Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở vật chất và tích hợp vào hệ thống sẵn có của trường cao đẳng cộng đồng hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.16 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÊ NGỌC HỮU

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CƠ SỞ
VẬT CHẤT VÀ TÍCH HỢP VÀO HỆ THỐNG
SẴN CÓ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG HẬU GIANG

Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH CÔNG PHÁP

Phản biện 1: PGS.TS. VÕ TRUNG HÙNG

Phản biện 2: TS. NGUYỄN THIỆN NGHĨA

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Khoa học máy tính họp tại Trường
Đại học Trà Vinh vào ngày 16 tháng 9 năm 2017


* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học
Bách khoa
- Thư viện Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Bách khoa,
Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hậu Giang là một tỉnh được chia tách từ tỉnh Cần Thơ chỉ hơn
10 năm. Là một tỉnh nghèo, trình độ dân trí còn thấp. Xuất phát từ
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trường Cao đẳng
Cộng đồng Hậu Giang được thành lập vào ngày 01/8/2005 theo
quyết định số 4128/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo. Đến nay trường đã sở hữu một khối lượng tài sản khá lớn
mà việc quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ việc
dạy học và nghiên cứu một cách khoa học là một vấn đề không
đơn giản.
Hiện tại các phòng, ban, khoa, trung tâm của trường đều có
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, có phần
mềm hỗ trợ nghiệp vụ. Tuy nhiên, các phần mềm này được phát triển
một cách độc lập bằng nhiều ngôn ngữ lập trình và công cụ khác
nhau. Không có sự thống nhất và đồng bộ giữa các phần mềm. Chính
vì thế chúng không thể trao đổi dữ liệu được với nhau. Điều này đã
gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện công tác chuyên môn. Thêm
vào đó, mỗi khi có sự thay đổi quy trình xử lý nghiệp vụ hay các biểu
mẫu thì phải chỉnh sửa lại phần mềm tốn nhiều thời gian, công sức.
Trong khi đó, phòng Quản trị - Thiến bị - Thư viện (QT-TB-TV) là

đơn vị cần trao đổi dữ liệu được với phòng ĐT trong vấn đề sắp xếp
phòng học, trao đổi với phòng Kế hoạch – Tài chính (KH-TC) để lập
kế hoạch mua sắm, sửa chữa hoặc thanh lý tài sản,…
Hiện nay ở Việt Nam ta có rất nhiều hệ thống quản lý quản lý
trường học hay quản lý tài sản đã được triển khai và hệ thống cũng
vận hành rất tốt nhưng chưa đáp ứng hết nhu cầu quản lý của nhà
trường và chi phí bỏ ra để thực hiện nó thì cũng rất cao không phù


2
hợp với khả năng tài chính của nhà trường. Chính vì lý do trên nên
tôi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở vật chất và tích
hợp vào hệ thống sẵn có của trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu
Giang”. Nhằm giải quyết những khó khăn về vấn đề quản lý ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này là ứng dụng dịch vụ web để xây dựng
hệ thống quản lý cơ sở vật chất và tích hợp vào hệ thống sẵn có của
trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang. Hệ thống cho phép quản lý
toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và nghiên cứu khoa học
của nhà trường; cho phép giảng viên và cố vấn học tập đăng ký sử
dụng phòng học, mượn trang thiết bị dạy học thông qua mạng
Internet; phòng QT-TB-TV theo dõi, quản lý và lập báo cáo, tổng
hợp, thống kê tình hình sử dụng cũng như tình trạng của các trang
thiết bị của nhà trường; tích hợp hệ thống với các ứng dụng khác như
website của trường, hệ thống quản lý điểm, hệ thống quản lý đào tạo,
hệ thống quản lý nhân sự…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Lý thuyết dịch vụ web.

Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng và
UML.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.
Ngôn ngữ lập trình C# .NET.
Các yêu cầu về quản lý cơ sở vật chất tại trường Cao đẳng
Cộng đồng Hậu Giang.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Kiến trúc dịch vụ web, mô hình kiến trúc, khả năng ứng
dụng của dịch vụ web trong việc xây dựng các ứng dụng
hướng dịch vụ (SOA).
Các thành phần trong dịch vụ web: SOAP (Simple Object
Access Protocol), XML, WSDL (Web Services Description
Language) và UDDI (Universal Description, Discovery, and
Integration).
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng.
Lập trình asp.net.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu về dịch vụ web, các tài liệu về phương
pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hướng đối tượng, ngôn
ngữ UML, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008,
Ngôn ngữ lập trình C# .NET trong bộ Visual Studio 2013, một số
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ các khóa trước chuyên ngành Khoa học
máy tính.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Xây dựng và thử nghiệm hệ thống quản lý cơ sở vật chất trên
nền tảng dịch vụ web; thử nghiệm trên máy đơn qua localhost.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang và tiến đến việc
tin học hóa toàn bộ hệ thống quản lý.


4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tạo ra hệ thống quản lý cơ sở vật chất cho trường Cao đẳng
Cộng đồng Hậu Giang và tích hợp nó với hệ thống quản lý khác của
nhà trường nhằm giảm bớt chi phí cho nhà trường.
6. Cấu trúc luận văn
Nội dung trình bày của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: TỔNG QUAN
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Chương 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT THỰC
NGHIỆM


5
Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1. Các công trình đã nghiên cứu và các vấn đề còn tồn tại
1.1.1. Các công trình đã nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam ta có rất nhiều phần mềm quản lý tài sản
có quy mô từ lớn đến nhỏ nhỏ khác nhau ví dụ như:
Phần mềm quản lý tài sản MISA đáp ứng được một phần
yêu cầu của nhà trường nhưng chi phí đầu tư và chi phí
bảo trì khá cao so với khả năng tài chính của nhà trường.

Ngoài ra để sử dụng được phần mềm này đòi hỏi người
sử dụng phải biết kiến thức về kế toán.
Một số phần mềm kế toán tài sản cố định khác cũng
tương tự. Ngoài ra đối với các phần mềm thương mại,
mỗi khi có sự thay đổi về yêu cầu hoặc biểu mẫu thì ta
phải tốn phí nâng cấp.
Do đặc thù của trường Cao đẳng nói chung và trường Cao
đẳng Cộng đồng Hậu Giang nói riêng, khối lượng tài sản khá lớn
nhưng giá trị tài sản phần lớn là thấp và nó thuộc về công cụ, dụng
cụ… Ngoài việc quản lý tài sản cố định nhà trường cần phải quản lý
tất cả các phòng ốc, sân bãi… cho nên các phần mềm kể trên chỉ đáp
ứng được một phần của yêu cầu đặc ra của nhà trường. Hơn nữa, khả
năng tài chính còn hạn chế nên việc sở hữu một phần mềm thương
mại để quản CSVC của nhà trường là điều rất khó khăn.
1.1.2. Thực trạng về vấn đề quản lý tại trường Cao đẳng Cộng
đồng Hậu Giang
Hiện tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang có các hệ
thống quản lý như quản lý đào tạo, quản lý nhân sự, quản lý sinh
viên, quản lý điểm. Nhưng các hệ thống này hoạt động một cách độc
lập nên không thể trao đổi dữ liệu được với nhau giữa các bộ phận


6
nên việc báo cáo số liệu không khớp nhau giữa các bộ phận, thiếu sự
chính xác. Nguyên nhân là chưa có sự đồng bộ dữ liệu giữa các hệ
thống quản lý.
Vì vậy việc xây dựng một hệ thống thông tin khai thác cơ sỡ
dữ liệu của các hệ thống sẵn có có khả năng giải quyết các vấn đề
nêu trên một cách nhanh chóng với chi phí thấp và tiến tích hợp vào
hệ thống quản lý cả trường là rất cần thiết và cấp bách.

1.1.3. Giải quyết các vấn đề tồn tại
Có nhiều giải pháp khác nhau để đáp ứng các yêu cầu nêu trên
nhưng dịch vụ web hội tụ đủ các khả năng đáp ứng yêu cầu và có
nhiều ưu điểm hơn. Hiện nay, dịch vụ web đang rất phát triển và có
nhiều ứng dụng. Giá trị cơ bản của nó dựa trên việc cung cấp các
phương thức theo chuẩn trong việc truy nhập đối với hệ thống đóng
gói và hệ thống kế thừa. Các phần mềm được viết bởi những ngôn
ngữ lập trình khác nhau và chạy trên những nền tảng khác nhau có
thể sử dụng dịch vụ web để chuyển đổi dữ liệu thông qua mạng
Internet theo cách giao tiếp tương tự bên trong một máy tính.
Ngoài việc nghiên cứu về công nghệ thông tin như trên tác giả
còn dựa vào các nghiệp vụ về quản lý tài sản của trường Cao đẳng
Cộng đồng Hậu Giang, các văn bản hướng dẫn của Sở tài chính tỉnh
Hậu Giang về quản lý tài sản Nhà nước, Thông tư 200/2014/TT-BTC
của Bộ tài chính quy định các biểu mẫu kế toán tài sản, Thông tư
162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố
định trong các cơ quan nhà nước, nghiên cứu các chức năng cần thiết
của một hệ thống quản lý cơ sở vật chất để xây dựng hệ thống quản
lý cơ sở vật chất tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang nhằm
giải quyết các vấn đề đặt ra.


7
1.2. Giới thiệu công nghệ dịch vụ web
1.2.1. Các khái niệm
Theo định nghĩa của W3C (World Wide Web Consortium),
dịch vụ web là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả
năng tương tác giữa các ứng dụng trên các máy tính khác nhau trong
môi trường Internet thông qua các giao diện (Interface) chung và sự
gắn kết được mô tả bằng XML


Hình 1.1. Mô hình dịch vụ web
Dịch vụ web được tạo ra bằng cách lấy các chức năng và đóng
gói chúng sao cho các ứng dụng khác dễ dàng tìm thấy và truy cập
tới các dịch vụ mà nó cung cấp, đồng thời vẫn có thể yêu cầu thông
tin từ các dịch vụ khác. Dịch vụ web bao gồm các module độc lập để
thực hiện yêu cầu nghiệp vụ của doanh nghiệp và được thực thi trên
Server .
1.2.2. Các đặc trưng của dịch vụ web
Một dịch vụ web gồm có nhiều module và có thể công bố
(publish) lên mạng Internet.
Tự mô Tả.
Độc lập về ngôn ngữ, nền tảng và giao thức.
Tích hợp các ứng dụng trên nền web lại với nhau bằng cách sử
dụng các công nghệ XML, SOAP, WSDL, và UDDI trên nền
tảng các giao thức Internet với mục tiêu tích hợp ứng dụng và
truyền thông điệp.


8
Cho phép client và server có thể trao đổi dữ liệu với nhau mà
không cần phải có kiến thức hiểu biết về hệ thống thông tin
đứng sau Firewall.
Tính tương thích cao
Được xây dựng trên nền tảng những công nghệ đã được chấp
nhận.
1.2.3. Kiến trúc dịch vụ web
1.2.3.1. Cơ chế hoạt động của dịch vụ web

Hình 1.2. Mô tả cơ chế hoạt động của Web service

Publish (xuất bản): Để có thể truy cập được thì một dịch vụ
web cần phải được công bố (publish) để các Service consumer có thể
tìm thấy nó. Việc công bố có thể khác nhau tùy thuộc vào từng ứng
dụng cụ thể. Nhưng thông thường, một mô tả dịch vụ (service
description) bao gồm các thông tin sau: các interface, các kiểu dữ
liệu, các toán tử, các thông tin kết nối, vị trí của dịch vụ có thể truy
cập được trên mạng, siêu dữ liệu…
Find (tìm kiếm): Trong thao tác tìm kiếm, Service consumer
sẽ lấy mô tả về dịch vụ đang được yêu cầu một cách trực tiếp hoặc
thông qua Service broker. Thao tác tìm kiếm này có thể diễn ra trong
hai pha vòng đời của một Web service consumer, đó là pha thiết kế
xây dựng (lập trình viên cần biết mô tả, interface của dịch vụ) và pha
thực thi (xác định vị trí và tiến hành triệu gọi dịch vụ).


9
Bind (triệu gọi): Để sử dụng được dịch vụ thì cần phải triệu
gọi nó. Trong thao tác bind, Web service consumer khi thực thi sẽ
gọi hoặc khởi tạo một luồng tương tác với dịch vụ dựa trên các thông
tin trong mô tả dịch vụ mà nó thu được trước đó như: vị trí dịch vụ,
cách liên lạc và tương tác với dịch vụ,…
1.2.3.2. Kiến trúc phân tầng của dịch vụ web
Mô hình kiến trúc phân tầng của dịch vụ web tương tự với mô
hình TCP/IP được sử dụng để mô tả kiến trúc Internet.

Hình 1.3. Mô tả cơ chế hoạt động của Web service
1.2.3.3. Kiến trúc hướng dịch vụ SOA
Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA - Service Oriented
Architecture) là một kiến trúc hệ thống trong đó các chức năng ứng
dụng được xây dựng như các dịch vụ được kết nối mềm dẻo và được

xác định để hỗ trợ khả năng tương tác, cải thiện tính linh hoạt và tái
sử dụng.
Các dịch vụ có thể được phân tán bất cứ nơi nào, tồn tại trên
nhiều nền tảng khác nhau, được cài đặt trên nhiều ngôn ngữ lập trình
khác nhau, có khả năng tái sử dụng và được công bố dưới hình thức
một giao diện chuẩn. Chi tiết cài đặt các chức năng của dịch vụ được
che dấu, người dùng chỉ gọi và sử dụng các chức năng của dịch vụ
thông qua các phương thức được công bố trên giao diện chuẩn.
1.2.4. Các thành hh̀n của dịch vụ web
XML – eXtensible Markup Language


10
Giao thức truyền thông điệp SOAP (Simple Object Access
Protocol)
Ngôn ngữ mô tả dịch vụ web WSDL (Web Service Description
Language)
Đăng ký dịch vụ UDDI (Universal Description, Discovery and
Integration)
1.2.5. Xây dựng dịch vụ web
Quá trình xây dựng một dịchvụ web thông thường trải qua bốn
giai đoạn: xây dựng, triển khai, tiến hành, quản lý.
1.2.6. Ưu điểm và nhược điểm của dịch vụ web
1.2.6.1. Ưu điểm:
Cung cấp khả năng hoạt động rộng lớn với các ứng dụng phần
mềm khác nhau chạy trên những nền tảng khác nhau.
Sử dụng các giao thức và chuẩn mở. Giao thức và định dạng
dữ liệu dựa trên văn bản (Text), giúp các lập trình viên dễ
hiểu.
Nâng cao khả năng tái sử dụng.

Dễ phát triển các hệ thống phần mềm có sẵn bằng cách cho
phép các tiến trình/chức năng nghiệp vụ đóng gói trong giao
diện dịch vụ Web.
Tạo mối quan hệ tương tác lẫn nhau và mềm dẻo giữa các
thành phần trong hệ thống, dễ dàng cho việc phát triển các ứng
dụng phân tán.
1.2.6.2. Nhược điểm:
Những thiệt hại lớn sẽ xảy ra vào khoảng thời gian chết của
dịch vụ web, giao diện không thay đổi, có thể lỗi nếu một máy
khách không được nâng cấp, thiếu các giao thức cho việc vận
hành.


11
Có quá nhiều chuẩn cho dịch vụ web khiến người dùng khó
nắm bắt.
Phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo mật.
1.2.7. Ứng dụng của dịch vụ web
Tìm kiếm các thông tin về các khách sạn ở các thành phố hoặc
các trung tâm để liên hệ đặt phòng theo yêu cầu của khách
hàng.
Dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức: Là những hệ thống thư
viện kết nối đến các Web Portal để tìm kiếm các thông tin từ
các nhà xuất bản có chứa những từ khóa muốn tìm.
Ứng dụng đại lý du lịch có nhiều giá vé đi du lịch khác nhau
do có chọn lựa phục vụ của nhiều hãng hàng không.
Thông tin thương mại bao gồm nhiều nội dung, nhiều mục tin
như: Dự báo thời tiết, thông tin sức khoẻ, lịch bay, tỷ giá cổ
phiếu …
1.3. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống hướng đối

tượng


12
Chương 2 - PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Mô tả bài toán quản lý cơ sở vật chất tại trường Cao đẳng
Cộng đồng Hậu Giang
2.1.1. Quản lý tài sản, công cụ dụng cụ
Vào quí IV hàng năm phòng KH-TC và QT-TB-TV kết hợp
với nhau lập kế hoạch mua sắm tài sản cho năm sau và trình cho lãnh
đạo có thẩm quyền ký duyệt. Tùy thuộc vào tài sản có giá trị mà lãnh
đạo phê duyệt có thể là Hiệu trưởng hoặc UBND tỉnh. Sau khi kế
hoạch được phê duyệt, tùy thuộc vào giá trị tài sản mà phòng QTTB-TV và phòng KH-TC tham mưu cho BGH thực hiện hình thức
mua sắm. Khi tài sản về đến trường thì phòng QT-TB-TV thực hiện
các bước theo qui trình như sau:

Hình 2.1. Quy trình quản lý tài sản tại trường CĐCĐ Hậu Giang


13
2.1.2. Quản lý hhòng học và trang thiết bị dạy học
Vào đầu năm học phòng QT-TB-TV cung cấp danh sách tất cả
các phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng lab,
phòng multimedia,… (gọi chung là phòng học) cho phòng Đào tạo
(ĐT) để xếp thời khóa biểu sao cho phù hợp với sỉ số lớp và diện tích
phòng đồng thời cũng cung cấp danh sách này cho các khoa để xếp
lịch thực hành cho các lớp học có lịch cố định.
Đối với các lớp ngắn hạn, bồi dưỡng,… thì trường cũng cần sử
dụng phòng học cho nên phòng QT-TB-TV cần phải thống kê được
số phòng học tại một thời điểm xác định để cung cấp cho phòng ĐT

để lên kế hoạch đào tạo cho các lớp kể trên.
Bên cạnh đó nhà trường cũng có chức năng liên kết với một số
trường trong và ngoài tỉnh nên phòng QT-TB-TV cũng phải chuẩn bị
đủ phòng học và trang thiế bị dạy học cho đơn vị liên kết khi có yêu
cầu.
Ngoài ra, đối với các đoàn thể, hội sinh viên, giáo viên dạy
tăng cường,… cũng có nhu cầu sử phòng học hoặc trang thiết bị dạy
học và họ cũng đăng ký với phòng QT-TB-TV để phòng cung cấp
khi cần thiết.
2.1.3. Chế độ báo cáo
Trong năm, phòng QT-TB-TV và phòng KH-TC thường phải
lập những báo cáo liên quan đến các vấn đề về tài sản để nộp về cơ
quan quản lý như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Hậu Giang,
Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang và Ban Giám hiệu khi có yêu
cầu.


14
2.2. Mô tả hệ thống quản lý cơ sở vật chất (CSVC)
2.2.1. Nhu c̀u ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý CSVC và trang thiết bị dạy học
2.2.2. Xác định yêu c̀u hệ thống
2.2.3. Mô hình hệ thống
2.2.3.1. Mô hình tổng thể

Hình 2.2. Mô hình hệ thống quản lý CSVC
2.2.3.2. Mô hình chức năng

Hình 2.3. Sơ tổng thể chức năng của hệ thống quản lý cơ sở vật chất



15
2.3. Phân tích và thiết kế hệ thống
2.3.1. Sơ đồ ca sử dụng

Hình 2.4. Sơ đồ ca sử dụng chức năng “Quản lý tài sản”

Hình 2.5. Sơ đồ ca sử dụng chức năng “Quản lý phòng học”

Hình 2.6. Sơ đồ ca sử dụng chức năng “Báo cáo thống kê”


16
2.3.2. Sơ đồ tùn tự

Hình 2.7. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng Thêm loại tài sản
2.3.3. Sơ đồ lớh

Hình 2.8. Sơ đồ lớp của hệ thống quản lý CSVC


17
Chương 3 - XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT
THỰC NGHIỆM
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu

Hình 3.1. Sơ đồ quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu quản lý
CSVC
3.2. Công cụ sử dụng
Hệ điều hành: Window 8.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008.
Ngôn ngữ lập trình: C# 3.0, Javascript, HTML 5, CSS,
BOOTSTRAP.
ADO.NET Entity Framework
3.3. Xây dựng các dịch vụ
3.3.1. Xây dựng dịch vụ web QLDTService
QLDTService là dịch vụ web chứa các phương thức lấy dữ
liệu của hệ thống quản lý đào tạo. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu,
tác giả chỉ xây dựng dịch vụ QLDTService để thử nghiệm với các
phương thức như sau:
LayDanhSachGiaoVien() LayDanhSachLop()
ThoiKhoaBieuGiangVienTuan(string MaGV, int Tuan)


18
ThoiKhoaBieuGiangVien(string MaGV)
ThoiKhoaBieuLop(string MaLop)
ThoiKhoaBieuLopTuan(string MaLop, int Tuan)
ThoiKhoaBieuPhong(string MaPhong)
ThoiKhoaBieuPhongTuan(string MaPhong, int Tuan)
3.3.2. Xây dựng dịch vụ web QLCSVCService
QLCSVCService là dịch vụ web chứa các phương thức cung
cấp thông tin liên quan đến quản lý cơ sở vật chất. Các thông tin này
có thể cung cấp cho lãnh đạo, phòng Kế hoạch tài chính…
Các phương thức trong QLCSVCService bao gồm:
TheTaiSan(string MaTaiSan)
SoTaiSanCoDinh()
SotaiSanCoDinhTheoNguonVon(string MaNguonVon)
SotaiSanCoDinhTheoBoPhan(string MaBoPhan)
Thông qua các phương thức này, hệ thống có thể cung cấp các

thông tin về tài sản cho lãnh đạo hoặc hệ thống thông tin phục vụ
lãnh đạo.


19
3.4. Xây dựng hệ thống
3.5. Giao diện của hệ thống
3.5.1. Giao diện trang chủ

Hình 3.2. Giao diện trang chủ của hệ thống quản lý CSVC
3.5.2. Giao diện trang nhậh thông tin tài sản

Hình 3.3. Giao diện trang nhập thông tin tài sản


20
3.5.3. Giao diện trang kiểm kê tài sản

Hình 3.4. Giao diện trang nhập thông tin tài sản
Hình 3. 5 Giao diện trang kiểm kê tài sản
3.6. Một số kết quả đạt được
Sau khi xây dựng hệ thống và cài đặt trên localhost hệ thống
chạy ổn định và lập được được một số biểu mẫu cần thiết (theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC) phục vụ việc quản lý của nhà trường
như sau:
Về quản lý đăng nhập và người dùng
- Tạo tài khoản và phân quyền cho người dùng.
- Cấp lại mật khẩu cho người dùng khi cần thiết.
- Xóa tài khoản người dùng khi không còn sử dụng.
Về quản lý tài sản

- Cập nhật được tất cả danh mục tài sản, công cụ dụng cụ,
và danh mục phòng học, phòng thí nghiệm…
- Ghi tăng tài sản, lập biên bản bàn giao cho các bộ phận
sử dụng.


21
-

Lập biên điều chuyển tài sản khi có nhu cầu điều
chuyển.
Lập biên bản xử lý tài sản khi tài sản có vấn đề.
Lập biên bản đánh giá lại tài sản.
Lập biên bản kiểm kê tài sản.
Lập biên bản thanh lý tài sản sau khi kiểm kê.
Ghi giảm tài sản sau khi thanh lý.

Về quản lý phòng học
- Theo dõi được lịch sử hoạt động của phòng học, phòng
thí nghiệm…
- Cho phép đăng cố vấn học tập hoặc giáo viên đăng ký sử
dụng cơ sở vật chất của trường.
Thống kê báo cáo
- Lập thẻ tài sản để theo dõi tài sản.
- Lập sổ tài sản cố định.
- Lập sổ tài sản cố định tài nơi sử dụng.
- Lập sổ tài sản cố định theo từng nguồn vốn.


22

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Đánh giá kết quả của đề tài.
Đề tài đã tìm hiểu cơ sở lý thuyết về dịch vụ web, phân tích
thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng và UML; tìm hiểu các nghiệp
vụ về quản lý tài sản của trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang,
các mẫu báo cáo của Sở tài chính tỉnh Hậu Giang cũng như các biểu
mẫu trong thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính; nghiên cứu
các chức năng cần thiết của một hệ thống quản lý CSVC, phân tích,
thiết kế các ca sử dụng trong mô hình quản lý CSVC, các lớp dữ liệu
của bài toán quản lý CSVC; Trên cơ sở đó tác giả đã ứng dụng trong
việc xây dựng hệ thống quản lý cơ sở vật chất tại trường Cao đẳng
Cộng đồng Hậu Giang.
Hệ thống hoạt động tốt đúng theo thiết kế đặt ra và có thể triển
khai thực tế nhằm tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang.
2. Giới hạn.
Đề chỉ mới thực hiện được các chức năng chính trong quản lý
cơ sở vật chất của trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang.
Hệ thống chỉ mới thực hiện và triển khai thử nghiệm trên môi
trường localhost mà chưa có điều kiện chạy trên môi trường Internet,
tích hợp thực sự vào hệ thống hiện tại.
3. Hướng phát triển
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài là xây dựng các dịch vụ
web để lấy thông tin từ các hệ thống quản lý khác như: quản lý sinh
viên, quản lý ký túc xá, quản lý thư viện… và tiến xây dựng một hệ
thống quản lý cả trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang.




×