần giải quyết tình trạng thiếu đường trong cả nước.
Ngày 12/01/1980, phó Thủ tướng Chính Phủ Đỗ Mười ký quyết định số
24/TTg phê duyệt nhiệm vụ thiết kế thi công xây dựng Nhà máy đường Lam Sơn
với công suất 1500 tấn mía/ngày thiết bị và công nghệ của hãng FCB Cộng Hoà
Pháp. Tổng mức vốn đầu tư là 107 triệu Fran. Tại xã Thọ Xương, Huyện Thọ
Xuân, Tỉnh Thanh Hoá (nay là Thị Trấn Lam Sơn Huyện Thọ Xuân Tỉnh Thanh
Hoá).
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ


17


Ngày 31/02/1980 Bộ trưởng Bộ Lương Thực Phẩm Ngô Minh Loan ký
quyết định số 488LT-TP/KTP thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị cho thi công xây
dựng Nhà máy đường Lam Sơn.
Ngày 14/03/1980, Thủ tướng Chính Phủ ký điều kiện số 61/TTg đưa công
trình xây dựng Nhà máy đường Lam Sơn vào danh mục trọng điểm cấp Nhà Nước.
Ngày 8/9/1981, những tấn thiết bị đầu tiên được vận chuyển đến công trình
tại xã thọ Xương và đến năm 1983 chuyến xe chở thiết bị cuối cùng đã đến vị trí
quy định.
Trải qua gần 6 năm nỗ lực của Cán bộ công nhân viên (CBCNC) Nhà máy
với các đơn vị: Khoa tự động hoá, khoa công nghệ thực phẩm (Đại học Bách Khoa
Hà Nội), Viện khoa học kỹ thuật quân sự, liên hiệp các xí nghiệp lắp máy 45, Nhà
máy đường Vạn Điển, nhà máy đường Quãng Ngãi…tham gia thi công đã góp
công sức trí tuệ ngày đêm tận tụy lắp đặt máy móc thiết bị xây dựng hoàn chỉnh
Nhà máy.
Ngày 28/04/1986 Bộ Công nghiệp thực phẩm ký quyết định số 24 CPTPTCCB chính thức đi vào hoạt động với tên chính thức là Nhà máy đường Lam Sơn.
Tháng 10/1986 hoàn thành việc lắp đặt và chạy thử ngày 21/11/1986 Nhà
máy bắt đầu đi vào sản xuất vụ đầu tiên. Từ đấy ngoài các Nhà máy đường lớn như
Quãng Ngãi, Vạn Điển… ngành đường Việt Nam có thêm một cơ sở chế biến
đường hiện đại. Đó là Nhà máy đường Lam Sơn (nay là Công ty cổ phần mía
đường Lam Sơn)

2.Quá trình phát triển của Công ty cổ phần mía đường Lam
Sơn.
Từ ngày khởi công Nhà máy số I cho đến nay, Công ty cổ phần mía đường
Lam Sơn đã trải qua 1/5 thế kỷ liên tục phấn đấu đẩy lùi những khó khăn thách
thức và không ngừng phát triển.
Những năm đầu đi vào hoạt động sản xuất Nhà máy đường Lam Sơn cũng

như nhiều Nhà máy đường khác gặp không Ýt khó khăn, có những khó khăn tưởng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

18


chõng như không thể vượt qua, khó khăn đầu tiên và cơ bản đến với Nhà máy là
thiếu nguyên liệu sản xuất, vùng mía nguyên liệu chậm phát triển và không ổn
định, vụ sản xuất đầu tiên 1986 đến năm 1987 toàn vùng mía mới trồng được 436
ha sản lượng thu mua được 9.636 tấn mía đạt 45% công suất thiết kế. Vụ thứ 2:
1987-1988 tăng lên được 1.520 ha sản lượng mía thu được 38.000 tấn mía, nhưng
đến vụ thứ ba 1988-1989 diện tích giảm xuống 960 ha và sản lượng thu được
23.000 tấn mía, bình quân hàng năm sản lượng mía nguyên liệu chỉ đảm bảo được
10% công suất máy móc thiết bị, thiếu nguyên liệu công nhân phải nghỉ việc,
đường làm ra được Ýt lại để chảy nước trong kho do không tiêu thụ được, nợ lãi
vay ngân hàng tăng vọt, công nhân không có lương Nhà máy đứng trước nguy cơ
phá sản..
Phải duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, tỉnh uỷ UBND tỉnh
Thanh Hoá đề nghị với Bộ Lương Thực Phẩm cử kỹ sư Lê Văn Tam (nay là Chủ
tịch hội đồng quản trị của Công ty) phó Giám đốc cơ sở công nghiệp, phó ban mía
đường tỉnh Thanh Hoá làm Giám đốc Nhà máy đường Lam Sơn.
Nhà máy đã tìm ra những giải pháp sắc bén liên kết với ngân hàng tìm
nguôn vốn tín dụng phát triển vùng mía nguyên liệu.
Nhà máy ký kết với các nông trường quốc doanh bao tiêu sản phẩm, cung
ứng vốn đầu tư cho các hộ nông trường viên trồng mía.
Nhà máy kết hợp với các cơ quan Trung Ương, các viện nghiên cứu, các
trường đại học, các nhà khoa học tìm kiếm chất sám, kỹ thuật và công nghệ mới…
Nhà máy chủ trương mời thầy mở líp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công nhân và những đồng chí có năng lực đi đào tạo.

Nhà máy chủ trương xác lập quan hệ hợp tác kiểu mới với các thành viên
trong vùng mía đường phòng chống rủi ro, phát triển sản xuất.
Thực hiện chủ trương giải pháp đúng đắn lãnh đạo Nhà máy, tập thể cán bộ
công nhân viên Nhà máy đường Lam Sơn đã làm nên những điều kỳ diệu: Vùng
mía nguyên liệu gần 7000 ha thuộc 6 huyện và 4 nông trường quốc doanh hình

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

19


thành vững chắc tạo ra những điều kiện cơ bản thúc đẩy nhà máy mở rộng vùng
nguyên liệu.
Trong 3 năm (1992-1995), Nhà máy đã đầu tư 113 tỷ đồng Việt Nam
(trong đó 60% là vốn tự có và 40% là vốn vay của Nhà Nước) mở rộng công suất
nhà máy đường I lên 2000 rồi lên 2500 tấn mía/ngày, trong đó thiết bị tự động hoá
chiếm 61% nâng chất lượng từ đường thô lên đường vàng tinh khiết và đường
trắng RS.
Đầu tư xây dựng một xí nghiệp sản xuất cồn từ phế liệu mật rỉ công suất
1,5 triệu lít/năm và một xưởng chế biến rượu mầu 200.000 lít/năm.
Năm 1993 đầu tư xây dựng một xí nghiệp sản xuất vi sinh tổng hợp 20.000
tấn/năm phục vụ nhu cầu về phân bón cho người chồng mía.
Xây dùng một trạm máy kéo khai hoang, 50 đầu máy hỗ chợ cho nông dân
làm đất, thành lập đội ô tô có tải trọng từ 5 đến 10 tấn.
Xây dùng trung tân nghiên cứu giống mía cung cấp giống tốt và hướng dẫn
kỹ thuật cho nông dân.
Ngày 8/4/1994 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp thực phẩm đã
ký quyết định 14NN/TTCB/QĐ đổi tên Nhà máy đường Lam Sơn thành Công ty
đường Lam Sơn.

Năm 1995 đầu tư xây dựng xí nghiệp bánh kẹo Đình Hương với công suất
5.000 tấn/năm.
Năm 1996 đầu tư mua sắm bổ sung thêm 80 ô tô vận tải nâng xí nghiệp
vận tải lên 150 xe.
Năm 1997 bằng vốn vay và vốn tự có đầu tư xây dựng Nhà máy đường số
II với công suất 4.000 tấn mía/ngày.Nhà máy khánh thành đi vào sản xuất tháng
3/1999.
Từ một nhà máy sản xuất đường thô đã phát triển lên 2 nhà máy với tổng
công suất 6.500 tấn mía cây/ngày và 10 nhà máy, xí nghiệp thành viên chuyên sản
xuất đường vàng tinh khiết, đường trắng RS tiêu chuẩn Việt Nam 1695-1987,
đường tinh luyện tiêu chuẩn EU-1, bánh kẹo cao cấp, phân bón tổng hợp sinh học,
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

20


thức ăn gia súc, nước hoa quả cô đặc…sản phẩm của Công ty chất lượng cao, được
tặng nhiều huy chương vàng tại các hội chợ Quốc tế và hàng công nghiệp được
tặng giải vàng chất lượng Việt Nam. Công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu
trong nước được cấp chứng nhận hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO-2002.
Ngày 6/12/1999 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1133 TTg/QĐ
chuyển Công ty đường Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn với
vốn điều lệ 150 tỷ đồng.
Ngày 1/1/2000 Công ty đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
mía dường hàng đầu Việt Nam gồm 12 xí nghiệp thành viên với hơn 2.000 cán bộ
công nhân viên chức, đồng chí Lê Văn Tam là chủ tịch hội đồng quản trị, một tổng
Giám đốc và ba Phó Giám đốc phụ trách các công đoạn khác nhau. Công ty đã đề
ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 như sau:
- Sản xuất 1.000.000 tấn mía nguyên liệu để có 110.000 tấn đường.

- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cồn 15 triệu lít/năm. Mở rộng nhà
máy bánh kẹo Đình Hương công suất 10.000 tấn/năm.
- Xây dựng nhà máy chế biến nước hoa quả, nước dứa cô đặc. Đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất bao bì PP và PE công suất 20.000.000 bao/năm. Doanh thu
năm 2005 phấn đấu đạt 15000 tỷ đồng Việt Nam.

3.Tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự cố gắng và quyết tâm phấn đấu của cán bộ công nhân viên Công ty
cổ phần mía đường Lam Sơn, với truyền thống Thanh Hoá anh hùng, với đội ngò
lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm đã định hướng đúng đắn và tôn trọng nguyên
tác “ Khác hàng là thượng đế ” và “ Khách hàng luôn luôn đúng ” nên đã lắng nghe
ý kiến đóng góp, góp ý của khác hàng, đồng thời Công ty đã liên tục áp dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản
xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, nắm bắt về nhu cầu thị hiếu của khách hàng
đảm bảo chất lượng để tập chung nghiên cứu những sản phẩm mà khách hàng ưa
thích. Nên trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

21


trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và để đánh dấu những đóng góp của Công ty
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhà Nước ta đã trao tặng danh
hiệu “đơi vị anh hùng” cho tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, và mới
đây Công ty là một trong 9 doanh nghiệp được nhận cúp chất lượng toàn cầu tại
Mỹ. Các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên
ngày một được nâng cao góp phần làm cho nền kinh tế quốc dân ngày càng phát
triển.
Có thể đánh giá khái quát về tình hình phát triển của Công ty trong những

năm gần đây thông qua một số các chỉ tiêu tổng quát sau.
Bảng 1: Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, của Công ty trong
những năm gần đây.

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

22


Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô sản xuất của cồn ty luôn được mở
rộmg điều này còn nói lên hiệu quả về kinh tế kỹ thuật của Công ty luôn được nâng
cao. Nhưng để đánh giá hiệu quả của Công ty một cách chính xác hơn ta không chỉ
cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế kỹ thuật mà hiệu quả kinh tế xã hội cũng là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá. Có thể nói, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả kinh
tế kỹ thuật thì Công ty đồng thời làm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội thể hiện ở
những hoạt động của Công ty và công nhân vùng mía, chú trọng việc bảo vệ môi
trường, an ninh xã hội, trật tự trong tỉnh. Thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng
như nhân dân vùng mía tăng lên, đời sống tinh thần ổn định, số tiền mà Công ty bá
ra để đầu tư cho phát triển vùng mía tăng lên theo mỗi năm. Một cái nhìn rõ để có
thể thể hiện đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty đó là mức sống của công
nhân vùng mía. Xuất phát từ quan điểm đói nghèo, đất đai bỏ hoang, đến nay nhờ
có Công ty đường đã góp phần thay đổi ra thịt cả một vùng đất đai trung du. Từ
chỗ lần tìm miếng ăn từng bữa đến nay các hộ gia đình vùng mía đã có của ăn của

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

23



để, xây dựng nhà cửa khang trang, còn có phương tiện đời sống hiện đại như: ô tô,
xe máy, tivi, tủ lạnh…
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn
bắt đầu từ 1/1/2000.
Là mét doanh nghiệp với hơn 2 nghìn cán bộ công nhân viên chức bộ máy
tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

24


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ TƯ

25


×