Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu sử dụng vắc xin E. coli trong phòng bệnh tiêu chảy cho l ợn rừng giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.25 KB, 84 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  



THÂN VĂN HƯNG






Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẮC XIN E. COLI TRONG
PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY CHO LỢN RỪNG
GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 56 NGÀY TUỔI








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014






Giảng

Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  



THÂN VĂN HƯNG






Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẮC XIN E. COLI TRONG
PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY CHO LỢN RỪNG
GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 56 NGÀY TUỔI






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Phùng
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Giảng

Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp, chúng tôi đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với
đề tài: “Nghiên cứu sử dụng vắc xin E. coli trong phòng bệnh tiêu chảy cho
lợn rừng giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi”.
Hoàn thành khoá luận này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn tới
thầy giáo PGS.TS Trần Văn Phùng người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này, đồng thời cảm ơn
Ks. Nguyễn Văn Hiên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành thú y cho
bản thân chúng tôi trong suốt thời gian chúng tôi theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn ông Trần Đình Quang giám đốc Chi nhánh
công ty NC & PT động thực vật bản địa đã cho phép em thực tập tại công ty
và tạo mọi điều kiện giúp chúng tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu, nhiệt tình của các
bạn sinh viên trong lớp cùng với nhóm thực tập lớp K42-TY đã đóng góp ý
kiến và giúp đỡ và cùng chúng tôi triển khai, điều tra thu thập số liệu ngoại
nghiệp. Có thể khẳng định sự thành công của khoá luận này, trước hết thuộc
về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan
tâm động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình.
Nhân đây chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014

Sinh viên

Thân Văn Hưng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh 2
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng 11
Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh 14
Bảng 1.4. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất 21
Bảng 2.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm 54
Bảng 2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con
thí nghiệm 59
Bảng 2.3. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con thí
nghiệm theo độ tuổi 60
Bảng 2.4. Kết quả nghiên cứu về tình trạng mắc bệnh tiêu chảy của lợn con
thí nghiệm 62
Bảng 2.5. Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli theo tình trạng phân của
lợn con 63
Bảng 2.6. Kết quả thử kháng sinh đồ 64
Bảng 2.7. Hiệu quả điều trị lần 1 của hai phác đồ 1 và 2 ở lợn mắc bệnh 65
Bảng 2.8. Tỷ lệ tái nhiễm và hiệu quả điều trị lần 2 66
Bảng 2.9. Chi phí thuốc thú y 67



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs : cộng sự
E. coli : Escherichia coli
TN : Thí nghiệm

TGE :
Bệnh viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm
PED :
Dịch tiêu chảy cấp
EPEC : E.coli gây bệnh đường ruột
ETEC : E.coli sinh độc tố ruột
EIEC : E.coli xâm nhậm ruột
EAEC : E.coli ngưng tập ruột
DAEC : E. coli bám dính phân tán
EHEC : E. coli gây xung huyết ruột
MAEC : E. coli gây viêm màng não
UPEC : E. coli gây nhiễm khuẩn đường tiết niệm


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra cơ bản 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp 1

1.1.1.1. Vị trí địa lý 1

1.1.1.2. Địa hình đất đai 2

1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 3

1.1.2.


Điều kiện kinh tế - xã hội 4

1.1.2.1. Tình hình kinh tế 4

1.1.2.2. Tình hình văn hóa xã hội 4

1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực
vật bản địa) 7

1.1.3.1. Tổ chức quản lý cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã 7

1.1.3.2. Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm 7

1.1.3.3. Công tác thú y của trại 8

1.1.4. Đánh giá chung 8

1.1.4.1. Thuận lợi 8

1.1.4.2. Khó khăn 9

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 9

1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 9

1.2.1.1. Công tác thú y 9

1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn 10


1.2.1.3. Công tác khác 10

1.2.2. Phương pháp tiến hành 10

1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11

1.2.3.1. Công tác thú y 11

1.2.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn 14

1.2.3.3. Công tác khác 21

1.3. Kết luận và đề nghị 22

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp, chúng tôi đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với
đề tài: “Nghiên cứu sử dụng vắc xin E. coli trong phòng bệnh tiêu chảy cho
lợn rừng giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi”.
Hoàn thành khoá luận này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn tới
thầy giáo PGS.TS Trần Văn Phùng người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này, đồng thời cảm ơn
Ks. Nguyễn Văn Hiên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành thú y cho
bản thân chúng tôi trong suốt thời gian chúng tôi theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn ông Trần Đình Quang giám đốc Chi nhánh
công ty NC & PT động thực vật bản địa đã cho phép em thực tập tại công ty

và tạo mọi điều kiện giúp chúng tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu, nhiệt tình của các
bạn sinh viên trong lớp cùng với nhóm thực tập lớp K42-TY đã đóng góp ý
kiến và giúp đỡ và cùng chúng tôi triển khai, điều tra thu thập số liệu ngoại
nghiệp. Có thể khẳng định sự thành công của khoá luận này, trước hết thuộc
về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan
tâm động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình.
Nhân đây chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Thân Văn Hưng

2.4.1.3. Kết quả nghiên cứu tình trạng mắc bệnh tiêu chảy của lợn con thí nghiệm
61

2.4.1.4. Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli theo tình trạng phân của
lợn con 63

2.4.1.5. Kết quả thử kháng sinh đồ 64

2.4.2. Kết quả thí nghiệm 2: Hiệu quả điều trị của hai phác đồ đối với lợn mắc
bệnh đường tiêu hóa 65

2.4.2.1. Kết quả điều trị lần 1 65

2.4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm ở lợn và hiệu quả điều trị lần 2 66

2.4.2.3. Chi phí thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa 67


2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 68

2.5.1. Kết luận 68

2.5.2. Tồn tại 69

2.5.3. Đề nghị 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

I. Tài liệu tiếng Việt 70

II. Tài liệu nước ngoài 72


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố

30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
− Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc, Minh
Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài, Gốc
Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng
Tâm, Đồng Tiến.
2

1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2254,35 ha, chiếm 99,8% đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
đó là những vùng đất ven đường, ven sông.
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
Loại đất
Diện tích đất
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100
Đất nông nghiệp 1211,3 47,33
Đất lâm nghiệp 766,67 29,96

Đất ở 423,3 16,54
Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội

153,08 5,98
Đất chưa sử dụng 5 0,2
(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây
trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình
quân đạt 0,111 ha chè/ người.
3

Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25
o
C
buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 - 38

o
C. Độ ẩm từ 75 - 82 %, trời nắng gắt,
thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10
đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm
không khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét
đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh
hoạt của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm
không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng
và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chảy
qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước
tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất
nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp
nước cho mùa khô, nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.
4

* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên - Phú Lương - Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông đang
được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy qua
trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, đa số đường vào các
thôn xóm là đường bê tông chỉ có một phần nhỏ là đường đất.

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
lớn, đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ
tham gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn
nuôi đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới
đây mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp
phần đem lại bộ mặt mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp,
đời sống nhân dân còn chưa cao.
1.1.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.
5

Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các
trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2013- 2014 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 450 em, tổng số học sinh tiểu học là 700
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 650 em. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp
lớp 9 là 160/165 em đạt 96,7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho

người dân.
* Về trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng
vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có
năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2014 tình hình sản
xuất trồng trọt như sau:
- Cây lương thực và cây hoa màu.
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02% kế
hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất lúa
xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5 tạ/ha,
với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu
khác như đỗ, lạc, mía phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
+ Cây chè:
Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính cho người
dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6 tháng đầu năm do cây
chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng còn thấp, năng
suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón vẫn cao nên lợi
nhuận mà người dân thu được còn ít. Mặc dầu vậy, người dân đang tập trung
6

đầu tư để trồng, sản xuất và thâm canh chè cành, một giống chè chất lượng
cao đang được thị trường ưa chuộng. Với sự đầu tư như vậy, thu nhập của
người dân về cây chè chắc chắn sẽ cao hơn.
+ Cây lâm nghiệp:
Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được quan tâm
thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 661 đã được nghiệm thu,
góp phần cung cấp cây giống cho địa phương.
* Về chăn nuôi

Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số lượng
và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và cho khả
năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có. Theo số
liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2013 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 400 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi
trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì
thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được
người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 1.900 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương
thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6 tháng đầu
năm 2014, do biến động của giá cả thị trường, giá lợn thịt có giá bán tương
đối cao và ổn định, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng tăng lên đáng kể.
Tổng đàn gia cầm nuôi là 14.200 con, chủ yếu là các giống gia cầm
địa phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được
nuôi ít hơn.
7

1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực
vật bản địa)
1.1.3.1. Tổ chức quản lý cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,
thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha
trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha

- Diện tích trồng cây ăn quả: 2 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn: 0,35 ha
- Diện tích trồng cỏ: 2,5 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai: 0,1 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa: 1,0 ha
1.1.3.2. Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm
* Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng
thêm lê, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
* Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.
- Chăn nuôi hươu: Đây là đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại có
25 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động, mục
đích sản xuất con giống và lấy nhung.
- Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái
8

hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích nuôi
đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường.
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Hiện tại trại có nhập 35 con ngựa Bạch về nuôi
với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao Ngựa Bạch cung cấp
cho thị trường.
1.1.3.3. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
− Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
− Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn

được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
− Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất 1
lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng
Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 lần/tuần.
− Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vắc xin vào vụ đông xuân và hè thu
thường vào tháng 2 - 3 và tháng 8- 9.
− Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phòng vắc
xin do không có vắc xin.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại.
Đàn gia súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
− Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng,
đất đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi đặc
biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh 2
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng 11
Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh 14
Bảng 1.4. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất 21
Bảng 2.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm 54
Bảng 2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con
thí nghiệm 59
Bảng 2.3. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con thí
nghiệm theo độ tuổi 60
Bảng 2.4. Kết quả nghiên cứu về tình trạng mắc bệnh tiêu chảy của lợn con
thí nghiệm 62

Bảng 2.5. Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli theo tình trạng phân của
lợn con 63
Bảng 2.6. Kết quả thử kháng sinh đồ 64
Bảng 2.7. Hiệu quả điều trị lần 1 của hai phác đồ 1 và 2 ở lợn mắc bệnh 65
Bảng 2.8. Tỷ lệ tái nhiễm và hiệu quả điều trị lần 2 66
Bảng 2.9. Chi phí thuốc thú y 67



10

đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vắc xin vào vụ đông xuân và hè thu
thường vào tháng 2 - 3 và tháng 8- 9.
- Các loại vắc xin được sử dụng: vắc xin dịch tả, tụ dấu, tai xanh…
- Công tác điều trị bệnh:
Tham gia cùng công nhân trại điều trị bệnh cho đàn lợn, hươu và ngựa
bạch. Trong quá trình điều trị thực hiện phương châm quan sát thường xuyên,
phát hiện sớm để điều trị, điều trị đúng quy trình quy định cho từng loại bệnh.
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái chửa, nái nuôi con và lợn con của trại.
Bao gồm các công đoạn như: Sản xuất và chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng
trại và chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn…
1.2.1.3. Công tác khác
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội
dung đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:
+ Tuân thủ nội quy của trường, khoa, của trại và giáo viên hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại địa phương và cơ sở
thực tập.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên

ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân em đã được học ở
trường để đưa vào thực tế sản xuất.
+ Tìm hiểu các phương thức chăn nuôi lợn và các bệnh hay gặp ở lợn
nhằm củng cố kiến thức cho bản thân.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y, tư vấn các
kỹ thuật chăn nuôi cho người dân giúp họ chăn nuôi hiệu quả hơn.
11

+ Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên
môn mà mình quan tâm.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác thú y.
- Công tác tiêm phòng.
Công tác tiêm phòng trong chăn nuôi là hết sức quan trọng giúp con vật
đề kháng tốt với bệnh tật. Trong quá trình làm đề tài đã tham gia thực hiện
tiêm phòng cho đàn lợn như sau:
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vắc xin vào vụ đông xuân và hè thu
thường vào tháng 2 - 3 và tháng 8- 9.
Trong quá trình thực tập, lợn nái được tiêm vắc xin dịch tả vào
18/07/2014, vắc xin lở mồm long móng vào 18/08/2014, vắc xin tai xanh vào
05/09/2014. Tổng số lượng là 22 con nái và 3 lợn đực giống. Kết quả tổng
hợp công tác tiêm phòng được trình bày tại bảng sau:
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng
STT

Loại vắc xin Số con tiêm được


Lợn đực

Lợn nái

Lợn thịt

1 Dịch tả 162 3 22 140
2 Lở mồm long móng

142 3 22 120
3 Tai xanh 138 3 10 125
4 Lepto (xoăn khuẩn)

120 3 20 100
5 Farowsue 19 3 19

Quy trình tiêm phòng đối với lợn con như sau: Vắc xin dịch tả tiêm lúc 30
ngày tuổi và 60 ngày tuổi. Vắc xin lở mồm long móng tiêm lúc 75 ngày tuổi.
Vắc xin dịch tả tiêm cho lợn là vắc xin nhược độc chủng C, dạng đông
khô, vắc xin được pha với nước sinh lý tiêm bắp 2ml/con, thường tiêm ở sau
gốc tai cách gốc tai 1,5 cm. Số lượng tiêm được là 140 con. Độ an toàn 100%.
12

Vắc xin lở mồm long móng tiêm cho lợn là vắc xin nhũ dầu, tiêm
bắp 2ml/con. Số lượng lợn tiêm được trong thời gian thực tập là 120 con.
Độ an toàn 100%.
- Công tác điều trị bệnh
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tham gia công tác điều trị bệnh
như sau:
+ Bệnh lợn con phân trắng:

Nguyên nhân: Bệnh xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ, xảy ra ở
hầu hết tất cả các đàn. Nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh chuồng trại không tốt,
thời tiết thay đổi thất thường, hay do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân lỏng hoặc nhão có màu trắng, màu xanh
hoặc màu vàng, đuôi và hậu môn dính phân, phân tanh mùi thối khắm, nếu
không phát hiện kịp thời lợn con gầy sút nhanh chóng, xù lông bú kém.
Điều trị: Sử dụng một trong ba phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Colistin - 1200 gói 1kg, hòa tan với nước sôi để nguội cho
uống liên tục 3 - 5 ngày, 0,5g/con/lần. (Thành phần thuốc gồm colistin
sulphate 12000 mil.UI/kg).
Phác đồ 2: Trymazon: Pha vào nước uống hoặc trộn với thức ăn, dùng
liên tục 4-5 ngày, liều 1-2 viên/con, ngày uống 2 lần.
Phác đồ 3: Hancef 1ml/10kg TT, 1lần/ngày, điều trị từ 3-5 ngày.
Điều trị cho 90 con, tỷ lệ khỏi 94,4%.
+ Bệnh tiêu chảy:
Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời
tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…
Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành lỏng, một
số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn, chướng hơi.
Điều trị: Sử dụng một trong 2 phác đồ điều trị như sau:
13

Phác đồ 1: Dùng Norfacoli tiêm 1ml cho 10 - 15 kg thể trọng, dùng liên
tục 2 - 3 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Berberin hydrochloride hòa với nước sôi để nguội cho
uống, liệu trình 3 -5 ngày. Kết hợp tiêm Norfacoli.
Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung
men tiêu hóa sau khi lợn khỏi.
Điều trị cho 20 con. Khỏi 90%
+ Hội chứng đường hô hấp

Nguyên nhân: Do thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh lây lan bệnh.
Triệu chứng: Ban đầu lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, lợn ăn
uống giảm dần, sốt cao. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc, ngồi như
chó thở. Về sau thường ho vào chiều tối và sáng sớm, ho từng tiếng hoặc từng
hồi, ho từng tuần sau giảm đi hoặc ho liên miên.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng Pneumotic tiêm buổi sáng, tiêm bắp thịt 1ml/5-7kg thể
trọng/lần. Kanatialin tiêm buổi chiều tiêm bắp thịt 1ml/6-10kg thể trọng/lần.
Dùng 3-5 ngày kết hợp tiêm vitamin B1.
Phác đồ 2: Dùng Hanflo LA, trong thành phần chủ yếu là kháng sinh
Flophenicon. Tiêm bắp thịt 1ml/20kg TT/lần, 2 ngày tiêm một lần. Dùng 3-5
ngày kết hợp tiêm vitamin B1.
Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại, che chắn chuồng kín gió, trải rơm cho lợn
nằm, cho ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn
quá no vì cho ăn quá no sẽ dẫn đến trèn ép phổi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
con vật.
Điều trị cho 25 con khỏi. Tỷ lệ khỏi 88%
Tổng hợp kết quả điều trị bệnh được trình bày tại bảng 1.3.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs : cộng sự
E. coli : Escherichia coli
TN : Thí nghiệm
TGE :
Bệnh viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm
PED :
Dịch tiêu chảy cấp
EPEC : E.coli gây bệnh đường ruột
ETEC : E.coli sinh độc tố ruột
EIEC : E.coli xâm nhậm ruột

EAEC : E.coli ngưng tập ruột
DAEC : E. coli bám dính phân tán
EHEC : E. coli gây xung huyết ruột
MAEC : E. coli gây viêm màng não
UPEC : E. coli gây nhiễm khuẩn đường tiết niệm


15

triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này,
không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng
hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý. Chế độ ăn cho lợn như sau:
Trong giai đoạn chửa kỳ I bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu phần ăn
là 0,6 kg tinh/con + 0,06 kg đậm đặc/con + 2,0 kg thức ăn thô xanh/con. Giai
đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp
chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt
được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này cho ăn tăng 30% khẩu phần so
với lợn nái chửa kỳ I như vậy giai đoạn này khẩu phần ăn là 0,8 kg thức ăn
tinh/con + 0,08 kg đậm đặc/con + 1,5 kg thức ăn thô xanh.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta cần
chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức
khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với lợn
bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 15
0
C cho ăn thêm 20% thức ăn tinh.
Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ ngày
thứ 3 trở đi cho ăn 0,8kg thức ăn tinh + 0,08 kg đậm đặc/con/ngày đến khi
động dục thì chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào thể trạng
của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn được nấu

chín, trộn cùng thân cây chuối hoặc cây ngô non băm nhỏ.
Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan
sát chăm sóc.
Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ
dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ.
- Nuôi dưỡng lợn nái đẻ: 23 con. Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ
nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức
16

khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con sau này. Những nội dung chính của
công tác này gồm:
+ Trực và đỡ đẻ cho lợn: Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho lợn
nái trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của
lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Do
lợn nái rừng thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào được chuồng
để làm công tác đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho lợn nái.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn tùy
thuộc vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe một tuần trước khi đẻ giảm 1/3
lượng thức ăn, trước đẻ 2 -3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu thì
không giảm mà cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn nái
đẻ cho ăn cháo loãng, số lượng bằng 1/4 ngày thường, tăng dần sau 3 ngày
cho ăn theo chế độ lợn nái nuôi con, vào ngày nái đẻ cần chuẩn bị một số
dụng cụ và thiết bị cần thiết như: hộp xốp, kìm bấm nanh, kìm bám tai, thuốc
sát trùng, oxytoxin,
b. Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con: Số lượng 23 con
Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là
khâu cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định
chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì

vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi
con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt; Cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh
trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao; Tỷ lệ đồng đều của đàn
lợn con cao; Lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục
lại sau cai sữa.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con không được thối mốc, biến chất hư hỏng,
thức ăn được nấu chín sau đó hòa cùng cây chuối, rau xanh đã phay nhỏ cho
17

ăn. Khối lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số lượng con
sinh ra. Lợn nái đẻ từ 4 - 5 con, khối lượng lợn từ 40 kg - 50 kg cho ăn 0,6 kg
chất tinh + 0,06 kg đậm đặc + 2,0 kg thô xanh. Khối lượng lợn mẹ 51 -70 kg
cho ăn 0,8 kg chất tinh + 0,08 đậm đặc + 2,5 kg thô xanh.
Lợn nái khối lượng 40 -50 kg, đẻ 6 - 8 con cho ăn 0,8 kg thức ăn tinh +
0,08 kg đậm đặc+ 2,5 kg thô xanh. Lợn nái khối lượng 51 - 70kg cho ăn kg
1,0kg chất tinh + 0,1kg đậm đặc + 3 kg thô xanh.
Đối với những lợn nái tiết sữa kém thì cho ăn thêm đu đủ nấu chín
trong khoảng 3-5 ngày để kích thích tiết sữa.
c. Chăn nuôi lợn con theo mẹ
Chăm sóc lợn con theo mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
năng suất chăn nuôi vì không chỉ ảnh hưởng đối với lợn con mà còn rất quan
trọng đối với cả lợn mẹ và lợn thịt sau này. Trong quá trình chăm sóc nuôi
dưỡng, em tiến hành các bước sau:
- Cho lợn bú sữa đầu:
Vai trò của sữa đầu đối với lợn con rất quan trọng. Vì vậy cho lợn con
bú sữa đầu càng sớm càng tốt và kết hợp tập cho lợn con có phản xạ trong khi
bú để nâng cao sản lượng sữa mẹ và sữa đầu chỉ hiện diện trong vòng 24 h
sau khi lợn con sinh ra do đó tất cả lợn con sinh ra phải được bú sữa đầu để
nhận được kháng thể từ lợn mẹ truyền qua lợn con
- Tiêm sắt cho lợn con

Khi lợn con được 3 ngày tuổi tiến hành tiêm sắt bằng thuốc
Prolongal®, liều lường 1 - 1,2ml/con. Tiêm một lần duy nhất.
- Bổ sung thức ăn sớm cho lợn con
Mục đích:
- Bù đắp lại phần thiếu hụt chất dinh dưỡng cho nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của lợn con khi lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.

×