Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sự gắn bó mẹ con sớm và ảnh hường của nó đến quá trình phát triển tâm lý của trẻ em 2-3 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.56 KB, 13 trang )

Header Page 1 of 128.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHAN THỊ NGỌC

SỰ GẮN BÓ MẸ CON SỚM VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ 2-3 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội-2014

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128.


Header Page 2 of 128.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHAN THỊ NGỌC

SỰ GẮN BÓ MẸ CON SỚM VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ
ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ 2-3 TUỔI

Chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Thu Hương

Hà Nội-2014

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128.


Header Page 3 of 128.

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Người cam đoan

Phan Thị Ngọc

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128.


Header Page 4 of 128.

Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Trần Thu Hương - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang công tác, giảng
dạy tại khoa Tâm lí học – Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, giảng dạy và cung cấp cho tôi rất nhiều kiến
thức trong hai năm học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè cùng khoá đã giúp đỡ tôi
theo sát các ca và cung cấp các thông tin cần thiết cho đề tài, cảm ơn cha mẹ
hai trẻ tại Hà Nội đã ủng hộ và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình quan sát.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm của gia đình, bạn bè và người
thân đã ủng hộ, khuyến khích và động viên tôi để bản Luận văn được hoàn
thành.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên

Phan Thị Ngọc

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128.


Header Page 5 of 128.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..1
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀIError! Bookmark not defined.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Những nghiên cứu về gắn bó mẹ con sớm trên thế giới ....... Error!
Bookmark not defined.
1.1.2. Những nghiên cứu về gắn bó mẹ con sớm tại Việt Nam ....... Error!
Bookmark not defined.

1.2. Các khái niệm cơ bản ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm Gắn bó .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Gắn bó mẹ con sớm ....................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Quá trình phát triển của trẻ từ 2 đến 3 tuổi .. Error! Bookmark not
defined.
1.3.1. Sự phát triển về vận động ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Sự phát triển về ngôn ngữ .............. Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Sự phát triển tâm lý ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Phát triển quan hệ xã hội ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Ảnh hưởng của gắn bó mẹ con sớm tới sự phát triển tâm lý của trẻ
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự gắn bó mẹ - conError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 2 : TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Tổ chức nghiên cứu ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Mẫu nghiên cứu................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. Trƣờng hợp 1: ..................................................................................48
3.1.1. Thông tin chung ..........................................................................48

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128.


Header Page 6 of 128.

3.1.2. Lý do và yêu cầu can thiệp đối với L ...........................................48
3.1.3. Bức tranh ban đầu về vấn đề của trẻ thông qua hỏi chuyện lâm
sàng ................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.4 Các phân tích từ quan sát lâm sàng. Error! Bookmark not defined.
3.1.5 Luận bàn về trường hợp bé L .......................................................66
3.2. Trƣờng hợp 2 ...................................................................................70
3.2.1

Thông tin chung........................................................................70

3.2.2

Lý do và yêu cầu can thiệp .......... Error! Bookmark not defined.

3.2.3

Bức tranh ban đầu về vấn đề của trẻ thông qua hỏi chuyện lâm

sàng ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4

Các phân tích từ quan sát lâm sàng .......... Error! Bookmark not

defined.
3.2.5

Luận bàn về trường hợp bé Song H .........................................82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................94
PHỤ LỤC…………………………………………………………………...97

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128.



Header Page 7 of 128.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tỷ lệ trẻ
nhiễu tâmrối nhiễu tâm trí có xu hướng ngày càng gia tăng. Điều này được thể
hiện rõ qua các số liệu điều tra Điều tra dịch tễ học trên thế giớicho thấy tỷ lệ
trẻ bị rối nhiễu tâm trí là phổ biến trên thế giới. Cụ thể là, chỉ tính riêng ở trẻ
em, các báo cáo chính thức của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đều cho thấy tỷ
lệ đi tăng từ 15% đến 22% ở các nước phát triển và từ 13% đến 20% ở các
nước đang phát triển (WHO, 2005). Tại Việt Nam, tác giả Trần Tuấn và cộng
sự đã tiến hành sử dụng bộ công cụ sàng lọc dịch tễ học SDQ25 của WHO
dành cho trẻ em trên 1000 trẻ 8 tuổi và, phát hiện tỷ lệ nghi ngờ bị rối nhiễu
tâm trí khoảng 14% - 20% [18, tr.2]. Theo số liệu được đưa ra tại hội thảo
“Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần trẻ em Việt Nam”
diễn ra tại Hà Nội ngày 13/12/2007, điều tra của Bệnh viện Nhi Trung ương
và một số nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng, tỷ lệ có rối nhiễu tâm lý trong trẻ
em ở tuổi học đường ở các vùng miền nước ta dao động trong khoảng 15 30%. Trong các nghiên cứu đã triển khai, phần lớn những rối nhiễu tâm lý ở
trẻ đã được xếp loại theo các tiêu chuẩn chẩn đoán quốc tế. Tuy nhiên, nhiều
rối nhiễu không có đủ các triệu chứng lâm sàng để được phân loại nhưng rất
ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý của trẻ, . Một trong số đó có những rối loạn
ở trẻ cóvới các những dấu hiệu liên quan đến tiền sử bị chia tách với mẹ sớm,
có vấn đề trong quan hệ gắn bó mẹ con sớm.
Trên thực tế, cCác nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã chỉ ra
rằng sự quan trọng của gắn bó trong những năm đầu đời của trẻ;, đồng thời
cho thấy sự thiếu gắn bó, gắn bó đứt gãy hãy hoặc sự chia tách, chia ly có tác

1


luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128.


Header Page 8 of 128.

động lớn và lâu dài đến sự phát triển tâm lý của trẻ. Các thực nghiệm tâm lý
từ lâu tại các nước phương Tây đã chỉ ra rằng: nếu trẻ bị cách ly, thiếu gắn bó,
chia tách với người chăm sóc sẽ dẫn tới những rối loạn trong ứng xử của trẻ,
quá trình xã hội hoá cá nhân bị ảnh hưởng gây khó khăn trong hoà nhập xã
hội. Bowbly đã có thể khẳng định có rất nhiều lý do để tin rằng sự cách ly kéo
dài một đứa bé với mẹ nó hoặc mối quan hệ mẹ con có vấn đề trong 5 năm
đầu tiên là nhân tố chính gây nên phạm pháp sau này.[20, tr.100]. Goldfarb
tóm tắt nhân cách của những trẻ em này là: “Cư xử hung bạo, thích các trò
giải trí, thiếu kiềm chế không thấy ở chúng những dạng bình thường về lo
lắng và ức chế. Những sự đồng nhất hóa bị hạn chế và những liên hệ tình cảm
hời hợt và không bền chặt.” [20, tr.99]. Hậu quả về mặt thể chất của việc
thiếu vắng mẹ đã được các nhà tâm lý, các chuyên gia trong lĩnh vực chăm
chữa sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cảnh báo. Có thể tóm tắt sự cần thiết khẩn cấp
về sự gắn bó mẹ con, sự có mặt của mẹ bên con qua những câu sau đây của
Bowlby vừa giản dị vừa thuyết phục: “Ấu nhi và nhi đồng cần được nuôi
dưỡng trong bầu không khí ấm cúng và được gắn bó với mẹ bằng mối liên hệ
tình cảm thân thiết liên tục, nguồn thỏa mãn và vui thú cho cả mẹ lẫn con.
Đứa trẻ cần được cảm thấy mình là đối tượng thích thú và tự hào của mẹ và
người mẹ có nhu cầu cảm thấy mình được phong phú thêm về nhân cách
thông qua nhân cách của con; hai nhân cách đó đều có nhu cầu được đồng
nhất hóa một cách mật thiết với nhau…ở đó có những quan hệ sinh động giữa
con người làm biến đổi tính cách cả mẹ và con.[20, tr.87]
Mối quan hệ đầu tiên, thân mật nhất của trẻ bị đứt gãy, thay vào cảm
giác an toàn cần thiết cho sự phát triển của một đứa trẻ là sự hụt hẫng mất

mát. Cuộc sống của trẻ nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn, do vậy trẻ có
cảm giác an toàn hay không phụ thuộc vào việc trẻ có được sự gắn bó với

2

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128.


Header Page 9 of 128.

người chăm sóc thân thuộc đó hay không. Trẻ bị chia tách hay sự gắn bó bị
đứt gãy thường do bố mẹ, người chăm sóc không ý thức được tầm quan trọng
của sự gắn bó, chất lượng gắn bó, mức độ gắn bó cho đến khi cảm thấy sự bất
thường ở con.
Tại Việt Nam trên các phương tiện truyền thông, các chuyên gia, bác
sĩ nhi khoa đã lên tiếng báo động về sự nghiêm trọng của sự thiếu hụt tình yêu
thương, sự thiếu hụt quan tâm chăm sóc của bố mẹ đến trẻ nhỏ, gây nên
những “nguy cơ về tâm thần”, các căn bệnh như “trầm cảm vắng mẹ”, “thiếu
sự gắn bó”… [dẫn theo 1,8,18].Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên cũng
đã được xã hội và gia đình quan tâm nhưng chưa đúng trọng tâm cốt lõi.
Thực tế cho thấy, nhiều cha mẹ và gia đình đã chủ quan cho rằng trẻ
nhỏ chưa nhận thức được điều gì nên sao nhãng trong việc chăm sóc, gần gũi
trẻ, mà giao việc đó chăm sóc, biểu đạt tình yêu thương lại cho ông bà hay
cho người , hay giúp việc trong gia đình. Hoặc Hoặc như mmột số bà mẹ lại
gắn bó, bao bọc con quá mức mà không cho con được cơ hội được trải
nghiệm với những gì không gian và thời gian bên ngoài không gian thời gian
mà người mẹ có thể quan sát hết. Những quan điểm sai lầm đó đã ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển cảm xúc, cảm giác an toàn cũng như sự khoẻ
mạnh về cả thể chất lẫn tâm lý của trẻ.
Bên cạnh đó có những trẻ thường có vấn đề về gắn bó mẹ con sớm

thường được các gia đình bù đắp bằng các hình thức khác nhau (kinh tế, vật
chất, tinh thần). Một mặt trẻ nhận được sự quan tâm yêu thương đúng mực
vẫn phát triển tâm lý bình thường và có sự hoà nhập tốt. Mặt khác do không
đánh giá đúng vai trò của người mẹ để bù đắp, điều chỉnh hay do nhận thấy
trẻ bị thiệt thòi người mẹ thường có sự bù đắp chăm sóc, nâng niu bao bọc trẻ
thái quá, không hợp lí. Bởi vậy, những rỗi nhiễu tâm lý với trẻ thường được

3

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128.


Header Page 10 of 128.

duy trì và vẫn phát triển ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình phát triển của trẻ.
Với những lí do trên tôi nhận thấy cần phải tiến hành nghiên cứu những
trường hợp có vấn đề về gắn bó mẹ con sớm như gắn bó bị đứt gãy rời rạc
hoặc gắn bó bao bọc quá mức ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý và
thể chất của trẻ. Việc nghiên cứu những trẻ có vấn đề về gắn bó mẹ con sớm là hết
sức cần thiết, giúp các nhà chuyên môn, các bậc cha mẹ, những người trực tiếp
chăm sóc trẻ có một cách nhìn rõ ràng hơn, đầy đủ hơn về những khó khăn mà trẻ
gặp phải, về các cách thức làm giảm thiểu những khó khăn ấy và về phương thức
nâng cao chất lượng mối quan hệ gắn bó mẹ con sớm trong quá trình phát triển
của trẻ trong những năm tháng đầu đời. Vì vậyVới những lý do trên, tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Sự gắn bó mẹ con sớm và ảnh hưởng của nó đến quá trình
phát triển tâm lý của trẻ 2-3 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu

Formatted: Heading 2, Indent: First line:
0.51"


Mô tảPhát hiện những đặc điểm,những biểu hiện của sự gắn bó mẹ
con sớm;, tìm hiểunghiên cứu ảnh hưởng của sự gắn bó mẹ con sớm đến quá
trình phát triển tâm lý của trẻ 2-3 tuổi. Trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị,
các giải pháp phù hợp cho các bậc phụ huynh, những người chăm sóc trẻ cũng
như những người làm công tác trợ giúp tâm lý trong việc chăm sóc, can thiệp
và làm giảm thiểu những khó khăn tâm lý mà trẻ 2-3 tuổi có thể gặp phải
trong gắn bó mẹ con sớm.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Những biểu hiện của sự gắn bó mẹ con sớm và ảnh hưởng của gắn bó
mẹ con sớm đến quá trình phát triển tâm lý trẻ 2-3 tuổi .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận

4

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128.


Header Page 11 of 128.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Chín (2002), Mẹ và con: Bước đầu tìm hiểu tâm lý sản
phụ và quan hệ mẹ con sớm, Nhà xuất bản văn hoá thông tin, Hà Nội.
2. Văn Thị Kim Cúc(2003), Những tổn thương tâm lý của thiếu
niên do bố mẹ ly hôn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà
Nội.
4. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lý học phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia.
5. Trần Thị Minh Đức (2008), Các thực nghiệm trong Tâm lý học

xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,.
6. Trương Thị Khánh Hà (2013), Bài giảng Phát triển xúc cảm tình
cảm.
7. Trương Khánh Hà (2014), Giáo trình Tâm lý học phát triển, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Minh Hằng(2010), Bài giảng Tâm lý học lâm sàng
đại cương.
9. Lê Khanh(2007), Khám phá trẻ em qua nét vẽ, Nxb Phụ nữ, Hà
Nội.
10. Lê Khanh(2007), “Ý thức và vô thức trong lĩnh vực xúc cảm –
tình cảm con người”, Tạp chí Tâm lý học, (10), tr 11-16.
11. Nguyễn Công Khanh (2000), Tâm lý trị liệu, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
12. Odette Lescarret, Lê Khanh, H.Ricaud (2000), Trẻ em văn hoá
giáo dục, Kỷ yếu hội thảo Việt – Pháp về Tâm lý học, Nxb Thế giới.

5

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128.


Header Page 12 of 128.

13. Lê Minh Nguyệt (2012), Tương tác giữa cha mẹ và con với sự
phát triển tâm lí của trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Đặng Hoàng Minh (2006), Giáo trình phát triển tâm vận động
trẻ em, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
15. Hoàng Phê (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa.
16. Nguyễn Sinh Phúc (2011), Bài giảng Các trường phái trong
tâm lý học lâm sàng.

17. Nguyễn Sinh Phúc (2012), Bài giảng Tâm bệnh học đại cương.
18. Nguyễn Văn Thành (10/2006), “Quan hệ mẹ con – bài học đầu
tiên của cuộc sống”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Trần Tuấn (2007), Dịch tễ rối nhiễu tâm trí và mô hình chăm
sóc sức khoẻ tâm thần dựa vào cộng đồng.Nxb Y học, Hà Nội.
20. Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý gia đình, Nxb Thế giới.
21. Nguyễn Khắc Viện (2001), Tâm lý lâm sàng trẻ em Việt Nam,
Nxb Y học, Hà Nội.
22. Nguyễn Khắc Viện (2002), Phát triển tâm lý trong năm đầu,
Nxb Thanh niên.
23. Nguyễn Khắc Viện (2008), Từ điển Tâm lý, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
24. Hoàng Cẩm Tú (2009), Giáo trình Phát triển tâm vận động trẻ
em, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
25. Nguyễn Ánh Tuyết (2005), Mẹ và Con, Nxb Đại học Sư phạm
Hà Nội.
26. Nguyễn Ánh Tuyết (2012), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mần
non, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

6

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128.


Header Page 13 of 128.

27. Grace J. Craig, Don Baucum, Matxcơva (2009), Tâm lý học
phát triển (người dịch TS Hoàng Mộc Lan và cs), Khoa Tâm lý học,
ĐHKHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
28. Feldman, RS (2003), Những vấn đề trọng yếu trong tâm lý học,

NXB Thống kê, Hà Nội.
29. Rubinstein, S.I (2001) Giáo dục và sự phát triển xúc cảm, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
30. Niels Peter Rugaard (2007), L’enfant abandonné. Guide de
traitement dee troubles de l’attachement, Ed. De Boeck.
31. Roseline David (1971), “La decouvert de votre enfant par le
dessin”, Paris. Người dịch : Nguyễn Thị Nhất.
Tài liệu mạng
32. ngày
23 tháng 3 năm 2013.
33. , ngày 23 tháng 3 năm 2013.
34. 15 tháng 4 năm 2013.
35. , ngày 15 tháng 4 năm 2013.
36. , ngày 3 tháng 5 năm 2013.

7

luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128.

Field Code Changed



×