Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY VÀ HÔ HẤP TRÊN HEO TỪ SƠ SINH ĐẾN 90 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI HEO Ở XUÂN LỘC ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.37 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN - NUÔI THÚ Y
****************

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY VÀ HÔ HẤP TRÊN HEO
TỪ SƠ SINH ĐẾN 90 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI HEO
Ở XUÂN LỘC ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện: KHƯU PHỤNG THANH
Lớp: DH07TY
Ngành: Bác sỹ Thú Y
Niên khoá: 2007 – 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

KHƯU PHỤNG THANH

KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY VÀ HÔ HẤP TRÊN HEO
TỪ SƠ SINH ĐẾN 90 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI HEO
Ở XUÂN LỘC ĐỒNG NAI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN VĂN NHÃ


TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Khưu Phụng Thanh
Tên khóa luận: “Khảo sát bệnh tiêu chảy và hô hấp trên heo từ sơ sinh
đến 90 ngày tuổi tại trại heo ở Xuân Lộc Đồng Nai”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các
ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y
ngày …..tháng … năm 2012.

Giáo viên hướng dẫn

ThS. NGUYỄN VĂN NHÃ

TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng thành kính ghi ơn đến
Ba, mẹ người đã sinh con ra và nuôi dưỡng thương yêu con hết mình, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho con được học hành.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
ThS. Nguyễn Văn Nhã, TS. Nguyễn Tất Toàn đã tận tâm hướng dẫn, đóng

góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện tốt cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Bộ môn Nội Dược Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã truyền đạt nhiều kiến thức và tạo nhiều điều kiện tốt nhất cho chúng tôi
trong thời gian học và thực tập đề tài.
Trân trọng cảm ơn
Chú Bùi Duy Hoàng chủ tại heo tư nhân công nghiệp huyện Xuân Lộc tỉnh
Đồng Nai cùng toàn thể các anh chị em trong trại đã nhiệt tình, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn
Các bạn bè trong lớp và ngoài lớp Thú Y 33 đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
Trong thời gian làm khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi xin đón nhận sự đóng góp ý kiến quý báu từ các bạn và quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn.
Khưu Phụng Thanh

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Khảo sát bệnh tiêu chảy và hô hấp trên heo từ sơ sinh đến 90 ngày tuổi
tại trại heo ở Xuân Lộc Đồng Nai” được tiến hành tại trại nuôi heo công nghiệp
thuộc huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai thời gian từ ngày 5/1 đến ngày 30/4 năm
2012. Quá trình khảo sát được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn từ 1-24 ngày tuổi
với số lượng là 1319 con và giai đoạn từ 25-90 ngày tuổi với số lượng 1809 con cho

kết quả như sau:
Nhiệt độ trung bình chuồng nuôi cao nhất vào tháng 4 (29,370C) và thấp nhất
vào tháng 1 (28,090C), trung bình 28,780C. Ẩm độ trung bình cao nhất vào tháng 1
(64,21 %) và thấp nhất vào tháng 4 (62,16 %), trung bình 63,15 %.
Bệnh tiêu chảy, giai đoạn từ 1-24 ngày tuổi có tỷ lệ tiêu chảy là 27,99 %, tỷ
lệ ngày con tiêu chảy là 2,81 %, tỷ lệ chết do tiêu chảy là 3,47 % và tỷ lệ loại thải là
1,23 %. Giai đoạn 25-90 ngày tuổi tỷ lệ tiêu chảy là 14,28 %, tỷ lệ ngày con tiêu
chảy là 1,02 %, tỷ lệ chết do tiêu chảy là 2,04 % và tỷ lệ loại thải là 2,06 %.
Bệnh hô hấp, ở giai đoạn từ 1-24 ngày tuổi không thấy có triệu chứng hô
hấp. Giai đoạn 25-90 ngày tuổi có tỷ lệ hô hấp là 23,11 %. Tỷ lệ ngày con hô hấp ở
giai đoạn này là 1,96%. Tỷ lệ chết do hô hấp là 1,05 %. Không có trường hợp loại
thải do hô hấp.
Vi khuẩn hiện diện trong mẫu phân heo con tiêu chảy là E.coli; tỷ lệ dương
tính với vi khuẩn E.coli là 100 %. Kết quả thử kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn
E.coli đều đa đề kháng với nhiều loại kháng sinh.
Liệu pháp điều trị tại trại hiệu quả. Tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy ở giai đoạn 124 ngày tuổi là 93,39 %, thời gian điều trị tiêu chảy trung bình là 1,96 ngày, tỷ lệ
tái phát trung bình là 15,81 %. Giai đoạn 25-90 ngày tuổi tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy
là 94,17 %, thời gian điều trị tiêu chảy trung bình là 3,67 ngày, tỷ lệ tái phát trung
bình là 14,98 %. Tỷ lệ khỏi bệnh hô hấp ở giai đoạn 25-90 ngày tuổi là 91,36 %.
Thời gian điều trị hô hấp trung bình là 5,36 ngày, tỷ lệ tái phát trung bình là
26,40%.

iv


MỤC LỤC
Trang 
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU ........................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1. Tìm hiểu sơ lược về trại chăn nuôi.......................................................................3
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................3
2.1.2 Vị trí địa lý .........................................................................................................3
2.1.3 Nhiệm vụ của trại ...............................................................................................3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................3
2.2 Công tác chăn nuôi thú y tại trại ...........................................................................4
2.2.1 Cơ cấu đàn ..........................................................................................................4
2.2.2 Hệ thống chuồng trại ..........................................................................................4
2.2.3 Sơ đồ trại chăn nuôi ...........................................................................................5
2.2.4 Quy tình chăm sóc và nuôi dưỡng .....................................................................5
2.2.5 Quy trình tiêm phòng vaccine cho các loại heo tại trại......................................7

v


2.2.6 Vệ sinh thú y ......................................................................................................7
2.3 Đặc điểm sinh lý heo con ......................................................................................8
2.3.1 Heo con theo mẹ.................................................................................................8

2.3.2 Heo con cai sữa ..................................................................................................8
2.4. Một số bệnh thường gặp trên heo.........................................................................9
2.4.1 Bệnh tiêu chảy ....................................................................................................9
2.4.2 Bệnh hô hấp......................................................................................................18
2.4.2.2 Một số bệnh hô hấp thường gặp ....................................................................20
2.5 Lược duyệt các công trình nghiên cứu liên quan ................................................23
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .................................25
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................25
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................25
3.1.2 Địa điểm. ..........................................................................................................25
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................25
3.3 Nội dung khảo sát................................................................................................25
3.4 Phương pháp khảo sát .........................................................................................25
3.4.1 Khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi ...................................................................25
3.4.2 Khảo sát bệnh tiêu chảy ...................................................................................26
3.4.3 Khảo sát bệnh hô hấp .......................................................................................27
3.4.4 Khảo sát bệnh tích đại thể ................................................................................28
3.4.5 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ ..........................................................28
3.4.6 Khảo sát liệu pháp và hiệu quả điều trị ............................................................29
3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................30
4.1 Khảo sát nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi ............................................................30
4.2 Khảo sát bệnh tiêu chảy ......................................................................................31
4.2.1 Tỷ lệ bệnh tiêu chảy .........................................................................................31
4.2.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ..................................................................................33
4.2.3 Tỷ lệ heo chết do tiêu chảy ..............................................................................34

vi



4.3 Khảo sát bệnh hô hấp ..........................................................................................35
4.3.1 Tỷ lệ bệnh hô hấp .............................................................................................35
4.3.2 Tỷ lệ ngày con bị hô hấp .................................................................................36
4.3.3 Tỷ lệ heo chết do hô hấp ..................................................................................37
4.4 Tỷ lệ heo loại thải do tiêu chảy và hô hấp ..........................................................38
4.4.1 Tỷ lệ heo loại thải do tiêu chảy ........................................................................38
4.4.2 Tỷ lệ heo loại thải do hô hấp ............................................................................38
4.5 Kết quả đánh giá triệu chứng, bệnh tích đại thể..................................................39
4.6 Kết quả phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ ...............................................41
4.7 Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ..........................................................................43
4.7.1 Liệu pháp điều trị tại trại ..................................................................................43
4.7.2 Thời gian điều trị trung bình ............................................................................44
4.7.3 Tỷ lệ khỏi bệnh.................................................................................................46
4.8 Tỷ lệ tái phát........................................................................................................48
4.8.1 Bệnh tiêu chảy ..................................................................................................48
4.8.2 Bệnh hô hấp......................................................................................................49
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................50
5.1 Kết luận ...............................................................................................................50
5.2 Đề nghị ................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51
PHỤ LỤC ..................................................................................................................54

vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
APP

:


Actinobacillus pleuropneumoniae

ARN

:

acid ribonucleic

E.coli

:

Escherichia coli

FMD

:

Foot and Mouth Disease

PED

:

Porcine Epidemic diarrhea

TGE

:


Transmissible Gastroenteritis

SCDTTC

:

số con điều trị tiêu chảy

SCDTHH :

số con điều trị hô hấp

SCHH

số con hô hấp

:

SCKBHH :

Số con khỏi bệnh hô hấp

SCKBTC

:

số con khỏi bệnh tiêu chảy

SCKS


:

số con khảo sát

SCTC

:

số con tiêu chảy

TGDTTB :

thời gian điều trị trung bình

TLCTB

:

tỷ lệ chết trung bình

TLHH

:

tỷ lệ hô hấp

TLKBHH :

tỷ lệ khỏi bệnh hô hấp


TLLTTB

tỷ lệ loại thải trung bình

:

TLNCHH :

tỷ lệ ngày con hô hấp

TLNCTC

:

tỷ lệ ngày con tiêu chảy

TLTC

:

tỷ lệ tiêu chảy

TLTP

:

tỷ lệ tái phát

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng heo các loại ..................................................................................4
Bảng 2.2 Lịch tiêm phòng của trại .............................................................................7
Bảng 2.3 Mức nhiệt độ thích hợp cho heo................................................................10
Bảng 2.4 Tác hại của NH3 đối với heo (Hồ Thị Kim Hoa, 2009) ............................19
Bảng 4.1 Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi ................................................................30
Bảng 4.2 Tỷ lệ bệnh tiêu chảy ..................................................................................31
Bảng 4.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...........................................................................33
Bảng 4.4 Tỷ lệ heo chết do tiêu chảy .......................................................................34
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh hô hấp ......................................................................................35
Bảng 4.6 Tỷ lệ ngày con bị hô hấp ...........................................................................36
Bảng 4.7 Tỷ lệ heo chết do hô hấp ...........................................................................37
Bảng 4.8 Tỷ lệ heo loại thải do tiêu chảy .................................................................38
Bảng 4.9 Kết quả thử kháng sinh đồ ........................................................................42
Bảng 4.10 Thời gian điều trị bệnh tiêu chảy ............................................................44
Bảng 4.11 Thời gian điều trị bệnh hô hấp ................................................................45
Bảng 4.12 Tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy ........................................................................46
Bảng 4.13 Tỷ lệ khỏi bệnh hô hấp ............................................................................47
Bảng 4.14 Tỷ lệ tái phát bệnh tiêu chảy ...................................................................48
Bảng 4.15 Tỷ lệ tái phát bệnh hô hấp .......................................................................49 

ix


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ trại chăn nuôi ...................................................................................5
Sơ đồ 2.2 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy trên heo con .................................................12 

x



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Bao tim tích nước .....................................................................................39
Hình 4.2 Màng ngoài tim phủ fibrin.........................................................................39
Hình 4.3 Phổi hóa gan ...........................................................................................40
Hình 4.4 Viêm khớp tích casein ...............................................................................40
Hình 4.5 Hạch màng treo ruột xuất huyết ...............................................................40
Hình 4.6 Ruột chứa máu ...........................................................................................40
Hình 4.7 Thận xuất huyết ........................................................................................41
Hình 4.8 Lồng ruột ...................................................................................................41

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi heo là một trong những ngành sản xuất có vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của đất nước. Chăn nuôi heo nước ta hiện nay phát triển từ hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ đến quy mô công nghiệp hiện đại. Theo số liệu thống kê tại thời
điểm 1/4/2010 thì cả nước có 27,3 triệu con, tăng 3,06 % so với cùng kỳ năm 2009,
mỗi tháng sản xuất và tiêu thụ khoảng 290-300 ngàn tấn thịt heo hơi (Cục chăn
nuôi, 2010). Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng về số đầu con thì ngành chăn nuôi
phải đối đầu với nhiều nổi lo về bệnh tật sẽ làm giảm năng suất và thiệt hại kinh tế
nặng nề cho nhà chăn nuôi cũng như nền kinh tế nước nhà.
Trong đó, tình hình bệnh tiêu chảy và bệnh hô hấp là một trong những vấn
đề đáng lo ngại cho nhà chăn nuôi, đặc biệt là trong giai đoạn từ sơ sinh đến 90
ngày tuổi, heo phải chịu hàng loạt stress do phải xa mẹ, ghép bầy, chuyển chuồng,
thay đổi thức ăn, tiểu khí hậu kém,… đã làm giảm sức đề kháng của heo đối với

bệnh tật. Mặc dù công tác thú y ngày càng được chú trọng, nhưng giai đoạn này tỷ
lệ heo bệnh còn rất cao. Theo Trần Minh Tấn (2011), heo bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ
cao (80,30 %), kế đến là viêm đường hô hấp (14,04 %) và theo Châu Ngọc Ánh
(2010) tỷ lệ heo tiêu chảy chiếm 35,60 % tổng số ca bệnh, tỷ lệ bệnh trên đường
hô hấp chiếm 52,31 % tổng số ca bệnh. Kết quả trên cho thấy trong giai đoạn từ sơ
sinh đến 90 ngày tuổi heo thường mắc các bệnh gây tiêu chảy và rối loạn hô hấp,
hậu quả của những bệnh này làm giảm khả năng tăng trưởng, tăng tỷ lệ còi cọc và
nặng hơn heo sẽ chết do đó gây tổn thất về kinh tế cho nhà chăn nuôi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú
Y, trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS.

1


Nguyễn Văn Nhã và TS. Nguyễn Tất Toàn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát bệnh tiêu chảy và hô hấp trên heo từ sơ sinh đến 90 ngày tuổi tại
trại heo ở Xuân Lộc Đồng Nai”.
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Khảo sát tình hình bệnh tiêu chảy và bệnh hô hấp trên heo từ sơ sinh đến 90
ngày tuổi, từ đó đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trị thích hợp cho
người chăn nuôi heo.
1.2.2 Yêu cầu
- Ghi nhận tiểu khí hậu chuồng nuôi
- Ghi nhận triệu chứng lâm sàng bệnh tiêu chảy và bệnh hô hấp trên heo từ
sơ sinh đến 90 ngày tuổi
- Ghi nhận bệnh tích đại thể
- Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ mẫu phân tiêu chảy
- Ghi nhận liệu pháp điều trị và hiệu quả điều trị


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tìm hiểu sơ lược về trại chăn nuôi
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trại bắt đầu được thành lập từ năm 2005 với khoảng 30 nái và qui mô trại
được mở rộng dần. Sau thời gian nái bị loại thải do chết, do chậm động dục hoặc do
nái mập thì trại nhập nái hậu bị từ công ty cổ phần CP Việt Nam, Đồng Hiệp và một
số lấy từ heo nhà đạt chuẩn. Khi nhập về, chúng được cách ly khoảng 2 tháng mới
đem vào trại (chuồng cách ly cách trại khoảng 1,5 km).
2.1.2 Vị trí địa lý
Trại nằm ở ấp Thọ Chánh, xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
(cách thị xã Long Khánh khoảng 10 km về phía Bắc). Chuồng heo được thiết kế
theo hướng Đông Tây với diện tích khoảng 2 hecta, có tường rào bao bọc xung
quanh. Trại nằm cập một con đường nhựa, cách quốc lộ 1A khoảng 9 km, xe tải vào
được tận trại, rất thuận lợi cho việc chăn nuôi.
2.1.3 Nhiệm vụ của trại
Sản xuất heo thịt, heo con nuôi thịt trên cơ sở các giống ngoại nhập như
Yorkshire, Landrace và lai giữa 2 giống này nhằm cung cấp cho thị trường thành
phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Bao gồm 1 chủ trại, 1 kỹ thuật viên và 5 công nhân. Chủ trại quản lý tổng
thể. Kỹ thuật tiêm ngừa các loại vaccine phòng bệnh trên heo và có nhiệm vụ theo
dõi chuồng heo bầu, chuồng cai sữa

3



2.2 Công tác chăn nuôi thú y tại trại
2.2.1 Cơ cấu đàn
Số lượng heo chúng tôi thống kê theo bảng 2.1 tính đến ngày 30/4/2012.
Bảng 2.1 Số lượng heo các loại
Loại heo

Số lượng (con)

Heo nái

180

Heo con theo mẹ

330

Heo cai sữa

450

Heo thịt

780

Heo đực thí tình

3

Tổng


1743

2.2.2 Hệ thống chuồng trại
Toàn bộ các dãy chuồng được lợp bằng thiếc và được thiết kế theo hướng
Đông Tây. Chuồng được phân thành nhiều khu khác nhau. Mái chuồng nuôi được lợp
theo kiểu hai mái, sử dụng tôn lạnh.
Chuồng đẻ là loại chuồng sàn có kích thước mỗi ô chuồng là 3,74 m2 (trong đó
diện tích dành cho heo mẹ 1,1 m2 được lót bằng đan bê tông có những rãnh nhỏ
song song để thoáng khí, tránh đọng nước và 2,64 m2 dành cho heo con, nền lót
bằng tấm nhựa cứng dẻo kích thước 0,4m x 0,5m, mỗi tấm đều có vạch để thoáng
khí và phân heo con có thể rơi xuống gầm sàn).
Chuồng cai sữa gồm 2 loại (18 ô chuồng sàn, mỗi ô nuôi 12 con và 12 ô
chuồng bê tông nền xi măng, mỗi ô nuôi 25 con). Một máng ăn bán tự động ghép
cho 2 ô sàn (tổng cộng có 8 máng) và 2 máng ăn tay được làm bằng sắt. Riêng mỗi
ô chuồng bê tông nền xi măng chứa một máng ăn bán tự động.
Chuồng bầu là loại chuồng sàn lót bằng tấm đan xi măng có những rãnh nhỏ
dài để thoáng khí và tránh đọng nước (3 heo đực thí tình cũng được nuôi ở đây
nhằm phát hiện nái lên giống).

4


Chuồng thịt nhỏ và thịt lớn là loại chuồng bê tông nền xi măng. Chuồng thịt
nhỏ gồm 24 ô, máng ăn bán tự động. Chuồng thịt lớn có 28 ô, máng ăn bằng xi
măng. Chuồng được bố trí 1 máng ăn và 3 núm uống tự động.
Trừ chuồng đẻ và chuồng bầu, các chuồng còn lại đều có xây thêm một số ô
riêng dành cho heo bệnh với kích thước nhỏ hơn.
2.2.3 Sơ đồ trại chăn nuôi
Ô
bệnh


Ô
bệnh

Lối đi cho heo

Ô
bệnh

Ô
bệnh

Hố
phân

Heo

Heo

Heo

Heo

Heo

Heo

Heo

Nái


Nái

Thịt

Thịt

Nhà
công

Cai

Cai

Cai

Đẻ

Bầu

Lớn

Nhỏ

nhân

Sữa

Sữa


Sữa

Ô
bệnh

Nhà
chủ

Kho cám

Cổng vào

Kho
thuốc

Kho
cám

Nhà công
nhân

Ô bệnh

Nhà công
nhân

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ trại chăn nuôi
2.2.4 Quy tình chăm sóc và nuôi dưỡng
2.2.4.1 Chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn

Thức ăn có dạng viên và các nguyên liệu dạng bột (để pha trộn) làm thức ăn.
Thức ăn dạng viên được mua từ nhiều các công ty có uy tín trong lĩnh vực chăn

5


nuôi thú y như công ty Cargill Việt Nam (Red – 1012, 1922 - HE), công ty Anco
(U20), công ty Greenfeed (HP 054, HP 104, HP 024), thức ăn gia súc Bình Phước
(số 8, số 9). Thức ăn trộn (cám trộn tại trại dùng cho heo thịt nhỏ và thịt lớn)
nguyên liệu được mua từ công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Nước uống
Nước uống được bơm trực tiếp từ 4 giếng khoan lên bồn chứa, rồi nước sẽ
được dẫn đến từng ô chuồng thông qua hệ thống ống nhựa PVC. Heo uống nước
qua vòi uống nước tự động. Trong một tuần các bồn chứa nước uống được khử
trùng ít nhất 1 lần bằng thuốc khử trùng nước Aquasept F.
2.2.4.2 Quy tình chăm sóc và quản lý
Đối với heo con mới sinh: một tay giữ ngang bụng và một tay lau sạch nhớt
ở mũi và miệng để kích thích hô hấp heo, dùng bột làm ấm rắc đều từ vùng cổ đến
mông và chỗ rốn bị đứt, sau đó bỏ heo vào lồng sưởi ấm. Một lúc sau đem heo con
ra khỏi lồng úm để cho chúng bú sữa đầu (những con nhỏ không bú được thì phải
bắt cho bú). Tất cả heo được cho uống kháng thể ngay sau sinh. Một ngày sau, heo
được bấm răng và cắt đuôi. Thiến heo đực trong khoảng từ ngày 6 đến ngày 15.
Tiêm sắt và uống chế phẩm ngừa cầu trùng được tiến hành song song vào ngày thứ
3 và 10. Heo con tập ăn lúc 7 ngày tuổi, lượng ăn lúc đầu chỉ vài viên cho một máng
ăn và sau đó tăng dần theo ngày tuổi và sức ăn. Heo được tiêm ngừa vaccine
Circovirus và Mycoplasma lúc 18 ngày tuổi và cai sữa khoảng 24 ngày tuổi.
Đối với heo cai sữa khi chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng cai sữa, heo con
được chích Catosal 10 % nhằm giảm stress. Thức ăn theo công thức trộn cám của
trại. Heo được cho ăn bằng máng ăn tự động, việc theo dõi bệnh và điều trị được
thực hiện hai lần mỗi ngày. Thời gian xịt chuồng vào lúc 9-10 giờ sáng và khoảng

2-3 giờ chiều thì xịt chuồng lần 2.

6


2.2.5 Quy trình tiêm phòng vaccine cho các loại heo tại trại
Bảng 2.2 Lịch tiêm phòng của trại
Loại
heo
Heo
con
theo mẹ
Heo
cai sữa

Nái
mang
thai

Bệnh được phòng
ngừa

Tên vaccine

Thời điểm tiêm

Liều
tiêm

Mycoplasma+

Circovirus

Myco-Pac +
Circumvent

18 – 21 ngày

2 ml

Dịch tả (lần 1)
Circovirus (lần 2)
FMD (lần 1)
APP lần 1
Dịch tả (lần 2)
FMD (lần 2)

Pest-Vac
Circumvent
Aftopor
coglapix
Pest-Vac
Aftopor

2 ml
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml


Dịch tả

Pest-Vac

Aujezky

PR-Vac Plus

FMD

Aftopor

35 ngày
42 ngày
49 ngày
56 ngày
63 ngày
77 ngày
Tuần 10 sau khi
phối
Tuần 11 sau khi
phối
Tuần 12 sau khi
phối

Phòng bệnh hô hấp,
tiêu hóa

Vetrimoxin


Phòng nội ngoại ký
sinh

Ivermectin 10

Tuần 14 sau khi
phối

Tuần 15 sau khi
phối
150 – 180 ngày tuổi
Parvovirus (lần 1)
Parvo Shield LSE
(đạt 110 kg)
Aujezky (lần 1)
PR-Vac Plus
Tuần 2
Tuần 3
FMD
Aftopor
Pest-Vac
Tuần 4
Dịch
tả
Hậu bị
Parvovirus (lần 2)
Parvo Shield LSE
Tuần 5
Aujezky (lần 2)
PR-Vac Plus

Tuần 6
Circovirus
Circumvent
Tuần 7
Ký sinh trùng
Vimectin
Tuần 8
APP: Actinobacillus pleuropneumoniae, FMD: Foot and Mouth Disease

2 ml
2 ml
2 ml
1ml/
10kg
TT
1ml/
33kg
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml
2 ml

2.2.6 Vệ sinh thú y
Trước cổng ra vào trại có hố và máy phun thuốc sát trùng các phương tiện ra
vào trại. Tất cả các chuồng đều được sát trùng định kỳ vào ngày thứ 3, thứ 6 và chủ
nhật trong tuần. Đối với những thời điểm khi dịch bệnh xảy ra nhiều, lịch sát trùng

chuồng trại dày hơn bình thường (có thể tăng thêm 1 – 2 lần trong tuần).

7


2.3 Đặc điểm sinh lý heo con
2.3.1 Heo con theo mẹ
Trong tử cung heo mẹ nhiệt độ luôn ổn định và cao hơn nhiệt độ bên ngoài. Vì
vậy khi mới ra khỏi cơ thể heo mẹ thì heo con phải sử dụng một lượng lớn nhiệt để
chống lạnh. Nếu nhiệt độ bên ngoài thấp, heo con không thể thích nghi ngay nên
thường bị giảm thân nhiệt trong những ngày đầu sau khi sinh. Do đó, nhiệt độ thích
hợp ở chuồng nuôi là 28 – 340C. Cùng với sự điều chỉnh thân nhiệt, thú non còn
chuyển từ hô hấp qua cuống rốn sang hô hấp bằng phổi. Cho nên trong lúc đỡ đẻ
cần tạo điều kiện tốt cho heo con hô hấp, phải lau sạch chất nhờn trên mũi.
Ở heo con mới sinh, cơ quan tiêu hóa đã hình thành đầy đủ nhưng chức năng
và hoạt động cơ học chưa hoàn chỉnh. Dạ dày heo con mới sinh rất ít pepsin nên
protein được phân giải chậm, được tiêu hóa bởi trypsin. Các emzyme tiêu hóa bột
đường hoạt động kém do thiếu amylase trong tụy và maltase trong ruột.
Heo con từ 7 ngày tuổi có thể liếm láp thức ăn, do đó tập cho heo con ăn sớm
là một yêu cầu kỹ thuật giúp cho heo con phát triển nhanh không bị mất sức khi
lượng sữa mẹ giảm dần từ ngày tuổi thứ 21 trở đi (Võ Văn Ninh, 1998).
Heo con sơ sinh đến 25 ngày tuổi lượng acid chlohidric tiết ra trong dịch vị rất
ít và nó nhanh chóng kết hợp với dịch nhầy làm lượng acid chlohidric tự do trong
dịch vị rất thiếu, độ toan trong dạ dày thấp tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh đường ruột (Phùng Ứng Lân, 1986; dẫn liệu Lê Hiếu Thuận, 2007).
2.3.2 Heo con cai sữa
Sau khi cai sữa chế độ ăn có sự thay đổi đột ngột về số lần ăn trong ngày và
loại thức ăn. Bên cạnh đó, khả năng tiêu hóa thức ăn kém, và sức đề kháng của heo
con giảm rất nhiều trong giai đoạn này, do đó khả năng tiêu hóa rất hạn chế.
Ngoài yếu tố dinh dưỡng, heo con còn chịu ảnh hưởng bởi tiểu khi hậu chuồng

nuôi và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Do thay đổi chuồng nuôi, vận chuyển, ghép
đàn… nên heo bị hàng loạt stress. Ngoài ra, heo con khi cai sữa chịu lạnh kém vì xa
mẹ và hàm lượng mỡ dự trữ của cơ thể còn ít, do đó chuồng heo cai sữa cần có đèn
úm với nhiệt độ thích hợp.

8


Màng nhầy ruột non có những thay đổi khi heo cai sữa ở 3 – 4 tuần tuổi. Theo
Hampson and Kidder, (1986) (trích dẫn bởi Trần Thị Dân, 2003), so với trước khi
cai sữa, nhung mao (để hấp thu chất dinh dưỡng) ngắn đi 75 % trong vòng 24 giờ
sau cai sữa và tình trạng ngắn này vẫn tiếp tục giảm dần cho đến ngày thứ 5 sau cai
sữa. Mào ruột là nơi mà tế bào của chúng di chuyển dần lên đỉnh nhung mao để trở
thành tế bào ruột trưởng thành với vi nhung mao hấp thu chất dinh dưỡng. Vài
enzyme tiêu hóa (lactase, glucosidase, protease) bị giảm nhưng maltase lại tăng, do
đó khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của ruột cũng giảm. Việc giảm chiều dài của
nhung mao và hình dạng chưa trưởng thành của quần thể tế bào ruột (do tốc độ thay
thế nhanh) có thể giúp giải thích tại sao heo cai sữa tăng nhạy cảm với bệnh do
E.coli (Trần Thị Dân, 2003). Tình trạng trên có thể được khắc phục bằng cách cung
cấp thức ăn thơm ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng và nhiệt độ phải phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của heo. Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại
hợp lý, nhằm đảm bảo không gây ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng và phát triển
của heo trong giai đoạn này.
2.4. Một số bệnh thường gặp trên heo
2.4.1 Bệnh tiêu chảy
Theo Võ Văn Ninh (2008), tiêu chảy là hiện tượng rối loạn tiêu hóa, thay vì
nhu động của ruột diễn ra bình thường thì trở nên co thắt quá độ làm cho những
chất chứa trong lòng ruột non, ruột già thải qua hậu môn quá nhanh, dưỡng chất
không kịp tiêu hóa và ruột già chưa hấp thu được nước … tất cả đều bị tống ra hậu
môn với thể lỏng hoặc sền sệt. Hậu quả nghiêm trọng là cơ thể bị mất nhiều nước,

mất nhiều ion điện tích và ngộ độc các loại độc tố do vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy
sản sinh ra, con vật suy nhược rất nhanh và có thể chết rất nhanh nếu là thú sơ sinh
nhỏ tuổi, gầy ốm kém sức chịu đựng
2.4.1.1 Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
Do thức ăn nước uống
Thức ăn thay thế sữa mẹ có thể khó tiêu hóa hơn sữa, do đó heo con giảm khả
năng tiêu hóa, vi sinh vật ruột già dễ lên men nên giảm hấp thu nước ở đường ruột.

9


Hậu quả là heo bị tiêu chảy (Trần Thị Dân, 2004). Do khẩu phần có nhiều chất xơ,
cơ thể không tiêu hóa được, chất xơ kích thích tăng nhu động ruột và hấp thu nhiều
nước làm phân trở nên lỏng hơn. Ngoài ra thức ăn kém phẩm chất như bị lên men,
thức ăn khó tiêu, hoặc lẫn các chất kích thích, các chất độc như thuốc sát trùng, thức
ăn quá mặn hoặc tỷ lệ đạm quá cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy (Nguyễn
Như Pho, 2001). Nước uống không đảm bảo vệ sinh, nguồn nước dơ, nhiễm bẩn, có
nhiều NH3+, NO3-, SO42- và các vi sinh vật có hại đều gây bất lợi cho đường tiêu
hóa.
Do chăm sóc và môi trường
Heo con không được làm quen với thức ăn sớm nên bộ máy tiêu hóa bị rối
loạn khi cai sữa heo. Do heo phải chịu hàng loạt yếu tố bất lợi như: tách mẹ, chuyển
đàn, nhập đàn, thay đổi thức ăn,… heo con dễ bị strees dẫn đến cơ thể suy yếu, sức
đề kháng giảm. Môi trường thay đổi đột ngột từ nóng chuyển sang lạnh, từ nắng
chuyển qua mưa sẽ làm heo con tiêu hao nhiều năng lượng. Nhiệt độ ban đêm
thường thấp, cơ thể chống lạnh bằng cách oxy hóa glycogen tạo ra năng lượng, nếu
lạnh kéo dài thì lượng đường trong máu giảm thấp sẽ gây bệnh tiêu chảy. Theo
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1997) khi ẩm độ khoảng 60 % - 70 % thì mức
nhiệt độ thích hợp cho heo được trình bày ở bảng 2.3
Bảng 2.3 Mức nhiệt độ thích hợp cho heo

Trọng lượng (kg)
Nhiệt độ (0C)

<10

10 – 15

15 – 30

30 – 60

>60

26 – 30

22 – 26

18 – 22

16 – 20

14 – 20

Do bản thân heo con
Theo Trần Thị Dân (2004), trong sữa đầu, loại kháng thể chủ yếu là IgG. Sự
hấp thu kháng thể xảy ra tối đa ở giai đoạn 4 – 12 giờ sau khi bú. Kháng thể có thể
được phát hiện trong máu heo con vào 3 giờ sau khi sanh. Khoảng 48 giờ sau khi
sanh ruột không còn khả năng hấp thu kháng thể. Vì vậy heo con không được bú
đầy đủ sữa đầu trong thời gian này hệ miễn dịch sẽ kém phát triển dẫn đến giảm sức
đề kháng với bệnh.


10


Do heo con thiếu sắt (Fe), mỗi ngày heo con cần 7 mg Fe nhưng sữa mẹ chỉ
cung cấp 1 mg mỗi ngày. Heo con lại dự trữ Fe ít (30 mg), vì màng nhau là hàng rào
hạn chế vận chuyển từ mẹ sang bào thai. Trong khi đó tốc độ sinh trưởng của heo
con rất nhanh, lượng máu trong cơ thể cũng phải tăng lên cho phù hợp, sự thiếu Fe
sẽ làm ngưng trệ quá trình thành lập hemoglobin của hồng cầu dẫn đến thiếu máu
và sẽ gây tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 1995).
Theo Phùng Ứng Lân (1985), do khả năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên heo con rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, nhiệt độ quá cao
hoặc quá thấp, ẩm độ chuồng nuôi cao sẽ dẫn đến tiêu chảy.
Do vi sinh vật
Vi sinh vật luôn hiện diện trong mọi trường hợp của bệnh tiêu chảy trên heo
con, có thể nói đây là tác nhân chủ yếu của bệnh tiêu chảy trên heo con. Bình
thường trong đường tiêu hóa của heo con, hệ vi sinh vật cộng sinh có vai trò quan
trọng trong sự tiêu hóa, khi gặp điều kiện bất lợi cho heo con thì một số vi sinh vật
trở thành gây bệnh. Có 3 nhóm chính:
Vi khuẩn: gồm hai nhóm chính, đó là nhóm vi khuẩn thường trú trong ống tiêu
hóa như E. coli, Samonella spp.,… nhóm vi khuẩn tạp nhiễm đồng hành với thức
ăn, nước uống, và đường tiêu hóa như Staphylococcus spp., Streptococcus spp.,…
Virus: cũng là một trong những tác nhân gây tiêu chảy, thường thấy là
Rotavirus, Coronavirus,…
Ký sinh trùng và nguyên sinh động vật: tác động qua việc tranh chấp chất dinh
dưỡng với ký chủ, tiết độc tố, làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, tạo điều
kiện cho các tác nhân khác tấn công. Một số kí sinh trùng thường thấy là Isospora
suis, Eimeria,...

11



Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy
Theo Nguyễn Như Pho ( 1995 ), cơ chế sinh bệnh được trình bày qua sơ đồ
sau:
Do vi sinh vật có hại

Nguyên nhân không
do vi sinh vật

Stress giảm
sức đề kháng

Nhiễm trùng
đường tiêu hoá

Độc tố vi sinh
vật tấn công
niêm mạc ruột

Viêm ruột

Ức chế thần
kinh giao cảm

Kích thích
nhu động ruột

Giảm nhu động
ruột


Tiêu chảy
Mất nước chất điện
giải

Thức ăn ứ lại
không tiêu

Thiếu dinh
dưỡng

Vi sinh vật có
hại phát triển

Nhiễm độc

Chết
Sơ đồ 2.2 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy trên heo con
Hậu quả của tiêu chảy (Nguyễn Tất Toàn, 2010)
Hậu quả của tiêu chảy cấp: Khi bị mất nước quá nhiều qua phân dẫn đến máu
bị cô đặc, làm cho khối lượng tuần hoàn giảm và dẫn đến trụy tim mạch. Sự rối loạn
huyết động học cũng dẫn đến tình trạng rối loạn chuyển hóa các chất như chuyển
hóa yếm khí làm tình trạng nhiễm acid càng nặng thêm nên gây ra nhiễm độc thần
kinh, gây dãn mạch và cuối cùng đưa đến tăng rối loạn huyết động học và hình
thành vòng xoắn bệnh lý ngày càng trầm trọng.

12


Hậu quả của tiêu chảy mãn: Tiêu chảy mãn không gây tình trạng mất nước.

tuy nhiên, tiêu chảy kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn hấp thu, thiếu protein,
vitamin, muối canxi từ đó đưa đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi xương
2.4.1.2 Một số bệnh tiêu chảy thường gặp
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE: Transmissible Gastroenteritis)
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm thường xảy ra ở giai đoạn heo từ sơ
sinh đến 2 tháng tuổi. Bệnh có tính chất lây lan cao. Heo ở mọi lứa tuổi đều có thể
nhiễm bệnh, song heo từ 5 tuần tuổi trở lên bị bệnh rất ít chết.
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm do 1 loại virus thuộc nhóm Coronavirus
gây ra, họ Coronaviridae, virus được phủ 1 lớp bọc dễ bị phá hủy bởi chất sát
trùng, nhiệt độ cao và ánh sáng mặt trời. Virus kháng acid, bởi vậy sống qua dạ
dày và nhiễm vào ruột non, sống được lâu dài ở môi trường lạnh và ẩm.
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm có tỷ lệ chết khá cao. Tiêu chảy thường
bắt đầu từ 16 – 30 giờ sau khi heo con tiếp xúc với virus. Dấu hiệu ban đầu là heo
con nôn mửa sau đó tiêu chảy rất nhanh, heo bị mất nước tai cụp, mắt bị trũng sâu.
Theo Nguyễn Như Pho (2001), heo con bị tiêu chảy do virus có triệu chứng là tiêu
chảy phân vàng với nhiều nước, có thể có các mảnh thức ăn không tiêu. Ói mửa ít
xảy ra, chỉ xuất hiện nhưng không thường xuyên trên những heo con nhỏ hơn 3
tuần tuổi. Heo con gầy, mất nước nặng, suy nhược, và chết sau 3 – 5 ngày mắc
bệnh. Không có dấu hiệu sốt hoặc triệu chứng thần kinh.
Cách phòng bệnh trong chăn nuôi có hiệu quả nhất là dựa trên công tác vệ
sinh, giữ sao cho mầm bệnh và gia súc không tiếp xúc với nhau. Đối với hầu hết
bệnh do virus không có thuốc đặc trị, heo bệnh thường mất nước mất máu và chết
đói. Đối heo nhiễm virus TGE luôn giữ nước uống sạch, đảm bảo không có gió lùa
và nhiệt độ thích hợp.
Dịch tiêu chảy ( PED: Porcine Epidemic Diarrhea )
Theo Trần Thanh Phong (1996), dịch tiêu chảy ở heo là bệnh truyền nhiễm
rất dễ lây do Coronavirus khác virus TGE gây nên với đặc điểm gây ói mửa, tiêu

13



×