Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ ĐỆM CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.67 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ ĐỆM CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ TÂM
Lớp: DH08TA
Ngành: Chăn Nuôi
Niên khoá: 2008 - 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

LÊ THỊ TÂM

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ ĐỆM CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kĩ sư chăn nuôi chuyên ngành
sản xuất thức ăn



Giáo viên hướng dẫn
TS. NGÔ HỒNG PHƯỢNG

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên : LÊ THỊ TÂM
Tên luận văn: “Khảo sát giá trị đệm của một số nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi ”
Đã hoàn thành sửa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các
ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi – Thú
Y, trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM ngày 17 tháng 8 năm 2012.
Xác nhận của giáo viên

TS. Ngô Hồng Phượng

ii


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm sâu sắc
Con luôn ghi ơn cha mẹ, người đã sinh thành và nuôi dạy con nên người.
Chân thành biết ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, Bộ môn Dinh Dưỡng cùng toàn thể
quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi

cho em trong suốt quá trình học tập.
TS. Ngô Hồng Phượng đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các thầy cô ở Bộ môn Dinh Dưỡng trường Đại Học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp em vượt qua những khó khăn trong quá trình thực tập tại phòng
thí nghiệm.
Chị Nguyễn Thị Mộng Thùy và các anh chị lớp DH07TA đã giúp đỡ và
hướng dẫn em trong quá trình làm đề tài.
Xin cảm ơn
Tất cả bạn bè, người thân và tập thể lớp DH08TA đã luôn đồng hành, động
viên, chia sẻ và giúp tôi vượt qua những khó khăn.
Chân thành cảm ơn!
Lê Thị Tâm

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu: “Khảo sát giá trị đệm của một số nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi ”, được tiến hành tại Bộ môn Dinh Dưỡng trường Đại Học Nông
Lâm từ ngày 10/02/2012 đến ngày 15/06/2012. Thí nghiệm được tiến hành trên 17
nguyên liệu thức ăn với tổng số lượng là 236 mẫu thu thập chủ yếu là Đồng Nai,
Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Nhóm nguyên liệu cung khoáng có giá trị ABC (Acid Binding Capacity) và
BUF (Buffering Capacity) cao nhất. Trong đó bột sò và bột đá vôi có giá trị ABC,
BUF cao hơn DCP.
Nhóm nguyên liệu cung đạm có giá trị ABC, BUF cao thứ hai. Nhóm nguyên
liệu cung đạm có nguồn gốc động vật thì bột cá có giá trị ABC, BUF cao nhất, trong
số các nguyên liệu cung đạm có nguồn gốc thực vật thì đậu nành có giá trị ABC,

BUF cao nhất.
Nhóm nguyên liệu cung năng lượng và nhóm cung axit amin có giá trị ABC
và BUF thấp nhất.

iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 Giá trị đệm............................................................................................................. 3
2.1.1 Khái niệm giá trị đệm (Buffer Capacity Value)................................................. 3
2.1.2 Ý nghĩa của giá trị đệm ...................................................................................... 4
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị đệm thức ăn chăn nuôi ........................................ 5
2.1.4 Một số nghiên cứu về giá trị đệm....................................................................... 6
2.2 Hệ vi sinh vật đường ruột ...................................................................................... 7
2.2.1 Hệ vi sinh vật tùy nghi ....................................................................................... 8

2.2.2 Hệ vi sinh vật bắt buộc ....................................................................................... 8
2.2.3 Mối liên hệ giữa hệ vi sinh vật và giá trị pH đường tiêu hóa ............................ 8
2.3 Sự thay đổi hệ thống enzym ................................................................................ 10
2.4 Tổng quan về các nguyên liệu............................................................................. 10
2.4.1 Nhóm nguyên liệu cung năng lượng ................................................................ 10
2.4.2 Nhóm nguyên liệu cung đạm ........................................................................... 13

v


2.4.3 Nguyên liệu cung khoáng................................................................................. 16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 18
3.1 Thời gian và địa điểm.......................................................................................... 18
3.2 Thiết bị dụng cụ và hóa chất ............................................................................... 18
3.3 Nội dung thí nghiệm............................................................................................ 18
3.4 Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 18
3.4.1 Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 18
3.4.2 Thu thập, xử lý và bảo quản mẫu ..................................................................... 19
3.4.3 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 20
3.4.4 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 21
3.4.5 Tính ABC, BUF ............................................................................................... 21
3.5 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 23
4.1 Đánh giá giá trị ABC, BUF của nhóm nguyên liệu cung năng lượng ................ 23
4.2 Đánh giá giá trị ABC, BUF của nhóm nguyên liệu cung đạm ........................... 27
4.3 Đánh giá giá trị ABC, BUF của nhóm nguyên liệu cung khoáng....................... 31
4.4 Đánh giá giá trị ABC, BUF của một số axit amin .............................................. 34
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 38
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 38
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 39
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 42

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC

: Acid Binding Capacity

BUF

: Buffering capacity

DCP

: Dicalcium Phosphate

DDGS

: Distillers Dried Grain with Solubles

HCN

: Hydro - Cyanic acid

KDĐN

: Khô dầu đậu nành


MCP

: Monodicalcium Phosphate

pH

: potential of Hydrogen

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Giá trị đệm của một số nguyên liệu thức ăn ................................................ 4 
Bảng 2.2 Giá trị đệm khuyến cáo trong thức ăn cho heo và gà .................................. 5 
Bảng 3.1 Một số nguyên liệu dùng trong thí nghiệm................................................19 
Bảng 4.1 Giá trị ABC của nhóm nguyên liệu cung năng lượng ...............................23 
Bảng 4.2 Giá trị BUF của nhóm nguyên liệu cung năng lượng................................23 
Bảng 4.3 So sánh kết quả ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của bắp. ..............................25 
Bảng 4.4 So sánh kết quả ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của khoai mì.......................25 
Bảng 4.5 So sánh kết quả ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của cám gạo .......................26 
Bảng 4.6 So sánh kết quả ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của bột sữa gầy ..................27 
Bảng 4.7 Giá trị ABC của nhóm nguyên liệu cung đạm...........................................27 
Bảng 4.8 Giá trị BUF của nhóm nguyên liệu cung đạm ...........................................28 
Bảng 4.9 So sánh kết quả ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của khô dầu đậu nành ........30 
Bảng 4.10 So sánh kết quả ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của bột cá .........................30 
Bảng 4.11 Giá trị ABC của nhóm nguyên liệu cung khoáng....................................31 
Bảng 4.12 Giá trị BUF của nhóm nguyên liệu cung khoáng ....................................32 
Bảng 4.13 So sánh ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của DCP........................................33 

Bảng 4.14 So sánh ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của bột đá vôi ...............................33 
Bảng 4.15 So sánh ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của bột sò ......................................34 
Bảng 4.16 Giá trị ABC của một số axit amin ...........................................................34 
Bảng 4.17 Giá trị BUF của một số axit amin ............................................................35 
Bảng 4.18 So sánh ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của Lysine ....................................36 
Bảng 4.19 So sánh ABC - 5, ABC - 4, ABC - 3 của Threonine ...............................36 

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
 

Hình 2.1 Vi khuẩn có hại bị ức chế hoạt động ở mức pH thấp (< 3,5) ....................... 9
Hình 3.1 Máy đo pH HANNA – HI2210 và hệ thống chuẩn độ ..............................21

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Quá trình tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất của vật nuôi liên quan đến giá trị pH
đường tiêu hóa (dạ dày – ruột). Ở thú non, bộ máy tiêu hóa chưa phát triển hoàn
chỉnh, sự phân tiết axit trong dạ dày còn kém nhưng phải tiêu hóa một lượng thức
ăn lớn làm cho pH trong dạ dày có khả năng tăng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho
những loài vi khuẩn và vi rút có hại như: E.coli, Salmonella, Clostridium,
Rotavirus, Coronavirus… phát triển mạnh, gây tiêu chảy, làm giảm khả năng hấp
thu dinh dưỡng của vật nuôi.

Một trong những yếu tố có mối quan hệ mật thiết với pH dạ dày là giá trị đệm
của thức ăn, giá trị đệm của thức ăn được xác định bởi giá trị đệm của các nguyên
liệu cấu thành nên khẩu phần. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu thức ăn có giá trị
đệm cao thì làm pH dạ dày tăng cao sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa và hấp thu dưỡng
chất, tạo điều kiện cho vi sinh vật bất lợi trong đường tiêu hóa phát triển, dẫn đến
rối loạn tiêu hóa (Lawlor và ctv, 2005; Partanen, 2007). Việc xác định giá trị đệm
của từng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi sẽ góp phần tăng hiệu quả trong việc lựa
chọn nguyên liệu để tổ hợp khẩu phần phù hợp với nhu cầu phát triển của thú.
Ngoài ra, dựa vào giá trị đệm của mỗi nguyên liệu thành phần mà ta có thể dự đoán
được giá trị đệm của khẩu phần thức ăn. Thức ăn có giá trị đệm thấp sẽ làm giảm
pH dạ dày, giúp cho hệ vi sinh vật có lợi phát triển như vi khuẩn Bifidobacterium,
Lactobacilli… làm giảm sự rối loạn tiêu hóa, ngăn ngừa tiêu chảy và giúp vật nuôi
tăng trọng nhanh.
Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu về giá trị đệm của các nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi chưa

1


thực sự quan tâm đến vấn đề này. Xuất phát từ thực trạng trên, được sự đồng ý của
Bộ môn Dinh Dưỡng trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn của
TS. Ngô Hồng Phượng chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát giá trị đệm của một
số nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định giá trị đệm, năng lực đệm của các loại nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi, nhằm đưa ra giá trị đệm, năng lực đệm của từng nhóm nguyên liệu.
1.2.2 Yêu cầu
- Thu thập và xử lý các mẫu nguyên liệu, mẫu thức ăn có trên thị trường.
- Đo pH, xác định giá trị đệm, năng lực đệm của các nguyên liệu sản xuất thức

ăn chăn nuôi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giá trị đệm
2.1.1 Khái niệm giá trị đệm (Buffer Capacity Value)
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về giá trị đệm. Theo Boulduan và ctv
(1988), B - value (Buffering value – giá trị đệm) là số ml axit HCl 0,1 M cần thiết
phản ứng với 10 gam nguyên liệu thức ăn trong 90 ml nước cất để đưa pH nguyên
liệu về giá trị 3.
Lawlor và ctv (2005) định nghĩa ABC (Acid Binding Capacity – khả năng gắn
kết ion H+ hay giá trị đệm) là lượng axit HCl 0,1 N (tính theo meq - miliequivalent)
để đưa pH của 1 kg nguyên liệu về mức pH = 4, pH = 3.
Ryburger (2009) định nghĩa ABC là lượng axit cần thiết để giảm pH nguyên
liệu về mức mong muốn.
Ngoài ra, còn có định nghĩa về BUF (Buffering Capacity – năng lực đệm) của
nguyên liệu là lượng axit HCl 0,1N (tính theo meq) để làm thay đổi 1 đơn vị pH của
nguyên liệu. Tuy nhiên, định nghĩa của Lawlor và ctv (2005) thường được sử dụng
nhiều trong nghiên cứu và xác định giá trị đệm của thức ăn chăn nuôi.

3


Bảng 2.1 Giá trị đệm của một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Các loại nguyên liệu

pH của nguyên liệu


Giá trị đệm

Bắp

6,1

3,5

Gạo

6,5

2,8

Cao lương

5,9

5,0

Lúa mì

6,7

3,7

Lúa mạch

5,8


3,0

Bột khoai mỳ

5,2

1,3

Lúa mì (trung bình)

6,7

11,4

Protein khoai tây

5,4

3,0

Đậu Hà Lan

6,5

11,0

Hạt cải

5,3


6,8

Đậu nành

6,3

18,0

Bột thịt xương

6,3

32,0

Bột thịt

6,0

26,0

Sữa bột whey

6,4

31,0

Dicalcium phosphate

7,3


248,0

Bột đá vôi vôi

9,7

1.750,0
(Dương Thanh Liêm, 2005)

Bảng 2.1 cho thấy các nguyên liệu cung đạm động vật có giá trị đệm cao, do
giá trị đệm cao nên chúng làm tăng pH của đường ruột dẫn đến heo con sẽ giảm khả
năng tiêu hóa thức ăn nếu cung cấp nhiều nguyên liệu cung đạm động vật và
khoáng trong khẩu phần (Dương Thanh Liêm, 2005).
2.1.2 Ý nghĩa của giá trị đệm
Dương Thanh Liêm và ctv (2001) cho rằng giá trị đệm của thức ăn có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với thú non, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiêu hóa
dưỡng chất do giai đoạn này lượng HCl của dạ dày tiết ra còn ít không đủ sức hạ pH
dịch vị dạ dày.

4


Sử dụng loại thức ăn có mang tính kiềm cao sẽ có hại cho thú non bởi những
hạn chế sau:


pH dạ dày cao sẽ trở ngại cho việc biến đổi pepsinogen thành pepsin hoạt

động để tiêu hóa protein, dẫn đến rối loạn tiêu hóa protein ở thú non.



pH cao là điều kiện lý tưởng cho vi sinh vật có hại trong đường tiêu hóa

phát triển, điển hình là các vi khuẩn E.coli, Salmonella, Klebsiella…


pH cao sẽ gây trở ngại cho việc hòa tan để hấp thu các chất khoáng, nhất

là khoáng vi lượng có trọng lượng phân tử lớn.
Ngược lại, một loại thức ăn có giá trị đệm thấp thì rất có lợi vì sẽ khắc phục
được những hạn chế trên. Ngoài ra, theo Biagi và ctv (2003) cho rằng pH thấp còn
thúc đẩy hệ vi sinh vật có lợi phát triển (Bifidobacterium, Lactobacilli), làm giảm
mật độ Clostridia, E.coli trong không tràng và kết tràng. Do đó, đối với việc cân đối
tính toán khẩu phần thức ăn thì ngoài cân đối protein, năng lượng, axit amin,
vitamin, khoáng ra người ta còn quan tâm đến giá trị đệm của nguyên liệu thức ăn.
Việc bổ sung các chế phẩm axit hữu cơ vào khẩu phần thức ăn sẽ là giảm giá
trị đệm của thức ăn, tạo sự axit hóa đường ruột từ đó làm giảm rối loạn tiêu hóa,
ngăn ngừa bệnh đường tiêu hóa.
Bảng 2.2 Giá trị đệm khuyến cáo trong thức ăn cho heo và gà
Loại thức ăn

Giá trị đệm (ml HCl 1M)

Tập ăn heo con theo mẹ (0 – 20 ngày tuổi)
Thức ăn heo con cai sữa (20 – 30 ngày tuổi)
Thức ăn khởi đầu cho heo (30 – 35 ngày tuổi)
Thức ăn cho heo sinh trưởng (39 – 70 ngày tuổi)
Thức ăn gia cầm: pha I (0 – 10 ngày tuổi)
Thức ăn gia cầm: pha II (10 – 30 ngày tuổi)


-5 – 0
0–5
5 – 10
10 – 20
0 – 10
10 – 20

(Nguồn: FeedFocus, Roche, 2003 trích dẫn bởi Nguyễn Quế Hoàng, 2006)
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị đệm thức ăn chăn nuôi
Giá trị đệm của thức ăn hỗn hợp cho từng giai đoạn của heo phụ thuộc vào giá
trị đệm của mỗi nguyên liệu được sử dụng để tổ hợp nên khẩu phần đó. Giá trị đệm

5


của mỗi nguyên liệu phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hóa học của chúng, đặc biệt
là hàm lượng protein, hàm lượng khoáng (chủ yếu là canxi).
Partanen và Mroz (1999) đã nghiên cứu và cho thấy rằng các nguyên liệu tổ
hợp khẩu phần thức ăn có giá trị đệm thay đổi lớn. Hầu hết các nguyên liệu là ngũ
cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc có giá trị đệm thấp nhất, nguyên liệu cung protein
có giá trị từ trung bình đến cao, khoáng là nguyên liệu có giá trị đệm cao nhất ngoại
trừ monocalcium phosphate. Thí nghiệm của Gabert và ctv, 1995 trích dẫn bởi
Hoàng Thị Nhuận (2011), cho thấy khi tăng gấp đôi hàm lượng của canxi và
phospho trong khẩu phần heo con cai sữa làm tăng giá trị đệm khẩu phần.
Theo Jasaitis và ctv (1987) nguyên liệu cung năng lượng có giá trị đệm thấp
nhất, nguyên liệu cung protein (15 – 35 % protein thô) có giá trị đệm trung bình và
nguyên liệu có hàm lượng protein thô lớn hơn 35 % có giá trị đệm cao. Levic và ctv
(2005) nhận thấy hai khẩu phần có cùng một giá trị dinh dưỡng, nhưng giá trị đệm
của hai khẩu phần thức ăn khác nhau do thành phần hóa học của các nguyên liệu

khác nhau.
Hàm lượng khoáng có trong thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị
đệm thức ăn. Theo Jasaitis và ctv (1987) giá trị đệm của khẩu phần thức ăn gia súc
có mối tương quan với nhau giữa hiệu anion – cation [(Ca + Mg + K + Na) – (Cl +
N + P + Si + S) và (Ca + Mg + K +Na) – (Cl + P + S)], cation tổng số (Ca + K +
Mg + K) và tro tổng số. Theo Lawlor và ctv (2005), những khoáng kiềm tính (canxi
carbonate) có giá trị đệm cao so với khoáng có tính axit (dicanxi phosphate, canxi
sulfate).
2.1.4 Một số nghiên cứu về giá trị đệm
Năm 1987, Jasaitis và ctv nghiên cứu giá trị đệm nguyên liệu thức ăn gia súc ở
pH = 4 với HCl 0,1 N. Kết qua nghiên cứu cho thấy ở pH = 4, giá trị đệm của các
thức ăn cung khoáng là 8012 meq/kg, thức ăn cung năng lượng 156 meq/kg và thức
ăn có hàm lượng protein thô lớn hơn 35 % là 704 meq/kg và thức ăn có hàm lượng
protein từ 15 – 35 % là 448 meq/kg, thức ăn ủ chua 88 meq/kg, thức ăn thô xanh
366 meq/kg. Điều đó cho thấy nhóm thức ăn cung khoáng có giá trị đệm cao nhất.

6


Trong các nguyên liệu thức ăn thì nguyên liệu có nguồn gốc hữu cơ, nguyên liệu
cung protein có giá trị đệm cao nhất, nguyên liệu cung năng lượng và thức ăn ủ
chua có giá trị đệm thấp nhất.
Năm 2003, Morz và ctv nghiên cứu ảnh hưởng của canxi benzoate có kết hợp
hoặc không kết hợp với axit hữu cơ (300 meq axit/kg thức ăn) trên năng lực đệm
của thức ăn, khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng của heo. Kết quả canxi
benzoate làm giảm giá trị đệm của thức ăn là 54 meq/kg thức ăn và làm pH giảm
0,4 đơn vị. Ngoài ra, axit hữu cơ giúp tăng 2,4 % tiêu hóa hồi tràng của hầu hết các
axit amin (trừ Arginine, Methionine và Cystine).
Levic và ctv (2005) xác định giá trị đệm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở pH =
5 với HCl 1M. Kết quả cho thấy protein có giá trị đệm cao (15 – 24 ml), ngũ cốc có

giá trị đệm thấp (2 – 5 ml), giá trị đệm thức ăn cho heo sinh trưởng 8,95 ml. Như
thế, giá trị đệm của thức ăn phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu thức ăn.
Lawlor và ctv (2005) đã xác định giá trị đệm nguyên liệu thức ăn sử dụng
trong chăn nuôi heo ở pH = 3 và pH = 4 với HCl 0,1 N. Tác giả kết luận các nguyên
liệu cung khoáng có giá trị đệm cao nhất, tiếp theo là các nguyên liệu cung protein.
Ngũ cốc có giá trị đệm thấp và hầu hết các axit hữu cơ hay muối axit đều có giá trị
đệm âm.
Hoàng Thị Nhuận (2011) nghiên cứu giá trị đệm của nguyên liệu thức ăn đã
đưa ra kết luận: Trong 4 nhóm nguyên liệu thức ăn, nhóm nguyên liệu cung khoáng
có giá trị đệm cao nhất và MCP có giá trị đệm thấp nhất trong nhóm. Nguyên liệu
cung protein có giá trị đệm cao thứ hai, trong đó protein có nguồn gốc động vật cao
hơn protein có nguồn gốc thực vật. Nguyên liệu cung năng lượng có giá trị đệm
thấp. Các chất hấp phụ độc tố nguồn gốc vô cơ có giá trị đệm cao hơn so với nguồn
gốc hữu cơ. Đa số chế phẩm axit hữu cơ đều có giá trị đệm âm.
2.2 Hệ vi sinh vật đường ruột
Khi thú mới sinh, hệ vi sinh vật đường tiêu hóa không có hoặc có rất ít. Nhờ
tiếp xúc với môi trường bên ngoài mà vi sinh vật từ bên ngoài đã đi vào đường tiêu

7


hóa của thú non. Tại đây, những vi sinh như vậy không thích nghi với đường tiêu
hóa sẽ bị tiêu diệt và thải ra ngoài. Một số ít thích nghi sẽ sinh sản, phát triển và tạo
thành hệ vi sinh vật đường ruột.
Theo Nikolski (1986), Nguyễn Vĩnh Phước (1977) và nhiều tác giả khác, hệ vi
sinh vật đường ruột có thể chia làm hai loại:
2.2.1 Hệ vi sinh vật tùy nghi
Đa số những vi sinh vật này là những loài có hại, chúng thay đổi theo điều
kiện thức ăn, môi trường tiêu hóa, sức đề kháng của cơ thể như nấm men, nấm mốc,
Proteus, Salmonella, Klebsiella, E.Coli, Clostridium, Shigella, Staphylococcus…

Phần lớn chúng thích nghi với môi trường từ pH trung tính đến kiềm. Dưới những
môi trường thích hợp, chúng phát triển và sản sinh độc tố, xâm nhập phá vỡ tế bào
đường ruột, gây tổn thương thành ruột và làm nguy hại cho gia súc, gia cầm.
2.2.2 Hệ vi sinh vật bắt buộc
Đây là những vi sinh vật chịu được độ pH thấp chúng phát triển tốt trong
đường ruột tiêu hóa của gia súc, gia cầm và định cư vĩnh viễn. Đa số chúng có khả
năng giúp cơ thể động vật tiêu hóa thức ăn được tốt hơn nhờ vào hệ thống enzym
của chúng và giúp phòng chống một số bệnh do vi sinh vật cơ hội gây ra. Hệ vi sinh
vật bắt buộc gồm có:
-

Vi khuẩn: Lactobacillus axitophilus, Streptococcus lactis, S. faecium,

Bacillus subtitis…
-

Nấm men: Aspergillus niger, A.oryzae, Mucor…

-

Protozoa: Entodinium, Diplonidium, Isotrichs…

2.2.3 Mối liên hệ giữa hệ vi sinh vật và giá trị pH đường tiêu hóa
Trị số pH của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và khả năng sinh
tổng hợp của vi khuẩn. Sự ảnh hưởng này có thể xác định bởi 2 yếu tố. Một là, sự
tác động của ion H+ hoặc ion OH- đến tính keo của tế bào đến hoạt lực của enzym;
hai là, sự tác động gián tiếp của pH môi trường đến tế bào. Trị số pH điều chỉnh
mức độ phân ly các thành phần của môi trường. ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của vi sinh vật. Có những khoảng trị số pH, vi sinh vật phát triển bình thường hoặc


8


chết dần, pH tối ưu cho nấm men hoạt động ở khoảng 4,5 – 5. Đối với vi khuẩn
lactic, khi pH < 4 nó sẽ ngừng hoạt động. Trong môi trường có độ pH thấp, chỉ có
những vi sinh vật chịu được pH thấp mới sinh trưởng và phát triển được (hệ vi sinh
vật có lợi). Nhưng với độ pH này có thể kiềm hãm những vi sinh vật ưa kiềm hoặc
trung tính hoặc có thể giết chúng (hệ vi sinh vật tùy nghi).
Axit hữu cơ làm giảm pH trong thức ăn và pH trong dạ dày. Tại các giá trị pH
thấp, các vi khuẩn có hại có thể bị ngừng phát triển hoặc bị chết. Điều này còn phụ
thuộc vào độ nhạy của vi sinh vật, độ pH, nồng độ và tính chất của axit hữu cơ được
sử dụng. Hình 2.1 thể hiện sự nhạy cảm của một số vi sinh vật có hại ở độ pH thấp.

Hình 2.1 Vi khuẩn có hại bị ức chế hoạt động ở mức pH thấp (< 3,5)
(Nguồn: theo INVE Company, 2002)
Hoạt động của vi khuẩn:
Tối thiểu ở pH = 3 – 4
Tối ưu ở pH = 6 – 8
Tối đa ở pH = 9 – 10

9


Vì vậy, một số nghiên cứu gần đây quan tâm đến giá trị đệm của nguyên liệu
thức ăn với mục đích tổ hợp khẩu phần với giá trị đệm thấp nhất để góp phần hạ
thấp pH dạ dày – ruột từ đó tạo điều kiện cho nhóm vi sinh vật có lợi phát triển, ức
chế nhóm vi sinh vật gây hại, kích hoạt một enzym tiêu hóa hoạt động tốt hơn, do
vậy tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất của heo con, đồng thời giảm pH
đường ruột, giảm tỉ lệ tiêu chảy.
2.3 Sự thay đổi hệ thống enzym

Từ 20 – 25 ngày tuổi, trong dịch vị của vật nuôi thiếu HCl, nên không đủ để
hoạt hóa pepsinogen thành pepsin, do pepsin hoạt động yếu, sự tiêu hóa protein sữa
nhờ vào enzym tripsin của tuyến tụy. Ngoài ra, thiếu HCl sẽ không đủ làm tăng độ
toan của dạ dày, không ức chế được sự phát triển của vi sinh vật có hại, chúng vẫn
phát triển mạnh dễ gây tiêu chảy. Việc thiếu hụt HCl còn dẫn đến thiếu hụt các men
tiêu hóa như amylase, lipase và các enzym tiêu hóa này cũng sẽ thay đổi theo độ
tuổi của vật nuôi.
Theo Lawlor và ctv (2005), enzym pepsin làm việc tốt trong môi trường axit
(pH 2 – 3,5), hoạt động của enzym này giảm nhanh chóng khi độ pH tăng cao.
Thủy phân tinh bột trong dạ dày xảy ra bởi hoạt động của emzym amilase. Enzym
amilase trái ngược với enzym pesin là nó bị bất hoạt khi giảm pH xuống 3,5
Các enzym tiêu hóa biến đổi theo độ tuổi của heo con, vì vậy khi cung cấp
thức ăn cho heo con trong giai đoạn này cần phải nắm rõ nguyên tắc biến đổi của
enzym trong từng giai đoạn của heo để tổ hợp khẩu phần sao cho phù hợp. Sự thiếu
hụt hay dư thừa chất dinh dưỡng đều gây bất lợi cho đường tiêu hóa của heo con.
2.4 Tổng quan về các nguyên liệu
2.4.1 Nhóm nguyên liệu cung năng lượng
Là những nguyên liệu có hàm lượng các chất bột đường (carbonhydrate) và
chất béo chiếm ít nhất 50 % trong thành phần hóa học của nguyên liệu. Trong khẩu
phần thức ăn, nhóm này thường chiếm hàm lượng lớn (60 – 80 %).

10


Bắp
Bắp (Zea mays), còn gọi là ngô, có xuất xứ từ Châu Mỹ, là loại hạt quan trọng
dùng trong thực phẩm chăn nuôi. Ở việt Nam, bắp được trồng nhiều ở các tỉnh miền
Đông và cao nguyên như Đồng Nai, Bình Thuận, Lâm Đồng, và một số tỉnh đồng
bằng sông cửu Long như An Giang, Long An, Đồng Tháp.
Hạt bắp bao gồm phần vỏ ngoài mỏng, lớp cám, lớp phôi nhũ rồi đến phôi

nằm trong cùng nhưng gần đầu nhỏ của hạt. Bắp dùng chăn nuôi chủ yếu là bắp
vàng. Hạt bắp sau khi thu hoạch có thể chế biến bằng các biện pháp sấy khô, hấp, ép
đùn, ép miếng. Bắp trắng có thành phần dinh dưỡng giống như bắp vàng nhưng
thiếu sắc tố nên không có lợi đặc biệt là khi dùng trong thức ăn của gà. Bắp vàng là
nguồn cung sắc tố caroten để tạo màu vàng da, lòng đỏ trứng gà.
Trong khẩu phần cho heo, gà thì bắp là nguồn cung năng lượng chủ lực
thường được dùng với tỉ lệ khá cao (60 - 70 %). Tuy nhiên, do trong bắp chứa nhiều
axit béo không no nên giảm chất lượng mỡ, cần cho ăn ở mức thấp hơn ở cuối kỳ vỗ
béo.
Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2002), bắp là nguyên liệu cung năng lượng
nên hàm lượng protein của bắp thấp, chỉ khoảng 8 – 9,5 % và chất lượng protein
cũng kém. Protein chủ yếu của bắp là zein, là loại prolamine có lysine rất thấp và
hầu như không có Tryptophan. Hàm lượng khoáng Ca, P trong bắp cũng rất thấp
(Ca: 0,1 – 0,25 %; P: 0,05 – 0,1 %). Do vậy, bắp là nguyên liệu có tính kiềm yếu
nên khi trung hòa thì chỉ cần một lượng nhỏ axit. Boulduan (1988), bắp là nguyên
liệu có giá trị đệm thấp (130 – 180 meq/kg).
Nhược điểm chính khi dùng bắp là nguy cơ nhiễm nấm mốc và độc tố chính là
aflatoxin từ nấm mốc Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus. Bắp sử dụng trong
thức ăn chăn nuôi cần có mức aflatoxin thấp hơn 50ppb. Vì vậy, để dự trữ sử dụng
trong chăn nuôi, hạt bắp cần phải được phơi hoặc sấy khô để hạ độ ẩm xuống dưới
13 %.

11


Cám gạo
Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2002), cám gạo là phụ phẩm của lúa khi xay
xát. Lượng cám thu được bình quân là 10 % khối lượng lúa. Tùy theo lượng trấu
còn lẫn trong cám ít hay nhiều mà cám được phân loại làm cám loại I và loại II.
Ngoài ra, còn có loại cám lau là phụ phẩm của việc lau bóng gạo cho xuất

khẩu. Cám lau khó sử dụng trong thức ăn công nghiêp do độ ẩm cao, rất mau đóng
vón, mau bị ôi làm hư hỏng các dưỡng chất.
Cám gạo có hàm lượng chất béo khá cao nhưng hàm lượng xơ thô cũng cao.
Thường được sử dụng trong thức ăn heo, bò, không nên dùng quá 30 % trong khẩu
phần vì lượng phospho dưới dạng phytin cao sẽ ức chế tiêu hóa các dưỡng chất như
protein, axit amin, và các loại vi khoáng.
Lúa mì
Về tổng thể, lúa mì là thực phẩm quan trọng cho loài người, sản lượng chỉ
đứng sau bắp và lúa gạo trong số các loài cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại
lương thực chung được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì, mì
sợi, bánh, kẹo v.v… cũng như được lên men để sản xuất bia rượu hay nhiên liệu
sinh học.
Lúa mì được gieo trồng rộng rãi ở một số nước có khí hậu ôn đới, do nó có sản
lượng lớn trên mỗi đơn vị diện tích, với bột mì có chất lượng cao và đa dạng, được
sử dụng rộng rãi trong sản xuất bánh mì.
Hầu như chỉ sử dụng phụ phẩm sau khi làm bánh mì và cám mì trong thức ăn
vật nuôi. Do sự cạnh tranh với thực phẩm của người nên người ta ít dùng lúa mì hạt.
Khoai mì
Khoai mì còn được gọi là sắn (Manihot esculenta). Khoai mì sử dụng trong
chăn nuôi dưới dạng khoai mì thô, khoai mì lát phơi khô, bã bột mì, bột lá khoai mì.
Củ khoai mì khô chứa khoảng 83 % chất bột đường, chủ yếu là tinh bột,
khoảng 3 % protein thô và 3,7 % xơ thô.

12


Bột khoai mì có hàm lượng đạm rất thấp (2,5 %), hàm lượng Ca, P cung rất
thấp ( Ca: 0,1 – 0,2 %; P: 0,05 – 0,06 %) nên giá trị đệm của khoai mì rất thấp
thường chỉ dùng được trong thức ăn heo thịt.
Mức sử dụng khoai mì trong thức ăn khoảng 0 – 35 %

Một số lưu ý khi sử dụng khoai mì là:


Heo giai đoạn cuối sử dụng khẩu phần có nhiều khoai mì dễ dẫn đến có

nhiều mỡ, quầy thịt có màu đỏ nhạt và làm giảm giá trị thương phẩm của thịt heo.


Một số giống khoai mì cao sản có hàm lượng HCN rất cao trong lá và củ

khoai mì nên khi sử dụng cần phải lưu ý để khắc phục.
Bột sữa gầy
Là phụ phẩm có được sau khi sữa nguyên chất đã lấy béo và lấy protein trong
công nghệ chế biến phô mai. Phần còn lại chứa chủ yếu là protein tan trong nước,
khoáng và đường lactose.
Bột sữa gầy dạng bột màu trắng hoặc vàng, chứa 70 – 75 % lactose và 12 % 13 % protein thô rất thích hợp để làm chất thay thế sữa và trong khẩu phần cho heo
con tập ăn và heo con cai sữa. Ở thú non, bột sữa được tiêu hóa rất tốt trong khi thú
lớn có thể gây tiêu chảy do thiếu men tiêu hóa lactose.
2.4.2 Nhóm nguyên liệu cung đạm
Những nguyên liệu trong nhóm này có hàm lượng đạm của nó cao hơn so với
nhu cầu về đạm thô của đối tượng mà nó cung cấp.
2.4.2.1Nguyên liệu có nguồn gốc động vật
Nhóm này thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong khẩu phần (3 – 15 %), có
hàm lượng đạm cao và chất lượng đạm tốt. Tuy nhiên, có nhược điểm là giá cao,
nguồn cung không thường xuyên, dễ nhiễm vi sinh vật có hại.
Bột cá
Bột cá là nguồn cung đạm động vật không thể thiếu trong khẩu phần thức ăn
cho gia súc, gia cầm, vì có giá trị sinh học protein cao. Bột cá giàu Lysine,
Methionine và Tryptophane, đó là các loại axit amin thường thiếu nhất trong khẩu


13


phần thức ăn hạt cốc. Không những bột cá có hàm lượng protein cao mà bột cá còn
chứa hàm lượng khoáng rất cao: Ca (5 %), P (2,5 %).
Phân loại bột cá tùy theo hàm lượng đạm thô: Bột cá 40 % đạm, bột cá 50 %
đạm, bột cá 60 % đạm, v.v… Dựa trên hàm lượng muối, bột cá được chia làm hai
loại: bột cá mặn và bột cá lạt. Bột cá lạt là những loại có hàm lượng muối dưới 5 %
và đạm khoảng 50 % trở lên. Bột cá tốt là nguồn cung cấp protein chất lượng cao,
nhưng giá thành bột cá cao so với nguyên liệu khác nên thường sử dụng trong các
khẩu phần của heo, gà khi cần nhiều protein chất lượng cao. Bột cá dùng cho gia
súc được chế biến từ loại cá thứ phẩm hoặc những phần bỏ của nhà máy chế biến
thủy sản cho người.
Trên thế giới các nước sản xuất nhiều bột cá chất lượng cao là Peru, Chile,
Ecuador, Mỹ, Nam Phi. Những loại cá thường được dùng để sản xuất bột cá là cá
trích, cá mòi, cá cơm. Ở Việt Nam khu vực có nguồn nguyên liệu cá cơm dồi dào là
Bình Thuận nhưng bột cá cơm ở Việt Nam chỉ đạt khoảng 55 % đạm (Dương Thanh
Liêm và ctv, 2002).
Sử dụng bột cá trong khẩu phần nhằm kích thích tính thèm ăn và tạo độ ngon
miệng cho heo nhưng nhược điểm chính của nó là khả năng nhiễm vi sinh vật gây
bệnh (Salmonella, E.coli), hoặc nồng độ muối cao trong các loại bột cá mặn có thể
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thú, nhất là thú non. Hàm lượng bột cá được
khuyến cáo sử dụng trong khẩu phần là 0 – 10 %.
Bột thịt xương
Là sản phẩm được chế biến từ thịt và xương động vật hoặc các phụ phẩm sau
khi chế biến ở lò mổ gia súc. Thành phần dinh dưỡng của bột thịt xương không ổn
định, nó phụ thuộc vào nguyên liệu chế biến. Hàm lượng protein khoảng 30 – 50 %
tùy theo bột thịt xương hay bột thịt. Trong protein của bột thịt xương giàu các axit
amin, đặc biệt là lysine, methionine, tryptophan và threonine. Bột thịt xương là
nguồn cung canxi và phospho hữu dụng rất tốt (Ca: 7 – 10 %; P: 3,8 – 5 %). Ngoài

ra, bột thịt xương còn giàu vitamine B1.

14


Tuy nhiên, bột thịt xương được sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc từ
động vật nên không được sử dụng trong khẩu phần ăn của bò, cừu, dê và các gia súc
nhai lại khác do sợ bị lây nhiễm qua các mầm bệnh còn hiện diện trong bột thịt
xương (điển hình như bệnh bò điên).
2.4.2.2 Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật
Khô dầu đậu nành
Là phụ phẩm của hạt đậu nành sau khi đã được ép lấy dầu. Khô dầu đậu nành
là nguồn cung protein quan trọng trong thức ăn gia súc ở nhiều nước trên thế giới.
Nó có thành phần dinh dưỡng biến động phụ thuộc vào công nghệ ép dầu. Hàm
lượng đạm thô trong khoảng 43 – 49 %, xơ thô 8,8 %, giàu axit amin thiết yếu, nhất
là Lysine, mặc dù hàm lượng các axit amin chứa lưu huỳnh hơi thấp so với nhu cầu
của gia cầm. Khô dầu đậu nành có màu vàng nhạt tới vàng sậm và có mùi thơm đặc
trưng của đậu nành nên người ta thường bổ sung với hàm lượng khá cao trong thức
ăn của vật nuôi để kích thích tính thèm ăn của chúng. Theo Nguyễn Thị Mộng Thùy
(2011) cho thấy mặc dù khô dầu đậu nành có hàm lượng đạm khá cao nhưng do
hàm lượng Ca, P rất thấp (khoảng 0,5 %) so với bột cá và bột thịt nên giá trị đệm
của nó thấp hơn so với bộ cá và bột xương thịt.
Các nhà chăn nuôi cần lưu ý khi sử dụng các khô dầu: Các loại khô dầu khi
bảo quản trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao rất dễ bị nhiễm nấm mốc và sản
sinh nhiều độc tố nấm mốc, rất nguy hại cho sức khỏe vật nuôi và năng suất chăn
nuôi.
DDGS (Distillers Dried Grain with Solubles)
DDGS là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất ethanol công nghiệp. Ở Mỹ và
Châu Âu đã cung cấp một nguồn DDGS lớn cho thị trường nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi. Do có hàm lượng chất dinh dưỡng cao nên hiện nay DDGS được sử

dụng làm thức ăn cho heo.
Màu sắc DDGS thay đổi từ vàng sáng đến nâu tối, mùi thay đổi từ bình thường
đến mùi khói. Do có màu tự nhiên của nguyên liệu trong việc chưng cất, thời gian
sấy và nhiệt độ sấy.

15


×