Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

bao cao thực tập tại VIỆN KHOA học LAO ĐỘNG và các vấn đề xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.33 KB, 24 trang )

B¸o c¸o thực tập
1. PHẦN 1: VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI.
i.

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ

XÃ HỘI.

2.
Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội được thành lập ngày
14.4.1978 theo quyết định số 79 CP của hội đồng chính phủ với tên là Viện khoa
học lao động với nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nghiên cứu những nguyên tắc tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn lao động
xã hội.
- Nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp để xây dựng các loại tiêu chuẩn
lao động và tiền lương.
- Nghiên cứu nhằm khai thác các tiềm năng tăng năng suất lao động.
- Nghiên cứu về tổ chức lao động khoa học trong công nhân, cán bộ, nhân viên,
xã viên hợp tác xã và tổ chức áp dụng thử các kết quả nghiên cứu đó.
- Nghiên cứu về tâm, sinh lý học lao động và xã hội học về lao động.
- Xây dựng các căn cứ kinh tế kỹ thuật để hoàn chỉnh hệ thống thang bảng
lương và khuyến khích vật chất đối với người lao động.
- Tổ chức thu thập thông tin, mở rộng hợp tác trong nước và ngoài nước trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học lao động và tiền lương.
Trên cơ sở các nhiệm vụ đó Viện đã hình thành cơ cấu tổ chức gồm các
phòng ban chuyên môn như: phòng định mức lao động và tổ chức lao động khoa
học, phòng tiền lương, phòng điều kiện lao động, phòng năng suất lao động.... Số
cán bộ ban đầu chỉ gồm gần 20 người từ các vụ, ban trong Bộ, lực lượng cán bộ
nòng cốt là từ vụ định mức của Bộ lao động, đồng thời viện đã tiếp nhận thêm
nhiều cán bộ tốt nghiệp từ các nước xã hội chủ nghĩa trước đây.
Trong thời kỳ này để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước nên


các công trình, đề tài nghiên cứu của Viện đã tập trung chủ yếu vào các nghiên
cứu nhằm tạo cơ sở và công cụ quản lý cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp quốc doanh, các HTX, các nông trường trong việc xây dựng định

1


B¸o c¸o thực tập
mức lao động, tổ chức lao động khoa học, trả lương, thưởng và đưa ra các mô
hình sx tiên tiến.
Hợp tác về nghiên cứu trong thời kỳ này cũng được Viện quan tâm, đã
thành lập mối quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu về lao động của các nước
thành viên hội đồng tương trợ kinh tế. Qua đó Viện đã thực hiện một số đề tài
nghiên cứu chung cùng các viện như: “ Kinh nghiệm quản lý lao động ở các
nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế”, “ Các phương pháp luận chứng
đồng bộ các mức lao động”...
3.
Cùng với sự đổi mới chung của cả nước tháng 5.1987 sau khi Bộ Lao
động sáp nhập với Bộ Thương binh - Xã hội thì Viện được giao thêm chức năng
nghiên cứu các vấn đề xã hội. Đây cũng là thời điểm khó khăn nhất của Viện về
lực lượng cán bộ. Trong thời kỳ này nhiều cán bộ có năng lực đã đi hợp tác lao
độngnước ngoài. Do đó một trong những nhiệm vụ được Viện coi trọng là bổ
sung đội ngũ cán bộ và hoàn thiện cơ câú tổ chức.
Từ những năm 90 , để phù hợp với những thay đổi trong cơ cấu kinh tế và
cơ chế quản lý kinh tế, Viện đã xác định lại hướng nghiên cứu, xây dựng lại chức
năng và nhiệm vụ của các phòng ban, hình thành một số phòng, trung tâm như:
phòng việc làm để tập trung nghiên cứu các vấn đề về thị trường lao động nhằm
tạo thêm việc làm, quan hệ lao động, đào tạo và đào tạo lại cho người lao động.
Thành lập trung tâm nghiên cứu lao động nữ nhằm nghiên cứu phục vụ, đề ra các
chính sách hỗ trợ cho lao động nữ có thêm điều kiện gia nhập thị trường lao

động. Viện còn thành lập các phòng nghiên cứu về bảo hiểm, bảo trợ xã hội
nhằm đi sâu nghiên cứu về cơ chế quản lý BHXH, nghiên cứu về người có công,
về người già, về lao động trẻ em, nghiên cứu về lao động trẻ em, nghiên cứu về
đói nghèo và các vấn đề tệ nạn xã hội. Việc nghiên cứu về tiền lương cho các
doanh nghiệp như trước đây nay chuyển sang nghiên cu cả về mức sống dân cư,
nghiên cứu nhằm đề ra các thang, bảng lương, cơ chế quản lý tiền lương cho các
doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và ngoài nhà nước…
Để phù hợp với sự thay đổi này Viện đã chuyển hướng nghiên cứu từ
nghiên cứu chủ yếu nhằm phục vụ cho các cơ sở sản xuất sang chủ yếu phục vụ

2


B¸o c¸o thực tập
cho công tác quản lý vĩ mô phù hợp với nền kinh tế thị trường và từng bước hội
nhập vào khu vực và thế giới.
Các công trình nghiên cứu lớn trong thời gian này về tiền lương và BHXH
đã góp phần cho việc xây dựng đề án cải cách chính sách tiền lương và đề án cải
cách BHXH. Trong những năm 1992 – 1995 Viện đã chủ trì và tham gia nghiên
cứu những đề tài thuộc chương trình khoa học cấp nhà nước như: KX04,
KX07,KX11…
Một trong những ưu tiên của Viện trong thời gian này là đã thực hiện các
dự án điều tra về lao động và xã hội ở các vùng kinh tế nhằm hình thành một hệ
thống thông tin phục vụ cho việc xây dựng các định hướng lớn của ngành. Dự án
điều tra lao động và xã hội trên phạm vi cả nước đã góp phần cho việc xây dựng
quy hoạch về lao động trên phạm vi cả nước, ở các vùng và cho các tỉnh. Viện đã
cử nhiều chuyên gia tham gia xây dựng chiến lược kinh tế xã hội, các văn kiện
của Đại hội Đảng lần thứ VIII và các văn kiện hội nghị trung ương trên lĩnh vực
lao động. Viện cũng tham gia tích cực trong việc soạn thảo các chương trình việc
làm Quốc gia và xoá đói giảm nghèo. Dự án nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ đã

góp phần đề ra các giải pháp mới nhằm tạo việc làm và qua đó Viện đã thu thập
được nhiều thông tin phục vụ cho việc xây dựng chương trình việc làm quốc gia.
Dự án điều tra về điều kiện lao động đã cung cấp các thông tin cho việc ban hành
danh mục các nghề, công việc nặng nhọc độc hại và đặc biệt nặng nhọc độc hại
nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Dự án về thông tin thị trường lao
động đã đưa ra được các phương pháp nhằm thu thập thông tin về cung và cầu
lao động theo đó các dịa phương có thể tự xây dựng hệ thống dữ liệu, đánh giá
tình hình nhằm góp phần cho việc triển khai chương trình việc làm quốc gia.
Được sự tài trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, Viện đã thực
hiện nhiều dự án cóhiệu quả: dự án điều tra về sinh viên tốt nghiệp đại học đã
góp phần cho việc nghiên cứu thị trường lao động cuả những người có trình độ
kỹ thuật, đóng góp quan trọng cho nghiên cứu về tài chính, giáo dục và xã hội
hoá giáo dục. Dự án nghiên cứu về chính sách xã hội đối với các đối tượng yếu
thế nhằm góp phần cho việc đề ra các chính sách để những người có hoàn cảnh
khó khăn có điều kiện hoà nhập vào cộng đồng…

3


B¸o c¸o thực tập
Viện đã xây dựng luận cứ để phê duyệt văn kiện xây dựng bộ luật lao
động. Với sự hỗ trợ của ILO, Bộ đã ây dựng thành công Bộ luật lao động, đã
được quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ tháng 1 năm 1995. Một
trong những đóng góp khác của các đề tài cấp bộ đó là góp phần rà soát, sửa đổi
các chính sách hiện hành và vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống.
Mở rộng hợp tác nghiên cứu là một trong những nguyên nhân quan trọng
nhất để co được những thành tựu của Viện, có được những tư liệu và kiến thức
kiến thức quản lý lao động của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Mở
đầu của hợp tác với các tổ chức ILO, Viện đã phối hợp với tổ chức quản lý lao
động châu Á (ARPLA) tổ chức hội thảo về quản lý lao động. Tiếp đến Viện đã

nhận đợc sự hỗ trợ và hợp tác của hàng loạt các tổ chức quốc tế như: ILO, trường
kinh tế Stockholm, Viện FES cộng hoà liên bang Đức, ngân hàng thế giới, Viện
lao động Nhật Bản, UNICEF…
Năm 1995 viện đã chính thức được công nhận là thành viên chính thức
của “ Mạng lưới các tổ chức nghiên cứu về lao động” của các nước trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương thuộc ILO. Từ khi là thành viên của tổ chức này
hàng năm cán bộ của Viện đã được tham gia các hội thảo quốc tế ở các nước,
Viện được cung cấp định kỳ về thông tin lao động của các nước trong khu vực và
hơn nữa Viện dã mở ra được hợp tác song phương với các Viện nghiên cứu thành
viên.
Hợp tác với các cơ quan trong nước cũng được Viện đặc biệt chú trọng vì Viện
đã thực hiện một loạt các công trình nghiên cứu liên ngành, hơn nữa để thực hiện
dự án có quy mô lớn thì Viện không thể hoàn thành với chất lượng cao nếu
không có sự tham gia của các Viện nghiên cứu như:Viện kinh tế học, viện xã hội
học, viện quản lý kinh tế trung ương, trường ĐH Kinh tế quốc dân…

4


B¸o c¸o thực tập
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI.

4. Chức năng của Viện khoa học lao động và xã hội.
Chức năng của Viện được thực hiện theo quyết định 262 ngày 13.4.94 của
Bộ trưởng về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội.
Chức năng của Viện đó là: nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các vấn đề về lĩnh
vực lao động và thương binh xã hội, đào tạo đại học và sau đại học cho các
chuyên ngành về lao động xã hội.
5. Nhiệm vụ của Viện khoa học lao động và xã hội.

Theo quyết định số 1445/2002/QĐ - BLĐTBXH ngày 18.11.02 của Bộ
trưởng Bộ Lao động thương binh & Xã hội thì nhiệm vụ của Viện bao gồm 6 nội
dung chính. Đó là:
 Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Lao động - Thương binh & Xã hội bao
gồm:
- Dự báo xu hướng phát triển và định hướng chiến lược về lĩnh vực LĐ - TB &
XH, tham gia xây dựng chiến lược thuộc lĩnh vưc LĐ - TB & XH.
- Phát triển nguồn nhân lực: di dân, di chuyển lao động; đào tạo nghề nhăm đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động.
- Việc làm, thất nghiệp, chyển dịch cơ cấu lao động, thị trường lao động, tác
động của toàn cầu hoá...
- Tiền lương, tiền công và thu nhập, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân,
định mức lao động, năng suất lao động xã hội.
- Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh môi trường và diều kiện lao động.
- Lao động nữ: các khía cạnh xã hội và các vấn đề giới của lao động nữ và các
lao động đặc thù.
- Ưu đãi người có công: xoá đói giảm nghèo, BHXH,bảo trợ xã hội, tệ nạn xã
hội.

5


B¸o c¸o thực tập
 Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành, đào tạo trình độ sau đại học thuộc
chuyên ngành kinh tế lao động theo quy định của pháp luật.
 Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học lao động và xã hội, thu nhập và
phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu.
 Tư vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính sách,
công trình nghiên cứu thuộc Bộ quản lý.
 Mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức nghiên cứu trong nước và ngoài

nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lao động và xã hội theo
quy định của pháp luật, của Bộ.
 Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và của Bộ.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VIỆN.

6.
Hiện nay Viện có 76 cán bộ trong đó có 38 cán bộ là nữ. Trình độ của cán
bộ là:
7. Chuyên viên cao cấp

:

1 người

8. Chuyên viên chính

:

9 người

9. Chuyên viên

:

60 người

10.Khác

:


3 người

11.Cán sự

:

3 người

12.Cán bộ trong Viện 100% đều tốt nghiệp đại học, trong đó có 9 tiến sĩ, 8 thạc
sĩ.
13. Trước khi có quyết định 1445 ngày 18.11.02 của Bộ trưởng về việc đổi tên
và quy định chức năng , nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của viện khoa học lao động
và các vấn đề xã hội thì bộ máy tổ chức của Viện gồm có 3 lãnh đạo và số cán bộ
được bố trí vào 11 phòng ban và trung tâm. Đó là các phòng: phòng tổ chức hành
chính; phòng kế hoạch tổng hợp thông tin đối ngoại; phòng bảo hiểm và ưu đãi
xã hội; phòng bảo trợ và tệ nạn xã hội; trung tâm nghiên cứu khoa học lao động
nữ; trung tâm môi trường và điều kiện lao động; phòng tiền lương, tiền công,

6


B¸o c¸o thực tập
mức sống; phòng lao động, việc làm, phòng định mức và tổ chức lao động khoa
học; phân viện tại thành phố Hồ Chí Minh; tổ chiến lược. Nhưng sau khi có
quyết định 1445 thì bộ máy tổ chức của Viện gồm có 4 lãnh đạo và 7 phòng,
trung tâm.7 phòng, trung tâm đó là: phòng tổ chức hành chính và tài vụ; phòng
kế hoạch tổng hợp đối ngoại; phòng nghiên cứu quan hệ lao động; phòng nghiên
cứu chính sách ưu đãi và xã hội; trung tâm dân số, nguồn lao động và việc làm;
trung tâm nghiên cứu khoa học về lao động nữ; trung tâm nghiên cứu môi trường

và điều kiện lao động.
Bộ máy lãnh đạo hiện nay gồm 4 người đó là:
Viện trưởng: TS Nguyễn Hữu Dũng
Viện phó:
CN Đào Quang Vinh
TS Doãn Mậu Diệp
ThS Nguyễn Thị Lan Hương
Sơ đồ các phòng ban trong Viện được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Nhiệm vụ của các phòng, trung tâm trong Viện.
1.

Phòng tổ chức hành chính và tài vụ.

Trưởng phòng: Vũ Văn Đạt.
Phòng gồm 9 người.
Phòng có nhiệm vụ:
 Tổ chức bộ máy, nhân sự của Viện.
 Nâng lương, đề bạt, tuyển dụng lao động.
 Đảm bảo về tài chính( theo nguồn kinh phí của Bộ), cơ sở vật chất
cho các đơn vị hoạt động nghiên cứu.
 Theo dõi chi tiêu, quyết toán.
 Quản trị và hành chính.
2.

Phòng kế hoạch tổng hợp đối ngoại.

Trưởng phòng: ThS Đặng Kim Chung.
Phó phòng: Nguyễn Thị Bích Thuý.
Phòng gồm 7 người.


7


B¸o c¸o thực tập
Phòng có nhiệm vụ:
 Có nhiệm vụ lập kế hoạch nghiên cứu, theo dõi tiến độ nghiên cứu
của các phòng ban trong Viện.
 Tập hợp các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư liệu, số liệu
nghiên cứu và điều tra chi thư viện.
 Tiếp đón, dịch thuật, phiên dịch cho các tổ chức người nước ngoài.
3. Phòng nghiên cứu quan hệ lao động.
Trưởng phòng: TS Nguyễn Quang Huề.
Phòng gồm 8 người.
Phòng có nhiệm vụ:
 Xây dựng thang, bảng lương.
 Nghiên cứu tiền lương tối thiểu, lương doanh nghiệp.
 Nghiên cứu tiền lương, mức sống.
 Nghiên cứu định mức lao động.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động và tiền lương.
 Nghiên cứu BHXH.
4. Phòng nghiên cứu chính sách ưu đãi và xã hội.
Trưởng phòng: Lê Thị Hà.
Phòng gồm 9 người.
Phòng có nhiệm vụ:
 Chính sách đối với thương binh, liệt sĩ, người có công.
 Chính sách đối với trẻ em lang thang, người già cô đơn.
 Trợ giúp cho các vùng bị thiên tai, bão lụt, những vùng gặpk khó
khăn.
 Tệ nạn ma tuý, mại dâm.
 Lao động trẻ em.

5. Trung tâm dân số, nguồn lao động và việc làm.
Giám đốc trung tâm: Vũ Duy Dự.
Phòng gồm 9 người.

8


B¸o c¸o thực tập
Phòng có nhiệm vụ:
 Nghiên cứu lao động trong dân số.
 Di, biến động của lao động( cung – cầu lao động) của các khu vực.
 Đào tạo nghề, việc làm cho người lao động cho thị trường lao động,
nhu cầu lao động.
 Thất nghiệp, việc làm.
14.6. Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới.
Giám đốc trung tâm: Phan Thị Thanh.
Phòng gồm 8 người.
Phòng có nhiệm vụ:
 Nghiên cứu tất cả những vấn đề về việc làm, lao động,xã hội như
các đơn vị trong Viện nhưng chủ yếu nghiên cứu về nữ.
 Cơ hội hội nhập của lao động nữ.
 Tạo cơ hội cho phụ nữ có việc làm.
 Bình đẳng giới.
 Nghiên cứu về lãnh đạo là nữ giới.
 Truyền thông giữa quốc tế và Việt Nam về lao động nữ và giới.
7.

Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động.

Giám đốc trung tâm: Nguyễn Đức Hùng.

Phó giám đốc trung tâm: Dương Danh Mạnh.
Phòng gồm 7 người.
Phòng có nhiệm vụ:
 Nghiên cứu điều kiện làm việc của người lao động trong các doanh
nghiệp, xí nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh.
 Quy định về các điều kiện làm việc cho người lao động.
 Nghiên cứu an toàn lao động, điều kiện lao động.
 Nghiên cứu tác động của doanh nghiệp tới môi trường cũng như sự
tác động trở lại của môi trường đến doanh nghiệp.
IV.

CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI.

9


B¸o c¸o thực tập
Các đề tài nghiên cứu của Viện đã đóng góp không nhỏ cho việc hoạch
định các chính sách cũng như giải quyết các vấn đề của hiện tại và tương lai.
Hàng năm viện thực hiện từ 4- 5 đề tài cấp Bộ và rất nhiều dự án khác hợp tác
nghiên cứu cùng các tổ chức trong và ngoài nước. Các đề tài của Viện thường
mang tính khả thi rất cao.
Các đề tài nghiên cứu,dự án nghiên cứu trong những năm gần đây của Viện là:
(1) Báo cáo đổi mới đánh giá tình hình thực hiện luật pháp lao động ở Việt Nam
( Dự án VIE 97/03).
(2) Báo cáo tổng hợp kết quả đổi mới đánh giá năng lực các cơ sở dậy nghề.
(3) Các giải pháp nâng cao khả năng năng thu hút lao động và tạo việc làm của
kinh tế trang trại thời kỳ 2001- 2005.
(4) Kết quả đổi mới doanh nghiệp về tiền lương và việc làm năm 2001.
(5) Một số nhận định rút ra từ tình hình thực hiện luật pháp các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.
(6) Tăng cường nhân lực nghiên cứu xây dựng chiến lược và chương trình hành
động.
(7) Quốc gia về phòng ngừa và giải pháp lao động trẻ em ở Việt Nam. Hội nghị
tổng kết hoạt động dịch vụ làm việc an toàn TPHCM giai đoạn 1996- 2001.
(8) Báo cáo kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp về tiền lương và việc làm năm
2001.
(9) Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam đúng hướng.
(10) Quy hoạch tổng thể ngành lao động, thương binh xã hội tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2001- 2010.
(11) Quan hệ lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp ngoài quốc trên địa bàn TPHCM.
(12) Đánh giá hoạt động của xu thế toàn cầu hoá kinh tế đến lao động, việc làm
và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2001 – 2005.

10


B¸o c¸o thực tập
(13) Đổi mới hệ thống thông tin về lao động thương binh xã hộiphục vụ cho
nghiên cứu, quản lý gắn với cải cách hành chính.
(14) Các chính sách khuyến khích an toàn lao động cho khu vực công nghệ cao
và ngoài kinh tế quốc doanh mũi nhọn.
V. TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO LÀM VIỆC VÀ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆN.

Viện có một hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học
rất đa dạng. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho cán bộ trong Viện bao gồm:
- 1 máy tính nối mạng internet( máy chủ) + 4 máy con nối trực tiếp. Việc nối
mạng phục vụ cho cán bộ trong viện truy cập các thông tin thuộc lĩnh vực
nghiên cứu cũng như các thông tin có liên quan, để trao đổi thông tin với các

tổ chức trong nước cũng như nước ngoài. Cán bộ có thể truy cập bất kỳ lúc
nào trong giờ làm việc để phục vụ cho nghiên cứu.
- 24 máy tính làm việc trong các phòng ban, trung tâm. máy tính phục vụ cho
các cán bộ thu thập và sử lý thông tin nhanh hơn rất nhiều, tạo thuận lợi cho
việc thực hiện các nhiệm vụ.
- 3 máy Naptop.
- 2 máy photo phục vụ cho việc photo tài liệu của mọi cán bộ.
- 25 máy điều hoà lắp đặt trong các phòng, ban, trung tâm.
- 2 ôtô( 1 xe 4 chỗ và 1 xe 8 chỗ).
- 133 m2 mặt bằng trụ sở.
- 1735 m2 diện tích làm việc.
- 80- 90 chiếc bàn làm việc.
- Trên 20 chiếc tủ các loại để đựng hồ sơ, tài liệu.
Phương tiện, trang thiết bị tuy đa dạng nhưng trên thực tế đó là do các dự án tự
tiết kiệm chứ chưa được sự đầu tư thoả đáng, đúng theo yêu cầu của một Viện
quốc gia. Nhiều thiết bị hiện có đã trở lên lạc hậu và xuống cấp, không đồng bộ.
Các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu về môi trường và điều kiện lao động quá
thiếu so với nhu cầu nghiên cứu.
11


B¸o c¸o thực tập
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CỦA VIỆN TRONG NHỮNG NĂM QUA.

1. Những thành tựu đã đạt được.
 Viện đã có nhiều chuyển biến trong việc xây dựng các chương trình nghiên
cứu. Kết hợp giữa nghiên cứu cơ bản, lâu dài với nghiên cứu ngắn hạn, với
nhiệm vụ quản lý của ngàn. kết hợp giữa nghiên cứu lý luận trong điều kiện
mới với tổng kết thực tiễn. Chính cì vậy một số sản phẩm đã cung cấp được
cơ sở khoa học tốt cho công tác quản lý.

 Viện đã từng bước đổi mới phương thức tổ chức, quản lý nghiên cứu khoa
học với phương châm kết hợp nhiều tầng cán bộ nhằm phát huy tốt năng lực
của mỗi cán bộ nghiên cứu. Khắc phục những rào cản về mặt hành chính
trong nghiên cứu, nên đã thu hút được trí tuệ các nhà khoa học và quản lý vào
nghiên cứu khoa học.
Phương thức tổ chức, quản lý được đổi mới thể hiện ở việc: trước đây khi
tiến hành nghiên cứu các cán bộ đặc biệt là các cán bộ đều tự thân vận động, tự
tìm tòi nghiên cứu ít có sự phối hợp giữa các thành viên với nhau nên đôi khi đi
chệch hướng. Nhưng hiện nay phương thức nghiên cứu là sự phối hợp chặt chẽ
giữa các thành viên, cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp các cán bộ trẻ, đưa cán bộ
đi công tác ở các tỉnh. Do đó các cán bộ mới nhanh chóng tiến bộ và phát triển,
công việc được hoàn thành với kết quả cao.
 Chủ động mở rộng hợp tác nghiên cứu với các Viện, các trường, các tổ chức
quốc tế nhằm thực hiện các công trình nghiên cứu mang tính liên ngành và bổ
sung được nguồn lực cho nghiên cứu.
Đạt được những thành quả trên là do lãnh đạo bộ, đặc biệt là Bộ trưởng
phụ trách khối đã quan tâm nhiều hơn đến công tác nghiên cứu khoa học, coi
khoa học là một khâu cần thiết trong quy trình lập pháp hoạch định chính sách,
thường xuyên chỉ đạo và hỗ trợ các hoạt động khoa học của Viện, có sự đoàn kết
nhất trí của tập thể lãnh đạo Viện. Bên cạnh đó mối quan hệ, sự hợp tác và gắn
kết với các Vụ, Ban trong nghiên cứu có nhiều tiến bộ, chính vì vậy Viện đã
được tham gia nhiều hơn vào các hoạt động của ngành.
2. Tồn tại và khuyết điểm.
12


B¸o c¸o thực tập
Tuy đã có nhiều cố gắng song hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện
cũng còn tồn tại và khuyết điểm như:
 Công tác tổ chức cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, việc kiện toàn tổ

chức bộ máy của Viện thực hiện chưa kịp thời.
 Một số cán bộ của Viện vẫn còn bị động trong nghiên cứu, chưa chủ động
khai thác thông tin từ các cuộc điều ra để phục vụ cho nghiên cứu. Lực lượng
nghiên cứu viên còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhiệm
vụ chuyên môn. Ý thức học tập trong chuyên môn, ngoại ngữ chưa cao.
 Còn bị động nghiên cứu các đề tài đi trước, đón đầu, đề xuất về chính sách và
các giải pháp trong một số công trình nghiên cứu còn hạn chế, chưa đáp ứng
được đòi hỏi của thực tiễn, tính khả thi chưa cao.
 Hội đồng khoa học của Viện trong những năm qua đã được củng cố, tuy
nhiên vẫn chưa phát huy đầy đủ chức năng của mình trong việc tư vấn và việc
thẩm định chất lượng các đề tài, dự án.
Nguyên nhân của những tồn tại.
 Việc tổ chức kiện toàn bộ máy của Viện còn bị động, đội ngũ cán bộ lãnh đạo
của các đơn vị thuộc Viện chưa được kiện toàn, hiện nay không có một đơn vị
nào của Viện có đầy đủ bộ máy quản lý.
 Năng lực một số cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng tốt những yêu cầu của Bộ
và Viện trong điều kiện kinh tế thị trường. Bên cạnh đó vấn đề đổi mới cán bộ
gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình nghiên cứu
cũng như sự phân hoá về thu nhập của đội ngũ cán bộ trong Viện.
 Kinh phí nghiên cứu khoa học từ nguồn ngân sách cấp ngày càng ít, việc khai
thác các công trình nghiên cứu từ bên ngoài gặp nhiều khó khăn do cơ chế và
trình độ cán bộ.
 Điều kiện làm việc và nghiên cứu chưa đáp ứng gây khó khăn trong việc
nghiên cứu và khai thác các công trình nghiên cứu.
VII.

PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC TRONG NHỮNG NĂM TỚI.

1.Hướng nghiên cứu.
13



B¸o c¸o thực tập
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủv nghĩa đòi
hỏi phải tiếp tục đổi mới tư duy, hình thành hệ thống lý luận về các lĩnh vực của
ngành. Đồng thời các nhiệm vụ của ngành đang được đặt trong bối cảnh đẩy
mạnh CNH, HĐH, tốc độ toàn cầu hoá phát triển nhanh, vấn đề công bằng xã hội
đang được đặt ra như một thách thức. Từ đó công tác nghiên cứu của Viện sẽ tập
trung vào các định hướng sau:
 Tăng cường nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để tạo lập cơ sở khoa
học cho việc hoàn thiện các chính sách trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Lựa chọn một số vấn đề thuộc lĩnh vực lao động- xã hội làm chủ đề nghiên
cứu cơ bản, đón đầu và dự báo cho thời kỳ dài 5, 10 năm.
 Tập trung vào một số vấn đề bức xúc thuộc lĩnh vực lao động- xã hội để phục
vụ cho việc bổ sung, hoàn thiện chính sách như: tạo việc làm, tiền lương, phát
triển nguồn nhân lực và đoà tạo nghề, xoá đói giảm nghèo, công bằng xã
hội…
 Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế và hợp tác trong nước để huy động được trí
tuệ của các nhà quản lý, các nhà khoa học.
2.Một số nhiệm vụ trọng tâm.
Lĩnh vực dân số, lao động, việc làm, nguồn nhân lực và dạy nghề: tập
trung nghiên cứu các vấn đề về cung cầu lao động, cân đối cung cầu lao động,
nâng cao chất lượng nguồn lao động và năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực,
phát triển thị trường lao động và tạo việc làm, các tác động của toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế đến lao động việc làm và các giải pháp hội nhập thị trường
quốc tế của lao động Việt Nam. Những nghiên cứu này làm cơ sở cho việc
xâydựng chiến lược việc làm 10 năm, chương trình việc làm 5 năm và các kế
hoạch việc làm hàng năm.
Lĩnh vực quan hệ lao động và tiền lương: sẽ tập trung nghiên cứu các vấn

đề về quan hệ lao động trong bối cảnh Quốc hội dự kiến xây dựng một bộ luậ
doanh nghiệp chung cho các loại hình doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của

14


B¸o c¸o thực tập
các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Mối quan hệ giữa năng suất lao động
với chi phí lao động và trả công trong các doanh nghiệp.
Lĩnh vực BHXH: phát triển hệ thống, mở rộng đối tượng tham gia là nhiệm
vụ được ưu tiên trong nghiên cứu về BHXH trong thời gian tới. Mục tiêu phải
đạt được là đề ra được những cơ sở khoa học để xây dựng và vận hành hệ thống
BHXH trong thực tiễn nhăm tạo ra một mạng lưới an toàn cho người lao động.
Lĩnh vực môi trường và điều kiện lao động: phải đề ra được các chính sách
nhằm giúp kiểm tra, giám sát được điều kiện lao động trong các doanh nghiệp
nhất là đối với các nghề đặc thù, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm về đánh giá về điều kiện lao động trong doanh nghiệp, qua đó đề ra các
quy định về mức dẫi ngộ trên cơ sở những hướng dẫn của Nhà nước. Ngoài ra
cũng sẽ mở rộng nghiên cứu về những điều kiện sống của người lao động ngoài
doanh nghiệp nhất là số lao động di cư.
Lĩnh vực lao động nữ và giới: vấn đề bình dẳng giới đã được khẳng định
thông qua các chính sách, tuy nhiên lại đang gặp nhiều trở ngại trong vận dụng
vào thực tiễn. Chínhvì vậy trong lĩnh vực này sẽ tập trung ưu tiên cho các nghiên
cứu nhằm thúc đẩy sự bình đẳng giới trong thị trường lao động và trong nội bộ
các doanh nghiệp.
Lĩnh vực các vấn đề xã hội: hướng nghiên cứu là xây dựng và phát triển
mạng lưới an sinh xã hội nhằm tạo ra sự công bằng cho các nhóm yếu thế trong
xã hội. Các vấn đề nghiên cứu sẽ xoay quanh vấn đề: đối tượng tham gia,
ngưỡng giới hạn, những định hướng trong hỗ trợ, cơ chế vận hành các chính sách
đối với từng nhóm đối tượng.


15


B¸o c¸o thực tập
15.
16.
17.
18.
19.
20.PHẦN 2: TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LAO ĐỘNG NỮ
VÀ GIỚI.
I.

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.

ở Việt Nam tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội – chính trị là
rất cao( 50,54%). Phụ nữ tham gia vào mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực thuộc tất
cả các thành phần kinh tế. Họ không chỉ là đối tượng của phát triển mà còn là
động lực của phát triển. Nhận thức được vai trò của lao động nữ, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã đề ra các chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện cho lao
động nữ phát triển, tiến bộ và bình đẳng. Trong quá trình đổi mới, các chính sách
kinh tế xã hội đều được sửa đổi, bổ sung, xây dựng… phù hợp với cơ chế mới,
trong đó có các chính sách về lao động nữ. Để có cơ sở khoa học cho việc hoạch
định các chính sách cho lao động nữ, Bộ đã quyết định thành lập Trung tâm
nghiên cứu khoa học lao động nữ thuộc Viện khoa học lao động và các vấn đề xã
hội tháng 4 năm 1994.
Theo quyết định số 1069 ngày 3/ 9/ 96 của Bộ trưởng bộ LĐTB & XH thì Trung
tâm nghiên cứu khoa học lao động nữ có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Trung tâm có chức năng thực hiện công tác nghiên cứu những vấn đề lao động

xã hội, đào tạo và sử dụng lao động nữ theo nhiệm vụ do lãnh đạo Viện và Bộ
giao. Hàng năm căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình cụ thể, trung
tâm có trách nhiệm xây dựng đề cương đề tàI, dự án và bảo vệ trước các cơ quan
chức năng theo quy chế của đơn vị nghiên cứu khoa học. Giám đốc trung tâm lập
kế hoạch trình viện trưởng duyệt.
Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

16


B¸o c¸o thực tập
a) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về số lượng, chất lượng lao động nữ, xây
dựng hệ thống dữ liệu về lao động nữ ở Việt Nam.
b) Nghiên cứu việc làm của lao động nữ trong môi trường truyền thống( hộ gia
đình), trong các tổ chức kinh tế, xã hội, gắn với chương trình, kế hoạch
nghiên cứu dài hạn, hàng năm của Viện và Nhà nước.
c) Nghiên cứu quan hệ lao động, tiền lương, tiền công, mức sống và thu nhập
của lao động nữ.
d) Nghiên cứu tâm, sinh lý lao động nữ, điều kiện lao động và khả năng sử dụng
lao động nữ trong các ngành, nghề của nền kinh tế quốc dân.
e) Nghiên cứu đào tạo và sử dụng lao động nữ trong nền kinh tế quốc dân.
f) Nghiên cứu các vấn đề xã hội của lao động nữ, BHXH và trợ giúp xã hội đối
với lao động.
g) Nghiên cứu các mối quan hệ giữa điều kiện sống, mức sống và hệ thống dịch
vụ xã hội đối với sự phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn lao động
nữ nói riêng.
h) Nghiên cứu thông tin về lao động nữ, điều tra, khảo sát và xây dựng hệ thống
thống kê các vấn đề có liên quan đến lao động nữ.
i) Thực hiện tốt một số nhiệm vụ khác do Viện và Bộ giao.
Gần đây trong việc kiện toàn bộ máy tổ chức và nghiên cứu của Viện,

trung tâm được giao thêm nhiệm vụ nghiên cứu về giới làm cơ sở cho việc thúc
đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động – thương binh và xã hội.
Được sự quan tâm của Bộ và Viện trong 9 năm qua trung tâm đã từng
bước vươn lên hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình đổi mới, cùng xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế, nghiên
cứu khoa học về lao động nữ cũng có những thách thức mới. Một mặt cần phải
bắt kịp được với tiến bộ của thế giới, mặt khác lại phải kế thừa các phong tục tập
quán tốt, các tinh hoa của dân tộc, đồng thời phải mạnh dạn đấu tranh bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho lao động nữ, bảo đảm cho lao động nữ tiến bộ và phát
triển. Đây là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn song các nghiên cứu viên của
17


B¸o c¸o thực tập
trung tâm đã hết sức nỗ lực, nhiệt tình, say mê nghiên cứu, tâm huyết với công
việc nên đã bắt nhịp được với các vấn đề mới không chỉ phù hợp với trong nước
mà cả với quốc tế. Với sự cố gắng và nỗ lực cao cùng sự giúp đỡ của Bộ và Viện
từ một trung tâm mới thành lập được 9 năm nhưng đã khẳng định được vị trí của
mình cả ở trong nước và quốc tế. Nhiều cuộc hội thảo khu vực và quốc tế đã mời
đại diện trung tâm tham dự, nhiều cơ quan trong nước mời trung tâm hợp tác
nghiên cứu hoặc giúp đỡ nghiên cứu như: trung tâm đã hợp tác với Ban tổ chức
cán bộ Chính phủ nghiên cứu, đánh giá nhận thức giới và khoảng cách giới trong
ngành tổ chức Nhà nước; viết tài liệu tập huấn về bình đẳng giới trong phát triển
nguồn nhân lực; trung tâm cũng hợp tác với trung tâm nghiên cứu phụ nữ và gia
đình nghiên cứu” các hình thức, phương pháp và 50 nội dung ưu tiên phổ biến
pháp luật cho phụ nữ” …
Từ khi thành lập đến nay Trung tâm đã trực tiếp thực hiện được 5 đề tài
cấp Bộ, 4 dự án và chuyên đề trong đó 3 dự án, chuyên đề do các tổ chức quốc tế
tài trợ trực tiếp, 8 chuyên đề hợp tác với các cơ quan và ban ngành trong nước.
Trung tâm còn tham gia vào quá trình đào tạo cán bộ.

II.

TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO LÀM VIỆC VÀ NGHIÊN CỨU CỦA TRUNG
TÂM.

Hệ thống trang thiết bị của trung tâm bao gồm:
- 2 tủ đựng hồ sơ, tài liệu, đề tài.
- 2 máy tính trong đó một máy đã kết nối mạng internet để phục vụ cho việc
trao đổi thông tin giữa trung tâm với các tổ chức trong và ngoài nước, phục
vụ cho việc truy cập thông tin cho các cán bộ trong trung tâm.
- 2 máy in.
- 2 điện thoại phục vụ cho việc liên lạc.
- 7 bàn làm việc cho các cán bộ.
- 1 máy điều hoà.
Với hệ thống trang thiết bị như vậy còn thiếu so với nhu cầu của trung tâm, cũng
như để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu của Viện.
18


B¸o c¸o thực tập
III.

CÁC SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TRUNG TÂM TRONG
NHỮNG NĂM TỚI.

1. Các sản phẩm nghiên cứu của trung tâm trong những năm gần đây.
Dự án quốc tế:
- Đào tạo truyền thông về lao động nữ.
- nghiên cứu và đào tạo về bình đẳng giới trong công việc.
- Lao động nữ ngành dệt may do Tổ chức phát triển Quốc tế Canada( IDRC) tài

trợ.
Dự án trong nước: Dự án điều tra cơ bản về lao động nữ.
Dự án phối hợp với các cơ quan nước ngoài:
Đề tài cấp Bộ:
- Vai trò của lao động nữ trong kinh tế hộ gia đình.
- Số liệu lao động nữ Việt Nam.
- Tác động của chính sách lao động nữ hiện hành.
- Mô hình việc làm đầy đủ cho lao động nữ ở nông thôn đồng bằng sông Hồng.
- Nghiên cứu danh mục nghề dự phòng cần đào tạo cho lao động nữ.
Chuyên đề: Đánh giá đời sống việc làm của phụ nữ hồi hương
Một số án phẩm được phát hành
2. Phương hướng nghiên cứu của trung tâm trong những năm tới.
Đất nước đang bước vào kỷ nguyên mới, điều này đặt ra cho các cán bộ
nghiên cứu khoa học và lao động xã hội nói chung và về lao động nữ nói riêng
những vấn đề hết sức mới mẻ nhưng cũng đầy lý thú. Mặt khác nó cũng đòi hỏi
các nhà nghiên cứu phải phân tích, tìm ra các cơ sở khoa học nhằm tìm ra những
điểm mạnh, nguyên nhân của những hạn chế, những tiêu cực, giúp các nhà hoạch
định chính sách có các chính sách và giải pháp phù hợp. Với tinh thần đó trung
tâm nghiên cứu cề lao động nữ sẽ tập trung vào nghiên cứu các vấn đề như:
- Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ.
19


B¸o c¸o thực tập
- Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho lao động nữ trong việc làm, tạo thu nhập
và phát triển nghề nghiệp.
- Nghiên cứu thúc đẩy bình đẳng giới trong các quan hệ lao động.
- Nghiên cứu việc thực hiện bộ luật lao động đối với lao động nữ trong các
doanh nghiệp
……

IV.

LỰC LƯỢNG CÁN BỘ TRONG TRUNG TÂM.

Hiện nay số cán bộ trong trung tâm là 8 người( theo biên chế là 10 người)
với lực lượng cán bộ như vậy còn quá mỏng để giải quyết tốt các chức năng,
nhiệm vụ do Viện và Bộ giao.
Trong trung tâm chỉ có giám đốc trung tâm mà chưa có phó giám đốc
trung tâm giúp việc cho giám đốc trung tâm, nên giám đốc trung tâm phải kiêm
nhiệm nhiều công việc khác nhau.
Do vậy trong thời gian tới trung tâm cần có thêm cán bộ để hoàn thành tốt
hơn các nhiệm vụ được Viện và Bộ giao.

20


B¸o c¸o thực tập

PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI:
Đề tài 1: Tiền lương và thu nhập cho lao động nữ trong các doanh nghiệp tại Hà
Nội.
Lý do chọn:
- Hiện nay ngày có càng nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh
tế( chiếm gần 50%).
- Tiền lương và thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nữ không chỉ
là mối quan tâm của bản thân người lao động nói chung mà còn là mối quan
tâm của các ngành, các cấp và của toàn xã hội.
- Hiện nay ở Hà Nội ngày càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty đầu tư làm
ăn và làm ăn có hiệu quả.
- Vấn đề bình đẳng giới đang được truyền thông rộng rãi, thông qua việc

nghiên cứu tiền lương và thu nhập của lao động nữ trong các doanh nghiệp ta
có thể so sánh, đối chiếu giữa tiền lương, thu nhập của nữ so với của nam và
chung của xã hội.
- Thông qua việc nghiên cứu để tìm tòi những điều hợp lý và bất hợp lý trong
việc trả lương cho các lao động nữ. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện tốt hơn.
Đề tài 2 : Tiền lương và thu nhập cho lao động nữ làm việc tại các khu công
nghiệp và khu chế xuất.
Lý do chọn:

21


B¸o c¸o thực tập
- Hiện nay ngày có càng nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh
tế( chiếm gần 50%).
- Tiền lương và thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nữ không chỉ
là mối quan tâm của bản thân người lao động nói chung mà còn là mối quan
tâm của các ngành, các cấp và của toàn xã hội.
- Hiện nay cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì việc các công ty nước ngoài
vào đầu tư ở Việt Nam ngày càng nhiều, cùng với việc mở rộng đầu tư thì
cũng là việc có ngày càng nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất mọc lên,
thu hút một lượng không nhỏ lao động vào làm việc trong đó.
Đề tài 3: Tác động của xu thế toàn cầu hoá đến lao động việc làm của lao động
nữ.
lý do chọn:
- Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới mà Việt Nam
không là một ngoại lệ.
- Hiện nay ngày có càng nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh
tế( chiếm gần 50%).

- Lao động, việc làm đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm bởi hàng năm nước ta có khoảng 1,2 – 1,3 triệu người bước vào tuổi lao
động. Tham gia vào nền kinh tế thế giới thì Việt Nam sẽ chịu những tác động
như thế nào đặc biệt là tác động đến lao động, việc làm đặc biệt là của lao
động nữ.

22


B¸o c¸o thực tập

Mục lục
Phần 1: Viện khoa học lao động và xã hội.
I. Sự hình thành và phát triển của Viện.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Viện.
1. Chức năng của Viện.
2. Nhiệm vụ của Viện.
III.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện.
IV. Các đề tài nghiên cứu của Viện trong những năm qua.
V.. Trang thiết bị phục vụ cho làm việc và nghiên cứu của Viện.
VI.

Đánh giá chung về công tác hoạt động của Viện trong những năm qua.

1. Những thành tựu đã đạt được.
2. Tồn tại và khuyết điểm.
VII. Phương hướng công tác trong những năm tới.
Phần 2: Trung tâm nghiên cứu khoa học lao động nữ và giới.
I.


Sự hình thành và phát triển của trung tâm.

II.

Trang thiết bị phục vụ cho làm việc và nghiên cứu của trung tâm.

III.

Các sản phẩm và phương hướng nghiên cứu trong những năm tới.

1.

Các sản phẩm nghiên cứu của trung tâm trong thời gian qua.

2.

Phương hướng nghiên cứu của trung tâm trong thời gian tới.
23


B¸o c¸o thực tập
IV.Lực lượng cán bộ của trung tâm.
Phần 3: Định hướng đề tài.

24



×