Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Đ7KT3 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMSX thiên trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.76 KB, 124 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

Lớp Đ7- KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

-

TNHH
DN
NSNN
TSCĐ
GVHB
TK
CKTM
HBBTL


GGHB
GTGT
BTC
VNĐ
ĐVT
DNTM
GBN
GBC
KKĐK
KKTX
NK – CT
NK – SC
CTGS
GTVT
TC
PXK
PNK


SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Giá vốn hàng bán
Tài khoản
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Bộ Tài Chính
Việt Nam đồng

Đơn vị tính
Doanh ngiệp thương mại
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Nhật ký - chứng từ
Nhật ký - sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Giao thông vận tải
Tài chính
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Quyết định

Lớp Đ7- KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

DANH MỤC SƠ ĐỒ

2.4: Bộ máy kế toán của Công ty.

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

Lớp Đ7- KT3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Mẫu bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

Lớp Đ7- KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân
LỜI MỞ ĐẦU

Sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
phát triển , đồng thời cũng đặt ra không ít những khó khăn và thử thách. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường canh tranh sôi động và khốc
liệt cần có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh
tế cao. Tình hình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, tổ chức, hoàn
thiện bộ máy quản lý, thúc đẩy phát triển quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm soát chặt chẽ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nhiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn quản
lý tốt và kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một
công cụ quản lý quan trọng và không thể thiếu được. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp
vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thì công tác kế toán bán hàng phải phát huy hết vai trò

chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và
thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với từng doanh nghiệp và phù hợp với tình
hình thị trường.Và để hoạch định chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả kinh
doanh, nhà quản trị cần thông tin mang tính chất quản lý các khâu bán hàng ở bộ phận
kế toán. Chính vì vậy, việc kiểm soát, tổ chức chặt chẽ ở công tác kế toán bán hàng
được doanh nghiệp cho là cần thiết ở hiện tại cũng như tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, vận dụng lý luận
đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại
Công ty TNHH TM&SX Thiên Trường, em đã chọn đề tài ''Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&SX Thiên Trường” để
nghiên cứu và viết khóa luận của mình. Khóa luận tốt nghiệp của em sẽ đi sâu, làm rõ
tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh; qua đó, em đưa ra
những đánh giá khái quát ưu điểm, nhược điểm và những hạn chế còn tồn tại và đề
xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TM&SX Thiên Trường.
Khóa luận gồm 3 chương:

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

5

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kinh doanh tại Công ty
TNHH TM&SX Thiên Trường
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&SX Thiên Trường
Trong quá trình làm khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của cô giáo
– Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân, cùng các anh chị phòng tài chính - kế toán của Công
ty TNHH TM&SX Thiên Trường. Tuy nhiên, phạm vi đề tài còn quá rộng, thời gian
thực tế chưa nhiều nên bài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu
sót.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của cô giáo và các anh
chị phòng tài chính - kế toán của Công ty để bài khóa luận thực tập tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Hà

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Vị trí của công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

6

Lớp D7-KT3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

người mua và doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại sẽ xác nhận được quyền thu
tiền hoặc thu tiền trực tiếp từ khách hàng của mình.
Theo khái niệm cổ điển, bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền,
vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận. Ngày nay, khái niệm bán hàng được định
nghĩa lại một cách ngắn gọn là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ
hình thái vật chất (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ.
Thực hiện nghiệp vụ bán hàng, doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa và
được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền của khách hàng, người mua được
quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ, có nghĩa vụ phải trả tiền cho
người bán.
Tóm lại, bán hàng giống như “sợi dây” gắn doanh nghiệp với thị trường, giúp
doanh nghiệp có thể phát hiện nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó tìm được cơ hội
kinh doanh để mở rộng và phát triển.
Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất
cả các chi phí.
Xác định kết quả kinh doanh là phương pháp tình số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng thuần với các khoản chi phí bao gồm giá vồn hàng bán, chi phí quản lý
kinh doanh phát sinh trong một kỳ nhất định. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi; và ngược lại nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là
cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương
tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. Bán hàng là cơ sở của kết quả bán hàng, ngược

lại xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị đưa ra quyết định có tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa nữa hay không, không tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nào, giá
bán của từng loại sản phẩm, hàng hóa ra sao…
1.1.2. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, hoạt động bán hàng hóa, sản
phẩm quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Quá trình bán hàng hóa là khâu cuối
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

7

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến các khâu trước đó. Có bán được sảm phẩm,
hàng hóa doanh nghiệp mới trang trải được chi phí bỏ ra, thu được lợi nhuận, tăng tích
lũy để đứng vững và phát triển. Kết quả kinh doanh phản ánh thực chất hoạt động của
doanh nghiệp, tính thực thi của kế hoạch đặt ra, giúp cho doanh nghiệp đánh giá khả
năng và đưa ra phương án cho giai đoạn sau. Ngược lại, nếu thực hiện không tốt bán
hàng thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các giai đoạn trước đều trở nên vô nghĩa.
Vậy quá trình bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại,
phát triển hay suy vong của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng tài chính, khả
năng thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Xét ở tầm vĩ mô, việc tiêu thụ sản phẩm của mọi doanh nghiệp còn ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân, tổ chức tốt khâu bán hàng ở
mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần điều hòa các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường
như quan hệ cung – cầu, quan hệ tiền – hàng, quan hệ sản xuất – tiêu thụ, đảm bảo sự

cân đối trong từng ngành.
Về giá trị xã hội, các doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ tạo nhiều việc làm, cải
thiện đời sống cho người lao động đồng thời đóng góp cho ngân sách, góp phần tăng
cường tài chính quốc gia. Lợi nhuận còn góp phần phân bổ các nguồn lực một cách có
hiệu quả, duy trì sản xuất ở mức độ cao, hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo ra năng lực sản
xuất lớn hơn cho đất nước.
Cùng với việc bán sản phẩm, hàng hóa thì xác định đúng kết quả kinh doanh là
cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định tại doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời cung cấp
thông tin cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, khách
hàng…
1.1.3. Các phương thức bán hàng

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

8

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

Bán hàng là khâu quan trọng trong quá trình luân chuyển hàng hóa. Kết thúc
giai đoạn này hàng hóa sẽ được chuyển đến tay người tiêu dùng hoặc đến các đơn vị
thương mại khác, các đơn vị sản xuất khác để tiêp tục chế biến.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại được luân chuyển theo 3 phương thức
chủ yếu, đó là bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, ký gửi.

1.1.3.1. Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn, áp dụng đối với các đơn vị
kinh doanh trung gian như các doanh nghiệp thương mại, các nhà đại lý hoặc các
doanh nghiệp sản xuẩ để gia công, chế biến.
Đặc điểm của phương thức bán buôn:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
- Hàng hóa được bán theo lô hàng hoặc đơn hàng giá trị lớn.
- Giá bán biến động tùy thuộc vào hàng hóa, khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán nhưng thường thấp hơn so với giá thị trường.
Bán buôn hàng hóa có hai phương thức chính: Bán buôn qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thương mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ tiến hành nhập kho, sau đó
mới xuất kho bán hàng hóa cho khách hàng theo hình thức bán buôn.
Bán buôn qua kho được thực hiện qua 2 hình thức sau:
Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên
mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đã xác
nhận đủ số lượng hàng, phẩm chất của hàng hóa, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hính thức gửi bán: Theo hình thức này căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng hóa đến kho của bên
mua hoặc địa điểm cụ thể mà bên mua đã quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển
đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, khi được bên mua kiểm tra,
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển đi được xác nhận là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển lô hàng do doanh nghiệp thương
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà


9

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

mại hay bên mua chịu được quy định trên hợp đồng thương mại. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu, khoản chi phí này sẽ được ghi nhận là chi phí bán hàng, nếu bên mua
chịu chi phí vận chuyển, doanh nghiệp thương mại sẽ thu tiền của bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng không tiến hành nhập kho hàng hóa mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho, tăng tốc độ vận chuyển tiêu thụ hàng hóa.
Bán buôn vận chuyển thằng được thực hiện qua 2 hình thức sau:
Bán buôn vận chuyện thẳng có tham gia thanh toán: Trong trường hợp này,
doanh nghiệp thương mại mua hàng từ nhà cung cấp, sau đó chuyển thẳng đi gửi bán
hoặc mua bán trực tiếp với nhà cung cấp và khách hàng (giao bán tay ba).
- Bán trực tiếp (giao bán tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại

sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi
giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Gửi bán: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua sẽ dùng phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng hóa
tới kho người mua hoặc địa điểm cụ thể được quy định trên hợp đồng thương mại với
bên mua. Hàng hóa được chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi nhận thông báo chấp nhận mua hàng từ bên mua thì hàng

hóa mới được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại không thực hiện mua hàng và bán hàng mà chỉ đóng vai trò
trung gian môi giới trong quan hệ mua bán, được hưởng hoa hồng môi giới nếu giao
dịch mua bán hàng được thành lập.
Bán buôn là hình thức bán hàng truyền thống, áp dụng cho các doanh nghiệp
thương mại có đặc điểm hàng hóa cần qua dự trữ để tăng giá trị thương mại.
Bán buôn có thể giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay
của vốn do hàng hóa tiêu thụ với số lượng lớn. Tuy nhiên với phương thức này doanh
nghiệp có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

10

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn
do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán gây khó khăn cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng hoặc các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán hàng theo phương thức
này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ là bán
đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.

Bán lẻ được thực hiện theo các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này việc thu tiền và giao hàng cho
người mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca làm việc, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền
cho thủ quỹ, đồng thời đối chiếu số lượng hàng bán ra và số lượng hàng tồn, lập báo
cáo bán hàng và báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán bán lẻ để ghi sổ.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách ra
thành hai giai đoạn: giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hóa đơn, thu tiền, kiểm tiền. Hết ca làm việc
hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao cho khách hàng
hoặc kiểm kê hàng hóa còn tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày,
trong ca làm việc, lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán. Nhân viên thu ngân lập
báo cáo thu và nộp về cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn
cứ ghi nghiệp vụ bán hàng trong ngày.
Bán trả góp: Là hình thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả
góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn được
ghi nhận theo doanh thu bán lẻ bình thường, người mua phải chịu một khoản tiền lãi
do trả chậm. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp đã
được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả
chậm được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và phân bổ trong thời gian trả
chậm.
1.1.3.3. Bán hàng qua đại lý, ký gửi

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

11

Lớp D7-KT3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

Là phương thức mà bên bán giao hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán
hàng ký gửi. Số hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi hàng được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho địa lý hoặc
bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi hàng
thực tế đã bán được.
Bên giao đại lý: Là các doanh nghiệp thương mại, sau khi xuất hàng hóa tại
kho hoặc mua, hàng hóa sẽ được vận chuyển thẳng đến các đơn vị nhận ký gửi hoặc
đại lý, đại diện hai bên ký xác nhận hàng, hàng hóa sẽ được bán hộ tại các đơn vị này.
Số hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi
bán. Khi nhận được thông báo và tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh toán định kỳ
giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ, không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn bán hàng của đại lý, hóa đơn hoa
hồng, thực hiện xuất hóa đơn và ghi nhận kết quả bán hàng trên phần hàng đã bán tại
đại lý.
Bên nhận đại lý: Là các đơn vị nhận bán hàng ký gửi, các đại lý. Sau khi tiếp
nhận hàng hóa và ký xác nhận hàng với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa được bày
bán tại các đơn vị này. Khi đại lý bán được hàng hóa, xác định số hoa hồng được
hưởng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của hàng hóa, được quy định trên hợp
đồng thương mại, bên nhận đại lý tiến hành lập hóa đơn trên số hoa hồng mà đại lý
được hưởng thực tế, ghi giảm công nợ phải trả cho doanh nghiệp thương mại.
Xét ở tầm vĩ mô, việc tiêu thụ sản phẩm của mọi doanh nghiệp còn ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân, tổ chức tốt khâu bán hàng ở
mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần điều hòa các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường
như quan hệ cung – cầu, quan hệ tiền – hàng, quan hệ sản xuất – tiêu thụ, đảm bảo sự
cân đối trong từng ngành.
1.1.4. Các phương thức thanh toán

Mọi phương thức tiêu thụ phải gắn liền với việc thanh toán, bởi vì chỉ khi nào
doanh nghiệp được khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán
thì quá trình tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách. Việc thanh toán với khách hàng
có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

12

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Áp dụng trong trường hợp giao hàng và
thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp,
do vậy việc tiêu thụ được hoàn tất ngày sau khi giao hàng và nhận tiền. Theo quy định
của Luật thuế GTGT, thanh toán bằng tiền chỉ được thực hiện với những giao dịch
dưới 20 triệu đồng.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng: Có thể áp dụng
trong trường hợp hàng trực tiếp và gửi hàng đi bán theo hợp đồng. Luật thuế GTGT
quy định, các giao dịch từ 20 triệu trở lên phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp giao hàng trực tiếp và thỏa thuận thanh toán qua ngân hàng thì việc tiêu
thụ xem như đã được thực hiện, chỉ còn theo dõi việc thanh toán của người mua.
Trường hợp hàng gửi đi bán theo hợp đồng, thì số hàng gửi đi bán chưa được xem là
tiêu thụ mà phụ thuộc vào tình hình chấp nhận thanh toán của khách hàng. Nếu khách
hàng chấp nhận thanh toán thì toàn bộ số hàng đó được xem như là tiêu thụ, nếu khách
hàng từ chối thanh toán một phần hay trị giá hàng mua do không đảm bảo chất lượng,
số lượng, quy cách ghi trong hợp đồng, kế toán cần theo dõi cụ thể để xử lý trong thời

hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp. Việc thanh toán qua ngân hàng có rất
nhiều ưu điểm: tiết kiệm được thời gian, đồng thời an toàn trong thanh toán cũng cao.
Hình thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất đa dạng, lựa chọn hình thức nào tùy
thuộc vào điều kiện của mỗi bên và sự thỏa thuận giữa hai bên.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và sự
tăng giảm (nhập, xuất, tồn) của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm
và kết quả bán hàng cho các bộ phận liên quan.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, tính toán xác
định chính xác giá vốn hàng bán, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

13

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

và các khoản thuế.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ…
- Định kỳ, phân tích tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng, giúp ban
giám đốc đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp trên thị trường.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán hàng hóa
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Đối với các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng là giá bán chưa thuế GTGT.
Yêu cầu:
- Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đồng thời
phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng để có biện pháp thu
hồi vốn đầy đủ và kịp thời.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc bán hàng theo từng phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán của khách hàng và của từng loại sản phẩm tiêu thụ. Đôn đốc
thanh toán thu hổi vốn đầy đủ, kịp thời trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi chặt chẽ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và các trường
hợp làm giảm doanh thu bán hàng.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

14

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân


- Đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế đối với NSNN.
1.3. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và Thu nhập khác”, doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc điện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( bao
gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu).
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà


15

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về quy cách kỹ thuật… khách hàng từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên TK 521 – Các khoản giảm trừ
doanh thu.
- Trường hợp doanh nghiệp đã viết HĐBH và thu tiền bán hàng nhưng đến cuối
kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu
thụ và không được ghi vào TK 511, mà chỉ hạch toán vào bên Có của TK 131 “Phải
thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho

người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng,
phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì
doanh thu cũng cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh
thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chinh thức thông báo, hoặc thực tế trợ
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

16

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

cấp. Doanh thu này được phản ánh trên tài khoản 5114 “Doanh thu trợ giá”.
- Không hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên nhờ gia công, chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một Công ty, tổng Công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức ký gửi, gửi bán đại lý (chưa xác định là tiêu
thụ).

+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02 – GTTT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01 – BH)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ( Mẫu 02/GTGT)
- Các chứng từ thanh toán (Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Ủy nhiệm chi,

Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có ngân hàng, Bảng sao kê của ngân hàng…)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại….
Tài khoản sử dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC, chế độ kế toán Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và các
khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số
doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng không chịu thuế GTGT)
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

17

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

hoặc giá bán không có thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGt theo phương

pháp khấu trừ).
Kết cấu củaTK 511:
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



- Số thuế phải nộp (thuế GTGT theo

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa

phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh.

của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
kế toán.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư, để theo dõi chi tiết doanh thu cho từng
hoạt động TK 511 được mở thành 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 5118: Doanh thu khác
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán

còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 131, 111, 112, 155, 157, 632,
3331, 3387…
Phương pháp kế toán:
Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Bán buôn qua kho: căn cứ vào hóa đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán phản
ánh DT và thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: nếu KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: DT bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: cách hạch toán doanh
thu tương tự như bán buôn qua kho.

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

18

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (bán hộ hay xuất
khẩu ủy thác) : sau khi giao hàng, doanh thu là số hoa hồng hoặc phí ủy thác được
hưởng:
Nợ TK 111,112,131: nếu KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: hoa hồng hoặc phí ủy thác được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp.
- Bán lẻ: căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày hoặc

cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 111, 112: tiền bán hàng
Có TK 511: DT bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Bên giao đại lý: Khi hàng hóa giao cho các đại lý đã bán được. Căn cứ vào
Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng
lập gửi về, kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 111, 112, 131: nếu KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: DT bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Bên nhận làm đại lý: hàng hóa bán hộ không thuộc quyền sở hữu của DN nên
kế toán phản ánh vào TK 003 – hàng nhận bán hộ, nhận ký gửi. Doanh thu ở đây chỉ là
phần hoa hồng hoặc chi phí ủy thác được hưởng. Khi nhận hàng gửi bán kế toán ghi:
Nợ TK 003, khi bán được hàng kế toán ghi: Có TK 003. Đồng thời phản ánh doanh
thu:
Nợ TK 111, 112, 131: nếu KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
- Bán hàng trả góp: doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.
Khi xuất bán hàng hóa kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

19

Lớp D7-KT3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

911

111,112,131

511

Cuối kỳ k/c DT thuần

DT phát sinh

Tổng giá TT

521(1,2,3)
CKTM, GGHB,
HBBTL


33311
Thuế GTGT
Cuối kỳ k/c chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

20

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

515

511

131

Doanh thu theo giá bán thu tiền ngaySố tiền còn phải thu

33311

111,112


Thuế GTGT(nếu có)

1111111111111111111111111111,112
Số tiền đã thu

3387
Định kỳ kết chuyển lãi trả Lãi trả góp, trả chậm

chậm, trả góp

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

21

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng đại lý – Bên giao đại lý
511

111, 112, 113

6421

Doanh thu đối với DN tính thuế GTGT theo pp trực tiếp
Doanh thu đối với DN tính thuế GTGT theo pp khấu trừ


1331
Thuế GTGT (nếu có)

33311

155, 156

632

157

Khi xuất hàng gửi đại lý
Khi ghi nhận doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn

Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng đại lý – Bên nhận đại lý
TK 003

Nhận hàng

Bán hàng
Trả lại hàng

TK 331

TK 511

TK 111, 112, 131

Tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao

DT hoa hồng đại lý
TK 3331
Thuế
GTGT
Thanh toán tiền hàng cho bên giao

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

22

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
khấu trừ ngoài việc doanh thu được ghi nhận khi bán hàng là doanh thu đã bao gồm
thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế GTGT đầu ra này được hạch toán như một khoản
giảm trừ doanh thu và được định khoản như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 –Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trên các hợp

đồng kinh tế hoặc các bản cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ một cách đặc biệt trên giá bán thỏa
thuận hoặc giá niêm yết do các nguyên nhân hàng bán ra kém phẩm chất, không đúng
quy cách theo hợp đồng kinh tế, chưa đến mức độ bị trả lại, được khách hàng chấp
nhận mua với giá đã giảm.
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ (đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được khách hàng chấp nhận) nhưng bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán, do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 521 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5211 : Chiết khấu thương mại
TK 5212 : Giảm giá hàng bán
TK 5213 : Hàng bán bị trả lại
Kết cấu của TK 521:
Nợ

TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
- Số tiền chiết khấu thương mại đã

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

23



- Kết chuyển toàn bộ số tiền

Lớp D7-KT3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
đã thanh toán tiền cho người mua
hoặc giảm trừ công nợ cho khách
hàng.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho khách hàng.

chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán sang bên nợ của TK 511
vào cuối kỳ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ kế
toán.

Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hết sang TK 511 vào
cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
- Khi phát sinh các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 521(1,2,3) – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào doanh thu:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Chú ý: Đối với hàng bán bị trả lại:
- Nhập lại hàng hóa vào kho:
Nợ TK 155,156
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan nếu hàng bị trả lại (nếu có) chẳng hạn
như chi phí nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng :
Nợ TK 6421
Có TK 111, 112, 141
Sơ đồ 1.5: Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

24

Lớp D7-KT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Hồng Vân

111,112,131

521

511

CKTM, HBBTL, GGHB phát

Giásinh
bán chưa có thuế GTGT
(DN tính thuế GTGT theo PP khấu trừ)

Cuối kỳ k/c
CKTM, HBBTL, GGHB
33311

Thuế GTGT

CKTM, HBBTL, GGHB phát sinh

(DN tính thuế GTGT theo PP trực tiếp)
(DN tính thuế theo pp trực tiếp)

 

(DN tính thuế theo pp trực tiếp)
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Là giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ, phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa
cũng như tham gia vào quá trình xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán hay trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp
chính là trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
kho trong kỳ.
Khi hàng hóa đã xác định là tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng
thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết
quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp có thể xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thơng mại,
việc xác định đúng giá vốn hàng bán còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu
mua hàng có hiệu quả hay không.

1.3.2.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Trị giá vốn hàng xuất bán ở các doanh nghiệp thương mại thực chất chỉ là giá trị
thực tế mà doanh nghiệp phải trả cho người bán bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua
hàng hóa. Giá mua là giá trị ghi trên hóa đơn. Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lưu kho, bãi... phát sinh trong quá trình mua hàng hóa, không được
SVTH: Hoàng Thị Thu Hà

25

Lớp D7-KT3


×