Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thiết kế xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý đại cương phần: Cơ học chất điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.07 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, với sự “bùng nổ” thông tin và sự phát triển đến “chóng
mặt” của khoa học công nghệ đã cho ra đời những tri thức, kỹ năng và lĩnh vực
nghiên cứu mới. Tạo ra những bước ngoặt đột phá kỳ diệu trong đời sống nhân loại.
Trước những đổi thay ấy, nếu con người không tự trang bị cho mình những
kiến thức mới, hiểu biết mới sẽ nhanh chóng trở nên lạc hậu với thời cuộc và bị đào
thải. Xã hội ngày càng hiện đại đòi hỏi con người luôn phải nhạy cảm với những cái
mới, nhanh chóng tiếp cận nắm bắt với các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Chính vì vậy phải tăng cường khả năng tự học, tích cực tìm hiểu, độc lập suy nghĩ,
sáng tạo cho thế hệ trẻ. Và Giáo dục đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ ấy.
Nước Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, Giáo dục luôn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của cả quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn xác
định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Bác Hồ cũng đã chỉ rõ: “Ngày
nay các cháu được cái may mắn hơn cha anh trước là được hưởng nền giáo dục của
một nước độc lập, một nền giáo dục làm phát triển toàn diện các năng lực sẵn có của
các cháu”. Đại hội VI vừa qua, Đảng ta một lần nữa khẳng định “Chúng ta phải phấn
đấu để Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học công nghệ thực sự là quốc sách hàng
đầu thơng qua việc đổi mới tồn diện Giáo dục và Đào tạo”. Đại hội đã xác định
biện pháp cụ thể là đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo
hướng “chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố” phát huy tối đa trí sáng tạo khả năng
vận dụng thực hành của người học.
Trong những năm gần đây, Bộ Gáo dục và Đào tạo nước ta đã có rất nhiều quy
chế, chủ trương cho tất cả các cấp học theo phương châm “Đổi mới phương pháp
dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học …”. Đối với bậc học phổ thơng đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ như việc áp dụng phương pháp trắc nghiệm


khách quan vào nhà trường nhằm bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề, làm phong phú thêm phương pháp kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt trong năm học 2006-2007, hình thức kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan đã chính thức được áp dụng trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi đại học

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-2-

ở nhiều mơn trong đó có mơn vật lý. Có thể nói đây là những bước chuyển hết sức
quan trọng đánh dấu sự đổi mới của Giáo dục nước ta hiện nay.
Đối với bậc học đại học của chúng ta hiện nay cịn có nhiều hạn chế so với các
trường đại học nước bạn trên thế giới. Một trong những ngun nhân chính là do
sinh viên cịn thụ động, chưa phát huy được khả năng tự học, tích cực độc lập sáng
tạo của mình. Ở đại học với một lượng kiến thức sâu và rộng nên việc kiểm tra đánh
giá theo phương pháp trắc nghiệm tự luận mà lâu nay chúng ta vẫn sử dụng sẽ
không đem lại hiệu quả cao. Vì vậy việc áp dụng phương pháp trắc nghiệm khách
quan vào bậc học đại học sẽ đem lai nhiều ưu điểm giúp sinh viên thay đổi được
cách học, tránh tình trạng hoc “vẹt” mà phải là học hiểu. Tuy nhiên đây là vấn đề
tương đối còn mới mẻ điều này đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị hết sức chu đáo và
cẩn thận. Một yêu cầu hết sức khó khăn của hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc
nghiệm khách quan là cần có một ngân hàng câu hỏi với nội dung phong phú, đa
dạng và số lượng câu hỏi phải rất lớn để chuẩn bị tốt cho việc ra đề và thành lập các
đề thi học phần quan trọng. Đây cũng là vấn đề trăn trở của nhiều giảng viên và sinh
viên. Đặc biệt là đối với môn vật lý, là một ngành khoa học đặc thù và rất quan trọng
hiện nay nhưng lượng đề trắc nghiệm khách quan ở bậc đại học của nó chưa nhiều,
chưa được áp dụng rộng rãi mặc dù được rất nhiều sự quan tâm của nhiều giảng viên

và giáo viên vật lý.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó chúng tơi đã chọn đề tài khố luận tốt nghiệp
của mình là “Thiết kế xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý
đại cương phần: Cơ học chất điểm”.
II Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý đại cương phần “cơ
học chất điểm”, nhằm phục vụ cho việc ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
III Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp trắc nghiệm nói chung và trắc
nghiệm khách quan nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lý đại cương để nắm vững mục đích,
u cầu cần đạt được của chương trình.

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-3-

- Dựa trên cơ sở lý luận đó thiết kế bộ câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm khách quan
dành cho môn vật lý đai cương phần: “cơ học chất điểm”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở sinh viên, phân tích thống kê hệ thống câu
hỏi đã xây dựng được nhằm đánh giá độ tin cậy, tính khả thi của bộ câu hỏi trong
việc sử dụng cho quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
IV Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của phương pháp trắc ieemriệm.
- Kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý.
- Thực tiễn quá trình thực nghiệm sư phạm ở trường đại học.

V Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp lý thuyết
- Cơ sở lý thuyết của phương pháp trắc nghiệm khách quan và kỹ thuật viết câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Nội dung chương trình vật lý đại cương phần: “cơ học chất điểm”.
 Phương pháp thực tiễn
- Ứng dụng lý thuyết soạn thảo bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần: “cơ
học chất điểm”.
-Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên diện rộng đối với bộ câu hỏi trắc nghiệm
khách quan soạn thảo được theo phương pháp thực nghiệm.
 Phương pháp phân tích thống kê
- Tiến hành thực hiện phân tích kết quả thực nghiệm thu được dựa vào phương
pháp thống kê lơgíc bằng máy tính.
VI Giới hạn đề tài
Để nâng cao tính hiệu quả của q trình nghiên cứu trong khố luận này chúng
tôi chỉ tập trung nghiên cứu và thực hiện thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
cho phần: “cơ học chất điểm” theo chương trình vật lý đại cương.
VII Tổng quan khoá luận
Chương I: Tổng quan về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Chương II: Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần: “cơ học chất
điểm”.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Hồng Thị Hồng

-4-


Khóa luận tốt nghiệp

-5-

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
I.1 KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP LÀ GÌ?
Đánh giá theo nghĩa rộng là nhằm đưa ra nhận xét về giá trị của một sự việc,
sự vật hiện tượng nào đó. Nó bao gồm tổng hợp các q trình thu nhập thông tin, xử
lý thông tin và sử dụng thông tin đó nhằm đạt tới một mục đích nhất định.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là để thu thập tín hiệu ngược phản ánh
chất lượng và hiệu quả dạy học để kịp thời điều chỉnh và củng cố tri thức tạo điều
kiện phát triển trí tuệ tồn diện cho học sinh. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
là cơ sở để đề ra mục tiêu, nội dung, phương pháp và chủ trương hành động tiếp
theo của Giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có nhiều hình thức:
 Nếu phân loại theo thời gian kiểm tra: ta có thể phân thành 3 hình thức như
sau:
- Kiểm tra thường xuyên (hàng ngày).
- Kiểm tra định kỳ: có thể được tiến hành sau khi kết thúc một chương, một
phần của chương trình hoặc một học kỳ.
- Kiểm tra tổng kết, thi tốt nghiệp, thi hết cấp: được thực hiện vào cuối năm
học, cuối học phần cuối giáo trình.
Phân loại theo nguồn thơng tin thu được ta có thể chia làm 3 hình thức:
- Kiểm tra miệng.

- Kiểm tra viết.
- Kiểm tra thực hành.
I.2 MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG VÀ YÊU CẦU CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
I.2.1 Mục đích
- Nhận định được thực trạng q trình học tập của học sinh để định hướng,
điều chỉnh hoạt động học của học sinh. Phát hiện những sai sót giúp học sinh điều
chỉnh hoạt động học.
- Làm sáng tỏ mức độ đạt và chưa đạt về các mục tiêu dạy học của học sinh so
với yêu cầu đề ra.

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-6-

- Cơng khai kết quả, năng lực học tập của học sinh, của tập thể tạo cơ hội để
học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra những tiến bộ, ưu
điểm của bản thân từ đó khuyến khích học sinh phát huy.
- Giúp giáo viên có cơ sở nhận ra ưu, khuyết điểm để tự điều chỉnh và hồn
thiện q trình dạy học của mình.
I.2.2 Chức năng của việc kiểm tra đánh giá
Từ quan điểm về kiểm tra đánh giá có thể phân biệt các chức năng khác nhau
của kiểm tra đánh giá tuỳ vào mục đích khác nhau. Theo Trần Bá Hồnh thì kiểm tra
đánh giá có ba chức năng chính:
- Chức năng sư phạm.
- Chức năng xã hội.
- Chức năng khoa học.
Trong đó chúng ta đặc biệt quan tâm đến chức năng sư phạm của việc kiểm tra

đánh giá. Chức năng sư phạm của việc kiểm tra đánh giá gồm ba chức năng cụ thể:
chức năng chuẩn đoán, chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động dạy và học, chức
năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Các chức năng này khơng tách
rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
I.2.3 Yêu cầu
Để việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đem lại hiệu quả cao
thì đề thi hay đề kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khách quan: việc kiểm tra, đánh giá phải diễn ra khách quan và chính xác tới
mức độ tối đa có thể, sát với hoàn cảnh, phù hợp với điều kiện dạy và học, tránh
những nhận định chủ quan, áp đặt cá nhân thiếu căn cứ.
- Toàn diện: dựa và mục tiêu, nội dung của môn học để tiến hành kiểm tra đánh
giá một cách đầy đủ và tồn diện, tránh tình trạng học sinh phải học tủ và học lệch.
- Hệ thống: kiểm tra đánh giá phải thực hiện theo kế hoạch và có hệ thống.
- Cơng khai: đó là cơng khai đáp án, thang điểm, kết quả, thời gian và tiêu chí
đánh giá trước khi bắt đầu khố học, kỳ học, q học......
- Tính phân hố: kết quả kiểm tra phải phản ánh được trình độ học sinh, phân
hố được nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
I.2.4 Quy trình của việc kiểm tra đánh giá
- Xác định mục tiêu đánh giá và tiêu chuẩn cần đạt được.

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-7-

- Thu thập thơng tin, số liêu.
- Tổ chức sắp xếp phân loại số liệu.
- Phân tích số liệu.

- Báo cáo kết quả để rút ra các kết luận cần thiết.
I.3 NGUYÊN TẮC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
I.3.1 Nguyên tắc tổng quát
- Xác định rõ mục tiêu đánh giá. Tiến hành đánh giá phải theo mục tiêu.
- Qúa trình đánh giá phải được tiến hành dưới nhiều hình thức để có giá trị
tổng hợp, tổng quát nhất.
- Xác định được những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng đúng và
hiệu quả. Lưu ý đánh giá là phương tiện để đi đến mục đích chứ bản thân nó khơng
phải là mục đích.
I.3.2 Ngun tắc cụ thể
- Đánh giá phải gắn với việc học tập của học sinh.
- Đánh giá phải kèm theo nhận xét để học sinh biết những sai sót của mình.
Giáo viên cần rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình thức trắc nghiệm
khác nhau để tăng độ tin cậy và độ chính xác.
- Khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình đánh giá.
- Phải thơng báo rõ ràng các loại hình câu hỏi kiểm tra. Quá trình đánh giá phải
dựa trên cơ sở của phương pháp dạy học.
- Qúa trình kiểm tra đánh giá phải được tiến hành trong hoàn cảnh thoải mái,
học sinh tự nguyện, không lo lắng và sợ sệt.
- Các câu hỏi và câu trả lời phải rõ ràng và chắc chắn, khơng nên phụ thuộc
hồn tồn vào bộ câu hỏi.
I.4 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
I.4.1 Trắc nghiệm là gì?
Theo Dương Thiệu Tống “Trắc nghiệm là một dụng cụ hay phương thức hệ
thống đo lường một mẫu động thái để trả lời cho câu hỏi”. “Thành tích của cá nhân
như thế nào so với những người khác hay so với một lĩnh vực các nhiệm vụ học tập
được dự kiến”. Theo Lâm Quang Thiệp “ Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt

Hoàng Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

-8-

động được thực hiện để đo lường các năng lực của một đối tượng nào đó nhằm
những mục đích xác định”.
Như vậy có thể nói rằng trắc nghiệm là phương pháp kiểm tra mà trong đó đề
thi thường gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông
tin cần thiết sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu. Nó là một loại
hình phương pháp được thực hiện để đo lường năng lực người học, xác định một
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân nào đó một cách khách quan nhằm những
mục đích xác định.
I.4.2 Mục đích của trắc nghiệm
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích nhưng bài trắc nghiệm
có ích và hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ một mục đích
chun biệt nào đó. Mục đích đó có thể là xác định học sinh đã nắm vững kiến thức
đến mức độ nào, hoặc để cho điểm và xếp hạng học sinh sau một quá trình học giúp
cho học sinh học tốt hơn.
Các điểm số trắc nghiệm cung cấp thơng tin về trình độ hiện đại của sự phát
triển là cần thiết để lên kế hoạch cho các quá trình học tập tiếp theo. Một điểm số
trắc nghiệm, cùng với nhiều thơng tin khác có thể giúp học sinh xác định được mức
độ thành công của mình ở các bậc học cao hơn.
Khơng nên tiến hành trắc nghiệm trừ phi có một kế hoạch dùng các điểm này
để hồn thiện chương trình dạy học. Chúng khơng phải là một thứ hàng trưng bày
ngồi tủ kính và khơng nên tiến hành chỉ vì cơng chúng muốn nhà trường có một
chương trình trắc nghiệm. Nhiều khi người ta tiến hành các bài trắc nghiệm, chấm
điểm, vào sổ rồi quên đi.
Tuy nhiên dù trắc nghiệm được sử dụng cho mục đích nào thì đo lường thành

quả học tập cũng cần được hiểu như là đo lường mức độ đạt đến các mục tiêu giảng
dạy. Vì vậy nội dung cấu trúc của một bài trắc nghiệm phải được đặt trên cơ sở của
mục đích dạy học của mình thì mới soạn thảo bài trắc nghiệm có giá trị.
I.4.3 Các phương pháp trắc nghiệm trong dạy học
I.4.3.1 Phân loại
Trắc nghiệm được phân thành nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích
khảo sát như: Trắc nghiệm thơng minh, trắc nghiệm sở thích….Trong trường học
trắc nghiệm dùng để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh về

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-9-

các mơn học gọi là trắc nghiệm thành tích học sinh. Có 3 loại trắc nghiệm đó là: vấn
đáp, quan sát và viết được sơ đồ hoá như sau:
Các phương pháp trắc nghiệm

Quan sát

Vấn đáp

Viết

Trắc nghiệm khách quan

Tiểu luận


MCQ

Nhiều lựa chọn

Trắc nghiệm tự luận

Tự diễn đạt

Tóm tắt

Điền khuyết

Đoạn văn

Ghép đơi

Theo mục đích của khố luận này chúng tôi không tập trung vào phương pháp
kiểm tra viết mà chủ yếu nghiên cứu đó là phương pháp kiểm tra viết bằng trắc
nghiệm khách quan và kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm tự luận (TNTL) và trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là những
phương tiện kiểm tra khả năng học tập của học sinh và đều là trắc nghiệm.
Trắc nghiệm tự luận là hình thức rất quen thuộc với đông đảo giáo viên. Loại
câu hỏi trắc nghiệm tự luận hay luận đề là những câu hỏi có câu trả lời tự do hay trả
lời có giới hạn. Học sinh có thể trả lời bằng một bài viết mơ tả, phân tích, chứng
minh và giải thích. Họ được tự do diễn đạt, trình bày tư tưởng, suy nghĩ và cả

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp


-10-

phương pháp của mình nên phát huy được óc sáng tạo và suy luận, rèn luyện cho các
em khả năng trình bày vấn đề một cách đầy đủ, lơgíc khoa học và phát triển lý luận.
Bài kiểm tra trắc nghiệm tự luận do giáo viên chấm trên cơ sở phân tích bài làm của
học sinh, đối chiếu với yêu cầu của vấn đề. Trắc nghiệm tự luận cho phép có một sự
tự do tương đối nào đó để trả lời một vấn đề được đặt ra, nhưng đồng thời lại đòi hỏi
học sinh phải nhớ lại hơn là nhận biết thông tin, và phải biết sắp xếp và diễn đạt ý
kiến của họ một cách chính xác, sáng sủa. Bài trắc nghiệm tự luận trong một chừng
mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan và các điểm cho bởi những người
chấm khác nhau có thể không thống nhất.
Trắc nghiệm khách quan thường nhiều câu hỏi có tính chun biệt. Các câu hỏi
trắc nghiệm khách quan thường ngắn gọn và đòi hỏi các câu trả lời ngắn, đơn giản
hoặc học sinh có thể lựa chọn phương án trả lời dựa trên những gợi ý có sẵn. Có thể
nói trong suốt q trình làm bài trắc nghiệm khách quan học sinh dùng thời gian chủ
yếu để đọc và suy nghĩ mà không mất nhiều thời gian để trình bày đáp án. Đây cũng
là điểm nổi bật của trắc nghiệm khách quan. Việc chấm bài không phụ thuộc vào
người chấm.
I.4.3.2 So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
 Các tiêu chí so sánh:
- Đo kết quả học tập theo nguyên tắc phân loại nắm vững tri thức kỹ năng vận
dụng tri thức.
- Phạm vi bao trùm nội dung tri thức, kỹ năng.
- Những ảnh hưởng đối với học sinh.
- Ảnh hưởng đối với giáo viên.

Hoàng Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

-11Bảng so sánh tổng hợp

Tiêu chí

Phương pháp TNTL

Phương pháp TNKQ

1. Khả năng nắm vững tri - Đánh giá được khả năng
thức, kỹ năng vận dụng tri suy luận, sắp xếp so sánh,
thức.
suy luận các sự kiện đã
biết.
- Đánh giá được tư duy
trừu tượng, khả năng diễn
đạt, tư duy sáng tạo, thái
độ của học sinh.
- Có thể đo được các loại
trình độ.

- Đánh giá được khả
năng suy luận, giải
quyết vấn đề ở mức trí
lực cao hơn.
- Đánh giá được tri thức,
khả năng vận dụng trí
thức của học sinh.
- Có thể đo được các

loại trình độ.

2. Phạm vi bao trùm nội - Cho phép khảo sát một
dung tri thức, kỹ năng.
số ít kiến thức trong một
thời gian nhất định, mỗi
bài thi chỉ gồm một ít câu
hỏi.

- Cho phép khảo sát một
số kiến thức rộng rãi,
bao quát hơn, mỗi bài
thi bao gồm nhiều câu
hỏi bao trùm nội dung
chương trình.

3. Ảnh hưởng đối với học - Trau dồi khả năng diễn
sinh.
đạt ý tưởng của học sinh.
- Phát huy được tư duy
sáng tạo của học sinh có
nhiều ý tưởng và cách giải
hay.

- Học sinh thu thập được
nhiều sự kiện, kiến thức
toàn diện.
- Phát huy khả năng
nhớ, hiểu, phản xạ
nhanh, tránh tình trạng

học “vẹt” học “tủ”.

4. Ảnh hưởng đối với giáo - Dễ soạn đề thi vì cần ít - Tốn nhiều thời gian
viên.
câu hỏi.
cho việc ra đề vì cần

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-12- Có khả năng đưa ra
những câu hỏi có nội dung
bao quát để phát triển óc
tư duy, sáng tạo, lý luận
của học sinh.
- Có điều kiện đánh giá kỹ
năng, diễn đạt, thái độ.

Hoàng Thị Hồng

nhiều câu hỏi.
- Bao phủ nội dung bài
học, chương trình mơn
học.
- Khách quan, đơn giản,
độ tin cậy cao.
- Áp dụng cộng nghệ
mới khi chấm điểm.



Khóa luận tốt nghiệp

-13Về hạn chế của hai phương pháp

Tiêu chí

Phương pháp TNTL

Phương pháp TNKQ

1. Khả năng nắm vững tri - Độ tin cậy thấp.
- Khó đánh giá được thái
thức, kỹ năng vận dụng tri - Số lượng câu hỏi ít, khó độ, kỹ năng diễn đạt,
thức.
chọn mẫu mang tính tồn khả năng tính tốn.
diện tiêu biểu.
- Khó đo lường kiến thức
về những sự kiện hữu
hiệu.
2. Phạm vi bao trùm nội - Vì số lượng câu hỏi ít - Khơng đánh giá được
dung tri thức, kỹ năng.
nên khó bao quát hết nội ở mức độ cao của quá
dung chương trình.
trình tư duy sáng tạo.
3. Ảnh hưởng đối với học - Kết quả chấm thi phụ
sinh.
thuộc vào chủ quan người
chấm.

- Phụ thuộc vào kỹ năng
văn chương, diễn đạt ý
tưởng của mình.

- Khơng đánh giá được
học sinh có cách giải
hay phương án mới làm
cho học sinh khó chịu.
- Khuyến khích sự đốn
mị. Có yếu tố của sự
may rủi.
- Học sinh tốn nhiều thời
gian để đọc câu hỏi.

4. Ảnh hưởng đối với giáo - Tốn thời gian khi chấm
viên.
bài.
- Khơng có cơ hội nhận
thức được tri thức, kỹ
năng của học sinh một
cách đầy đủ theo các cấp
độ của mục tiêu.

- Tốn kém kinh phí in
sao.
- Khó soạn được một bộ
câu hỏi có độ tin cậy và
độ giá trị cao.

Hoàng Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

-14-

I.5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁPTRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
I.5.1 Loại câu hỏi có nhiều lựa chọn MCQ
Cấu trúc của câu hỏi MCQ gồm có hai phần: Phần đầu được gọi là phần dẫn và
phần sau là phần lựa chọn.
Phần dẫn (hay còn gọi là phần gốc) dùng để nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin
cần thiết hoặc nêu lên một câu hỏi.
Phần lựa chọn gồm 4 hoặc 5 phương án để lựa chọn, thường được đánh dấu
bằng các chữ cái A, B, C, D ….hoặc các con số 1, 2, 3, 4 … Trong các phương án để
chọn chỉ có một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất, các phướng án
khác đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” hay câu mồi. Các câu mồi (nhiễu) phải là
những câu sai nhưng trơng có vẻ đúng, có vẻ hợp lý thu hút sự lựa chọn của học sinh
có năng lực kém, cịn đối với học sinh khá giỏi thì nó chỉ có tác dụng như câu nhiễu
mà thôi. Điều quan trọng là làm sao cho các câu mồi ấy đều hấp dẫn ngang nhau đối
với học sinh kém.
Với nhiều câu và nhiều phương án trả lời cho mỗi câu, có thể kiểm tra đánh giá
được nhiều mục tiêu dạy học cụ thể về kiến thức, kỹ năng môn vật lý.
Độ tin cậy và độ giá trị cao. Yếu tố đốn mị giảm và có thể đánh giá được học
sinh theo nhiều mức độ khác nhau.
Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi, xác định được những câu dễ, câu
khó, câu khơng có giá trị đối với các mục tiêu cần đánh giá.
Kết quả bài thi trắc nghiệm không phụ thuộc vào chủ quan người chấm, không
phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt. Học sinh có thể xét đốn và phân biệt kỹ
càng khi trả lời, do đó kích thích được sự tò mò và tư duy của học sinh.
Tuy nhiên: Khó soạn câu hỏi hay, học sinh có thể khơng thoả mãn hoặc thấy

khó chịu khi tìm ra được câu hỏi hay hơn đáp án. Không đo được khả năng tư duy,
trình bày diễn đạt của học sinh.
I.5.2 Loại câu hỏi ghép đôi
Câu hỏi ghép đôi bao gồm hai dãy thông tin gồm những từ, cụm từ, biểu
thức…..hay những câu. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn đã định trước, học sinh sẽ
ghép những từ, cụm từ, biểu thức hay những câu của dãy này với các phần tử tương
ứng: từ, cụm từ, biểu thức …. hay những câu của dãy kia.

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-15-

Số phần tử của hai dãy có thể bằng nhau hoặc khác nhau và cũng có thể một
phần tử trong một dãy được dùng nhiều lần hoặc không dùng lần nào.
Câu hỏi ghép đôi, dễ viết, dễ dùng, thích hợp khi cần thẩm định các mục tiêu ở
mức độ nhận thức thấp.
Yếu tố đốn mị giảm đi nhiều nhất là khi phải ghép những cột có ít nhất là 8
đến 10 phần tử với nhau.
Người ta thường dùng câu hỏi ghép đôi để đo các mức tư duy khác nhau. Loại
ghép đôi thường được xem là hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết
các hệ thức hay lập những mối tương quan.
Thực tế cho thấy học sinh phổ thơng rất thích loại trắc nghiệm ghép đơi. So với
nhiều loại trắc nghiệm khác thì loại này ít tốn giấy in hơn khi in.
Tuy nhiên: Muốn soạn câu hỏi để đo các mức kiến thức cao địi hỏi nhiều cơng
phu. Trắc nghiệm loại ghép đơi cũng khơng thích hợp cho việc thẩm định các khả
năng như sắp đặt, áp dụng kiến thức nguyên lý.
Nếu danh sách trong mỗi cột dài thì địi hỏi học sinh mất nhiều thời gian để

đọc hết cả cột.
I.5.3 Loại câu hỏi “Đúng- Sai”
Loại này gồm một câu phát biểu để học sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn
Đúng hay Sai. Cũng có thể thay chữ “Đúng-Sai” bằng chữ “giống nhau-khác nhau”,
“mạnh-yếu”, “lớn hơn-bằng nhau-nhỏ hơn”.
Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện,
giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời gian
tương đối ít ỏi.
Mặc dù việc soạn câu hỏi “Đúng-Sai” cũng công phu nhưng giáo viên có thể
soạn được nhiều câu trong một khoảng thời gian ngắn.
Đối với loại câu hỏi này học sinh có thể chọn một trong các câu trả lời có sẵn
và đạt tính khách quan khi chấm thi.
Bên cạnh đó loại câu hỏi này lại khuyến khích sự đốn mị có khuynh hướng
may rủi.
Khó dùng để thẩm định yếu điểm của học sinh. Các đáp án đưa ra có thể có
nhiều quan điểm, phải xác định rõ ràng tác giả, sự kiện tư tưởng.

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-16-

Câu hỏi “Đúng-Sai” có độ tin cậy thấp. Giáo viên thường thích dẫn những câu
nguyên văn trong sách do đó là cho học sinh có thói quen học thuộc lòng, học “vẹt”.
Việc phải lựa chọn giữa đúng và sai có thể làm các học sinh giỏi khó chịu hay
thất vọng khi họ thấy cần phải có điều kiện rõ ràng mới quyết định xem câu phát
biểu đúng hay sai, hoặc có thể có những trường hợp ngoại lệ chứ khơng phải chỉ có
hồn tồn đúng hoặc sai.

Những câu phát biểu sai mà được trình bày như là đúng có thể khiến học sinh
học những điều sai một cách vô ý thức.
I.5.4 Loại câu hỏi điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
Loại trắc nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn thực ra là
một, nó chỉ khác nhau về hình thức trình bày.
Nếu được trình bày dưới dạng câu hỏi gọi là loại có câu trả lời ngắn. Nếu được
trình bày dưới dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ gọi là điền khuyết.
Nói chung đây là loại trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tự do. Gần đây,
các nhà nghiên cứu trắc nghiệm thường xen vào bài trắc nghiệm những câu hỏi
thuộc loại trắc nghiệm điền khuyết hay câu trả lời ngắn nhằm khảo sát mức độ tư
duy sáng tạo của học sinh.
Như vậy, loại trắc nghiệm này khơng hồn tồn khách quan nữa vì có yếu tố
chủ quan xen vào. Hình thức này được xem như là sự phối hợp giữa trắc nghiệm
khách quan và trắc nghiệm tự luận. Loại câu hỏi này đang được nghiên cứu và thử
nghiệm, nên vẫn được áp dụng rộng rãi. Theo nguyên tắc, không nên sử dụng loại
câu hỏi này trong bài trắc nghiệm khách quan, nhưng vì câu trả lời ngắn và cách cho
điểm khách quan hơn so với trắc nghiệm tự luận nên có thể xem như câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Đối với loại trắc nghiệm này học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời
khác, thường phát huy tính tư duy sáng tạo.
Phương pháp chấm điểm nhanh hơn và đáng tin cậy hơn so với loại luận đề
mặc dù việc cho điểm có phần rắc rối hơn so với loại trắc nghiệm khách quan khác.
Học sinh khơng thể đốn mị câu trả lời mà phải nhớ, nghĩ ra câu trả lời hay và
chọn câu trả lời đúng trong số các câu cho sẵn.
Loại câu hỏi này dễ soạn hơn so với loại câu hỏi ghép đôi và loại nhiều lựa
chọn, thích hợp hơn loại luận đề khi dùng kiểm tra những điều địi hỏi trí nhớ. Nhờ

Hồng Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

-17-

có câu trả lời ngắn nên số câu hỏi nhiều hơn trong thời gian có hạn so với luận đề.
Do đó trắc nghiệm điền khuyết có độ tin cậy cao và việc chấm điểm khách quan.
Loại này giúp học sinh rèn luyện trí nhớ, thích hợp với những vấn đề như: tính
tốn, cân bằng phương trình hố, đánh giá mức độ hiểu biết các nguyên lý, giải thích
dữ kiện….
Tuy nhiên đối với loại trắc nghiệm này giáo viên thường có xu hướng lấy
nguyên văn các câu trong sách giáo khoa.
Giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá sai đối với những câu trả lời sáng tạo của
học sinh khi học sinh đọc thêm các sách tham khảo.
Nhiều câu hỏi loại điền khuyết ngắn và gọn có khuynh hướng đề cập các vấn
đề không quan trọng, không liên quan nhau. Phạm vi kiểm soát thường chỉ giới hạn
vào các chi tiết, các sự kiện vụn vặt.
Việc chấm bài mất nhiều thời gian, khi có nhiều chỗ trống trong một câu hỏi
làm cho học sinh rối trí. Kết quả là điểm số có độ tương quan cao với mức thông
minh hơn là với kết quả học tập.
Do đáp án có thể có nhiều chỗ trống làm cho đáp án đề thi có phần xê dịch.
Giáo viên có thể cho điểm một phần hay trên toàn phần khác so với đáp án. Do đó
thiếu yếu tố khách quan lúc chấm.
I.6 NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT ĐIỂM CỦA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
I.6.1 Những ưu điểm
- Trắc nghiệm khách quan có thể giúp chúng ta khảo sát một số kiến thức rộng
rãi, cho phép đánh giá được nhiều mục tiêu giáo dục khác nhau của hầu hết các mơn
học trong chương trình.
- Trong một thời gian ngắn nhưng kiểm tra được nhiều kiến thức, với tài khéo
léo của người soạn câu hỏi, loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan cũng có thể dùng
thẩm định các khả năng suy luận, giải quyết vấn đề.

- Do số lượng câu hỏi trong một bài trắc nghiệm nhiều nên dễ phân bố đều
khắp các chương của môn học, buộc học sinh phải tự giác học kỹ tất cả các nội dung
kiến thức và tránh được tình trạng học lệch, học tủ. Học sinh không chỉ bao quát
chương trình mà phải hiểu sâu các vấn đề của môn học.
- Thời gian làm một câu ngắn nên hạn chế việc quay cóp, sử dụng tài liệu.

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-18-

- Khi làm bài trắc nghiệm khách quan sẽ rèn luyện cho học sinh kỹ năng nhanh
nhẹn, phát triển tư duy học sinh.
- Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan sẽ ít tốn cơng khi chấm thi, khách
quan khi chấm thi.
- Có thể sử dụng tốn thống kê để phân tích kết quả kiểm tra, độ tin cậy của đề.
- Với sự hỗ trợ của công nghệ thơng tin có thể đưa ra nhiều đề thi cùng nội
dung. Có thể dùng máy chấm bài thi, do đó tạo được độ tin cậy và chính xác cao.
I.6.2 Khuyết điểm của trắc nghiệm khách quan
- Khuyến khích sự đốn mị. Học sinh có thể đốn mị câu trả lời trên một bài
trắc nghiệm khách quan.
- Trắc nghiệm khách quan chỉ địi hỏi người học nhận ra thay vì nhớ thơng tin.
Học sinh chỉ nhận ra những gì đã học qua các câu trả lời cho sẵn, thay vì nhớ các
thông tin ấy và viết ra trên giấy.
- Trắc nghiệm khách quan không khảo sát mức độ cao của các quá trình tư duy
và khả năng sáng tạo vì trắc nghiệm khách quan gồm những câu hỏi với câu trả lời
cho sẵn mà thí sinh chỉ việc lựa chọn.
- Với đặc thù của trắc nghiệm khách quan đòi hỏi người soạn phải mất nhiều

thời gian và khó khăn để đưa ra những đáp án hay và câu trắc nghiệm khách quan
đúng chuẩn.
- Không rèn luyện được cho học sinh khả năng diễn đạt, trình bày ý tưởng của
mình.
I.6.3 Khi nào nên sử dụng trắc nghiệm khách quan và kết hợp giữa trắc nghiệm
khách quan và trắc nghiệm tự luận
 Trắc nghiệm khách quan có thể sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Khi ta cần khảo sát thành quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn
bài khảo sát ấy có thể được sử dụng lại vào một lúc khác.
- Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan
người chấm bài.
- Khi các yếu tố cơng bằng, vơ tư, chính xác là những yếu tố quan trọng nhất
của việc thi cử.
- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và
soạn lại một bài trắc nghiệm mới và muốn chấm nhanh để cơng bố kết quả.

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-19-

- Khi muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận thi cử.
 Sự kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận cũng là một
trong những lựa chọn của nhiều giáo viên. Cả trắc nghiệm khách quan và trắc
nghiệm tự luận đều có thể sử dụng để:
- Đo lường mọi thành quả học tập mà một bài khảo sát viết có thể đo lường
được.
- Khảo sát khả năng hiểu và áp dụng các nguyên lý.

- Khảo sát khả năng suy nghĩ có phê phán.
- Khảo sát khả năng giải quyết các vấn đề mới.
- Khảo sát khả năng lựa chọn những khả năng thích hợp và nguyên tắc để phối
hợp chúng lại với nhau nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.
- Khuyến khích học tập để nắm vũng kiến thức.
I.7 VAI TRÒ CỦA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG VIỆC TỰ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC SINH
Việc kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan với một lượng ngân hàng
câu hỏi nhiều, rộng, bao phủ hầu như tồn bộ chương trình, mơn học. Điều đó giúp
học sinh có thể lựa chọn đề thi, tự chấm bài, đánh giá kết quả của bản thân, đây là
vấn đề mà trắc nghiệm tự luận không đạt được.
Do hạn chế về thời gian và số lượng câu hỏi sẽ giúp học sinh rèn luyện khả
năng tư duy, tốc độ phản ứng nhanh trước các sự kiện, kiến thức. Học sinh phải biết
tự tạo ra phương pháp học tập cho mình để đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình
làm bài kiểm tra đánh giá.
Với việc tự mình có thể kiểm tra đánh giá tạo cho học sinh sự hứng thú, ham
học hỏi và tìm tịi khám phá.
Với một lượng câu hỏi nhiều, kiến thức rộng sẽ tránh cho học sinh tình trạng
học tủ học vẹt. Nhờ vào việc xáo trộn đề thi, chúng ta sẽ có một số lượng đề thi rất
lớn, tránh cho học sinh tình trạng quay cóp tạo ra được sự khách quan và độ tin cậy
cao của kết quả.
I.8 QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SOẠN THẢO ĐỀ TRẮC NGHIỆM MƠN
VẬT LÝ
I.8.1 Xác định mục đích, mục tiêu và nội dung của đề trắc nghiệm

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp


-20-

a, Mục đích của đề trắc nghiệm
Dù đề trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích hay chỉ biên soạn cho
một mục đích nào đó thì người giáo viên biên soạn phải biết rõ mục đích của mình
mới soạn thảo được bài trắc nghiệm có giá trị và chính mục đích này sẽ chi phối nội
dung, hình thức bài trắc nghiệm mà mình dự kiến soạn thảo.
b, Mục tiêu của đề trắc nghiệm
Khi xác định mục tiêu của đề trắc nghiệm thì giáo viên phải căn cứ bám sát
mục tiêu dạy học. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mục tiêu của bài
trắc nghiệm không thể là bản sao của mục tiêu dạy học nhưng có thể là bản thu nhỏ
của chúng.
Khi soạn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của môn, giáo viên cần phải căn
cứ và bám sát vào mục tiêu mơn học của chương trình và sách giáo khoa môn vật lý
mà soạn thảo.
c, Nội dung của đề trắc nghiệm
Căn cứ vào mục đích, mục tiêu đã đề ra người soạn thảo sẽ xác định nội dung
cần kiểm tra một cách chính xác cụ thể.
I.8.2 Thiết lập ma trận hai chiều
Ma trận hai chiều là một bảng gồm có hai chiều với một chiều (ngang hay dọc)
biểu thị cho nội dung kiến thức còn chiều kia biểu thị các mức độ tư duy, mức độ
nhận thức mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát.
Nếu không dựa vào ma trận thì việc biên soạn câu hỏi sẽ rơi vào những sai phạm:
Qúa coi trọng hay xem nhẹ phần này hay phần khác, thiếu sự cân đối trong
việc khảo sát các mức độ của tư duy, ghi nhớ, thuộc lòng, vận dụng….
 Các mức độ nhận thức của học sinh trung học phổ thông thường được đánh
giá theo thang phân loại của Bloom:
1. Biết: Là khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra khái niệm, các định nghĩa …..hoặc
nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của các máy móc thiết bị mà các em đã học ở sách
giáo khoa, trong lớp học, ngoài thực tế.

2. Hiểu: Là khả năng học sinh nắm được ý nghĩa, bản chất vật lý của khái
niệm, định luật vật lý, các nguyên lý kỹ thuật, mối liên hệ giữa các phần, các thiết bị
máy móc…

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-21-

3. Áp dụng: Là khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào một tình huống
mới. Bao gồm vận dụng các quy tắc, các phương pháp để giải quyết một vấn đề của
lý thuyết hay thực tiễn…..
4. Phân tích: Là khả năng phân tích cái tồn thể thành nhiều yếu tố các bộ phận
cấu thành, nhiều thành phần, nhận biết nguyên lý, cấu trúc của các bộ phận, mối
quan hệ giữa các bộ phận, tìm hệ thức có thể giữa các yếu tố bộ phận ấy. Đây là mức
độ cao hơn mức độ vận dụng vì nó yêu cầu học sinh tự thấu hiểu cả nội dung và kết
cấu kiến thức.
5. Tổng hợp: Là khả năng sắp xếp liên kết các bộ phận, các yếu tố riêng lẻ với
nhau để hình thành cái mới.
6. Đánh giá: Là khả năng xác định các tiêu chí đánh giá khác nhau và vận
dụng chúng để có thể đưa ra những kết luận, những phán đoán về giá trị của tài liệu,
các phương pháp đối với những mục đích nhất định nào đó. Đây là mức độ cao nhất
của tư duy vì nó chứa đựng các yếu tố của mọi mức độ nhận thức nêu trên.
I.8.3 Thiết kế câu hỏi theo ma trận
 Căn cứ vào ma trận đã xác định mà thiết kế nội dung, lĩnh vực kiến thức và
mức độ nhận thức cần đo ở học sinh qua từng câu hỏi và toàn bộ đề kiểm tra. Để có
một đề trắc nghiệm hay và đạt yêu cầu khi soạn thảo chúng ta nên chú ý:
Trước hết là lựa chọn cho các ý tưởng quan trọng và viết ra giấy nháp một cách

rõ ràng để làm căn cứ cho việc soạn thảo.
Soạn câu hỏi trắc nghiệm theo ý tưởng trên và cố gắng tối đa khả năng phân
biệt học sinh giỏi và kém.
Nên soạn câu hỏi trên giấy nháp, viết câu trả lời đúng trước và sau đó mới viết
câu mồi.
Sau khi hoàn tất phần trắc nghiệm ta nên sắp xếp các câu từ dễ đến khó, hoặc
theo lĩnh vực, các chủ đề.
Hoàn thành việc soạn thảo bài trắc nghiệm trước khi kiểm tra nhiều ngày để có
điều kiện suy nghĩ, sữa chữa và tham khảo ý kiến của đồng nghiệp.
Nên viết số câu hỏi trắc nghiệm nhiều hơn số dự kiến để sau khi xem xét có thể
loại bỏ những câu chưa đạt yêu cầu.
I.8.4 Trình bày đề trắc nghiệm
1. Sắp xếp các câu hỏi từ dễ đến khó hoặc theo từng nội dung, chủ đề.

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-22-

2. Thứ tự phương án đúng khơng tuân theo một quy luật nào cả.
3. Xáo trộn các câu hỏi và câu trả lời đúng bằng các phần mềm hỗ trợ để có
được nhiều đề thi.
4. Nếu có kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận thì nên
tách thành hai phần riêng biệt. Quy định thời gian làm bài, điểm số cho từng phần.
5. Nên yêu cầu học sinh trả lời trên phiếu làm bài riêng đã soạn mẫu sẵn đối
với trắc nghiệm khách quan.
I.8.5 Xây dựng đáp án biểu điểm
 Biểu điểm đối với đề trắc nghiệm khách quan: có hai cách

Cách 1: Điểm toàn bài là 10 chia đều cho tổng số câu hỏi của đề.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng số lượng câu hỏi, cứ mỗi câu trả lời đúng được 1
điểm, sai 0 điểm. Sau đó quy về thang điểm 10 theo cơng thức

10 X
. Trong đó X là
X max

số điểm đạt được của học sinh, X max là tổng điểm tối đa của đề trắc nghiệm.
I.9 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ BỘ ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
LOẠI MCQ
I.9.1 Mục đích
Từ việc phân tích kết quả của bài kiểm tra, bài làm của học sinh giáo viên có
thể đánh giá mức độ thành cơng của q trình thực hiện mục tiêu dạy học.
Qua phân tích giáo viên sẽ biết được câu nào là khó câu nào là quá dễ, câu nào
có độ phân biệt cao, cũng có thể biết được vì sao câu trắc nghiệm khơng đạt hiệu
quả mong muốn và cần phải sửa đổi như thế nào để câu trắc nghiệm trở nên tốt hơn
trong việc kiểm tra lần sau.
Như vậy có thể nói mục đích cuối cùng là gia tăng độ tin cậy và độ giá trị của
câu trắc nghiệm. Đây là một khâu rất quan trọng trong việc hoàn thiện các đề trắc
nghiệm.

Hoàng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-23-

I.9.2 Vì sao loại trắc nghiệm khách quan loại MCQ lại được ưa chuộng?

 Có thể nói trắc nghiệm khách quan loại MCQ là loại được ưa chuộng và sử
dụng nhiều nhất hiện nay. Nguyên nhân là do nó có nhiều ưu điểm hơn so với các
loại trắc nghiệm khác:
- Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, giáo
viên có thể dùng loại trắc nghiệm MCQ để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng
dạy, khác nhau.
- Trắc nghiệm loại MCQ có độ tin cậy cao hơn. Yếu tố đốn mị may rủi của
học sinh giảm đi nhiều so với các loại trắc nghiệm khách quan khác.
- Học sinh phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi. Tính chất
tuyệt đối trong loại “Đúng-Sai” nhường chỗ cho tính chất tương đối khi học sinh
phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời đã
cho.
- Với một bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, người ta có thể
đo được khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, suy diễn, tổng quát hóa ….rất hữu hiệu.
- Chúng ta có thể phân tích được tính chất của các câu hỏi. Câu nào khó, câu
nào dễ, câu nào khơng có giá trị đối với các mục tiêu cần trắc nghiệm. Đây là điều
không thực hiện được đối với loại câu hỏi tự luận hay với các loại trắc nghiệm khác.
- Cũng như những loại trắc nghiệm khách quan khác loại MCQ điểm số không
phụ thuộc vào chủ quan người chấm, vào khả năng diễn đạt, tiết kiệm được thời gian
chấm, thi đảm bảo được độ khách quan, tin cậy cao.
I.9.3 Phương pháp phân tích thơng kê câu trắc nghiệm khách quan
a, Thu thập số liệu thống kê
 Qúa trình thu thập số liệu thống kê có thể tiến hành theo các bước như sau:
- Xếp học sinh theo thứ tự kết quả bài thi từ cao đến thấp.
- Phân chia bài làm của học sinh theo 3 nhóm:
+ Nhóm học sinh giỏi.
+ Nhóm học sinh khá.
+ Nhóm học sinh trung bình và yếu kém.
- Lập bảng thống kê
 Qua q trình đó chúng ta có thể thu được:

- Mức độ khó của câu hỏi.

Hồng Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

-24-

- Mức độ phân biệt học sinh.
- Mức độ lôi cuốn học sinh.
b, Các chỉ số thống kê của một câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Độ khó của câu hỏi trắc nghiệm khách quan:

p=

H +M +L
%
N

Trong đó: N là tổng số học sinh làm bài trắc nghiệm.
H là số học sinh của nhóm giỏi chọn câu đúng.
M là số học sinh trung bình chọn câu đúng.
L là số học sinh kém chọn câu đúng.
+ Câu hỏi càng dễ, số người trả lời đúng càng nhiều.
+ Câu hỏi càng khó khi ít người trả lời đúng.
- Độ khó trung bình của một câu trắc nghiệm có n phương án trả lời:
1
+100%
n

2

Ta có:

0 ≤ p ≤ 0,1 Câu hỏi rất khó.

0,1 < p < 0,4 Câu hỏi khó.
0, 4 ≤ p ≤ 0,6 Câu hỏi trung bình.
0,6 < p ≤ 0,9 Câu hỏi dễ.
0,9 < p ≤ 1 Câu hỏi rất dễ.

Đối với câu MCQ độ khó được chấp nhận nằm trong khoảng từ 40% đến 60%
(hay 0,4 đến 0,6).
- Độ phân biệt của một câu hỏi:

D=

H −L
( H − L) max

Trong đó: H là số học sinh trong nhóm giỏi chọn đúng.
L số học sinh trong nhóm kém chọn đúng.
(H-L)max là số học sinh nhóm giỏi hay nhóm kém.
Với:
D > 0, 4 Câu phân biệt rất tốt.
0,3 ≤ D ≤ 0,4 Câu phân biệt tốt.

Hoàng Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

-25-

0, 2 ≤ D ≤ 0,3 Câu tạm được, cần sửa chữa để hoàn chỉnh.

0 ≤ D < 0,2 Câu kém khơng có khả năng phân biệt, cần loại bỏ

hoặc thay thế.
D < 0 Câu cần xem xét lại phương pháp giảng dạy của giáo viên

hoặc cách đặt câu hỏi.
D = 1 Câu có độ phân biệt hoàn hảo

 Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi hay:
- Độ khó nằm trong khoảng 0,4 ≤ p ≤ 0,6 và độ phân biệt D ≥ 0,2 .
- Câu mồi có tính chất hiệu nghiệm, tức là câu có nhiều học sinh ở nhóm kém
chọn.
c, Các chỉ số thống kê của đề trắc nghiệm khách quan (tồn bài)
 Độ khó của đề trắc nghiệm khách quan
Một đề trắc nghiệm tốt không phải là đề gồm tồn câu khó (p thấp) hay toàn
câu dễ (p cao) mà phải là một đề trắc nghiệm gồm những câu có độ khó p ở mức
trung bình hay mức độ vừa phải.
Phương pháp đơn giản nhất để xác định độ khó của tồn bài trắc nghiệm là đối
chiếu điểm trung bình (X tb) của bài trắc nghiệm với điểm trung bình lý tưởng (X lt)
của bài trắc nghiệm.
- Điểm trung bình lý tưởng là điểm trung bình giữa điểm tối đa có thể có được
và điểm may rủi mà học sinh có thể đạt được do chọn ngẫu nhiên.
Xlt=(Điểm tối đa + Điểm may rủi)/2
- Điểm trung bình của bài trắc nghiệm được tính theo cơng thức:


X tb = X =

∑x

i

N

Trong đó: xi là điểm số của mỗi học sinh khi làm bài trắc nghiệm đó.
N là tổng số học sinh tham dự bài trắc nghiệm.
 Độ tin cậy của đề trắc nghiệm khách quan
Độ tin cậy của đề trắc nghiệm khách quan chính là đại lượng biểu thị mức độ
chính xác của phép đo lường của đề trắc nghiệm đó. Độ tin cậy của đề trắc nghiệm
có thể đo bằng:

Hồng Thị Hồng


×