Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 115 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng để có được
sự phát triển như hôm nay chúng ta phải kể đến vai trò của những người làm công
tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống
quản lý tài chính. Nó giữ một vai trò tất yếu trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh doanh.
Là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại với bộ máy tổ chức kế toán
quy mô, chặt chẽ, đội ngũ lao động lành nghề,có kinh nghiệm, sáng tạo…công ty đã
hoạt động và phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Để có sự thành công như
ngày nay đã có sự đóng góp không mệt mỏi của ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Với kiến thức nắm được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, em
nhận thấy quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Vì vậy,
trong quá trình thực tập tại công ty cùng với sự giúp đỡ của cô chú phòng kế toán và
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Thủy, em đã tập trung nghiên cứu
đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
thép và thương mại Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 phần với
kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2:Tìm hiểu chung và thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội.
Chương 3:Phân tích,đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thép và
thương mại Hà Nội.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi và trình bày các nội dung về phần hành mà mình
lựa chọn, tuy nhiên do thời gian, trình độ có hạn và chưa thật sự am hiểu hết công
tác quản lý tài chính – kế toán trong thực tiễn nên em không thể tránh khỏi sai sót.
Em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thu
Thủy, các thầy cô và ban lãnh đạo công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội để


khóa luận của em được hoàn thiện hơn về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định KQKD
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho khách hàng,
hàng hóa được coi là tiêu thụ khi đã thu hồi được tiền hay khách hàng chấp nhận
thanh toán.
+ Giá bán ( giá đơn vị hàng bán ): Căn cứ chi phiếu doanh thu bán hàng trong kỳ
thực hiện là giá bán thực tế tức căn cứ trên hóa đơn bán hàng hay giá thỏa thuận
giữa người mua và người bán.
+ Giá vốn hàng bán: Gồm cả giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho khối lượng
hàng tiêu thụ.
Doanh thu: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,sản phẩm

cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: Là các khoản lỗ, lãi về tiêu thụ, đó
chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định được biểu hiện bằng
số tiền lãi hoặc lỗ.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


+ Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
cổ phần thép và thương mại Hà Nội.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn, bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình
chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ (H –T). Thông
qua quá trình này, Nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thỏa
mãn và giá trị hàng hóa được thực hiện.
Đối với bản thân doanh nghiệp, Việc bán hàng là vấn đề sống còn quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm
doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và tiếp tục chu kỳ
kinh doanh mới. Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng có nghĩa tăng về số lượng hàng
hóa bán ra đồng thời rút ngắn thời gian bán hàng, điều này đồng nghĩa với việc tăng

nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp là tiền đề để tăng thu
nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Bán
hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không
từ đó doanh nghiệp có phương hướng chiến lược phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng
doanh thu và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thi trường.
Đối với người tiêu dùng, ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng còn góp phần
hướng dẫn về nhu cầu tiêu dùng nhằm thỏa mãn đời sống, lợi ích vật chất thông qua
việc thùc hiện giá trị sử dụng của hàng hóa.
Xét trên góc độ nền kinh tế quốc dân, thông qua bán hàng thì tính hữu ích của
hàng hóa được xã hôi thừa nhận trên cơ sở thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng. Việc gia
tăng tiêu dùng cũng làm tăng thu nhập quốc dân, góp phần phát triển kinh tế do đó nó
còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý bán hàng, khi tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được hợp lý và khoa học sẽ

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định
sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá
trị. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn
của hàng hóa tiêu thụ.

+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
+ Chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách trong việc nhập, xuất
kho, bán hàng và tính thuế.
+ Cung cấp các thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa phục
vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán thành phẩm, hàng hóa



Khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng

trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của DN đã qua kiểm tra kỹ thuật
và được xác định là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hóa là những vật phẩm Doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp SXKD
muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải sản xuất sản

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền



phẩm, kinh doanh hàng hóa có chất lượng tốt, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý,
được thị trường chấp nhận. Muốn vậy Doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các
biện pháp tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế, trong đó kế toán như một công cụ
quản lý hữu hiệu nhất.



Đánh giá hàng hóa, thành phẩm

Hàng hóa
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp

 Đối với hàng hóa nhập kho
+ Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo
giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được tính theo
giá thực tế gia công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và chi phí liên quan trực tiếp khác ( chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt gia
công…)
+ Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm
xuất trước đây.

 Đối với hàng hóa xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho.
Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo chuẩn mực số 02 “ Kế
toán hàng tồn kho” việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất

kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
1. Phương pháp tính theo giá đích danh.
2. Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ).
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
5. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Hàng hóa

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng hóa, thành phẩm nhập kho cũng áp
dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo
trị giá mua thực tế của từng lần nhập cho từng thứ hàng hóa. Các chi phí thu mua
thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua như: Chi phí vận chuyển
bốc dỡ, tiền thuê kho bãi…được hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân
bổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa thực tế xuất kho.
Do vậy trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng 2 bộ phận
sau = Trị giá mua hàng hóa + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
+ Kế toán có thể vận dụng một trong các phương pháp như phương pháp tính giá
thực tế vật tư để tính trị giá xuất kho cuả hàng hóa.
+ Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa xuất kho đã bán theo
công thức:

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho HH đã
bán trong kỳ


=

Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng
của hàng hóa tồn
của HH phát sinh
+
đầu kỳ
trong kỳ
*
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán
trong kỳ

Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
bán trong kỳ

Trong đó: “ Hàng hóa tồn cuối kỳ” bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng
hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường; hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa đủ điều
kiện ghi nhận doanh thu.
Sau đó kế toán xác định giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán theo công
thức:

Giá trị vốn thực tế
của HH xuất kho


=


Giá trị mua thực tế của
HH xuất kho

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho HH
xuất kho

Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là: là giá vốn của sản phẩm, vật tư hàng hóa, lao vụ, dụng

cụ đã tiêu thụ là giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất,
với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ giá vốn
bao gồm trị giá mua hàng tiêu thụ cộng với chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho
đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có nhiều phương pháp tính:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh:Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng
hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp
với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo

giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
+ Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước): Phương pháp này áp dụng dựa trên

giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và
thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối
sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện
tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu.
Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất
nhiều.
+ Phương pháp LIFO ( nhập sau, xuất trước) : Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng

xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc sản xuất sau và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Tuy nhiên, phương pháp này lại ít được áp dụng trong thực tế.
+ Phương pháp giá bình quân( cả kỳ): Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính
trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp
dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu
kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập
trong kỳ)
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp ít danh điểm hàng hóa nhưng số lần
nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.

giá thực tế của
hàng hóa xuất
kho

=

giá bình quân
của 1 đơn vị
hàng hóa

*

Lượng hàng
hóa xuất kho

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên

mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm) : Sau mỗi
lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:

Đơn giá xuất kho
lần thứ i

Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng hóa nhập trước
lần xuất thứ i

Số lượng , hàng hóa tồn đầu kỳ

+

Số lượng , hàng hóa nhập
trước lần xuất thứ i


=

Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hóa trong các Doanh nghiệp cần kết hợp
chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa
các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát của kế toán đối
với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Đối với doanh nghiệp thương mại
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong các
phương pháp tính giá như trên.

• Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng
Theo chế đọ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 các chứng từ kế toán về hàng hóa bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
(01 – VT)
+ Phiếu xuất kho
(02 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa
(03-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(03 PXK-3LL)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
(04 HDL-3LL)
+ Biên bản kiểm kê hàng hóa
(05-VT)
+ Bảng kê mua hàng
(06-VT)

+ Hóa đơn(GTGT)
(01GTKT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
(02GTTT-3LL)
+Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
(05TTC-LL)
+ Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn(04/GTGT)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
(01-BH)

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


+ Thẻ quầy hàng
(02-BH)
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155- thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp:

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


- Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

TK 156


TK 632

TK 156
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
Xuất kho
hàng gửi
bán

Hàng hóa xuất bánbị trả
lại kho
TK 911

Đã xác định
tiêu thụ

TK 331

K/C GVHBđể
XĐKQKD

TK 159

Hoàn nhập dự phòng
giảmgiá hàng tồn kho
Hàng hóa mua
bángửi bán thẳng
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho


Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
1. Khi xuất bán trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 156 – Hàng hóa, dịch vụ
2. Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho đơn
vị nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa, dịch vụ
Sau khi đại lý gửi bản xác nhận hàng hóa tiêu thụ trong kì, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
3. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 156

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Có TK 632 - Giá vốn bán hàng.
4. Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ , ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK 156,157

TK 611

Trị giá HTK
Đầu kỳ


TK 632
HH xuất bán
trực tiếp

TK 159

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK

TK 331,111,112
TK 631
HH mua vào
trong kỳ
TK 133

Cuối kỳ xđ
và k/c giá
thành của sp
hoàn thành
nhập kho

TK 911
K/CGVH
B

Thuế
GTGT
đầu vào


Trị giá HTK Cuối
kỳ

Trích lập dự phòng
giảm giá HTK

Sơ đồ 1.2. Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 156 – Hàng hóa, dịch vụ
2. Khi xuất bán trực tiếp hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611
3. Cuối kì, kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho:
Nợ TK 611
Có TK 156 : hàng hóa, dịch vụ
4. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán được , ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm
+ Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc hạch toán
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tæng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu)
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
mà doanh nghiệp được hưởng
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán thu tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện phân lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác định.
+Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách hàng thì trị giá lô hàng này
không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511, chỉ hạch toán
vào bên có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Cho đến khi giao hàng cho
người mua sẽ hạch toán vào TK 511.
Điều kiện ghi nhận doanh thu

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền



+ Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Chứng từ sử dụng: Để hạch toán nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tình hình tiêu
thụ theo từng phương thức bán hàng kế toán sử dụng chứng từ: HĐGTGT, HĐBH,
Phiếu thu, Giấy báo có, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...
Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 511, 512
*TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản này dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế. Nội dung và kết cấu phản ánh:
Bên nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của hàng hoá, dịch vụ trong kỳ kế toán.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu chuẩn hoạt động bán
Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư


GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


*TK 512 “doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán
hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty
hoặc tổng công ty.
TK 512 có 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự hạch toán
TK 521, 531,532

TK 511

K/C các khoản
giảm trừ doanh
thu

TK 111,112,131
Doanh thu tiêu thụ
Tổng
giáthanh
toán

TK 911
Cuối kỳ K/C doanh thu
TK 3331

Thuế gtgt đầu ra
phải nộp(nếu có)

Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng

1. Nghiệp vụ ghi nhận doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

2. Đối với hàng hóa bị trả lại, hoặc chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại,
ghi:
Nợ TK 511: Giá bán chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 521, 531, 532: Giá trị hàng bán bị trả lại

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


3. Cuối kì kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung:
+ Chiết khấu thương mại:Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yêt cho khách hàng
mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua

bán hoặc các cam kết mua hàng, bán hàng.
+ Hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả
lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề
nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả
lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần
hàng).
+ Giảm giá hàng bán:Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất, sai
quy cách quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:Là loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất lưu thông đến người tiêu dùng
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu
thụ.
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tiêu dùng đánh trên số hàng hóa doanh nghiệp xuất
khẩu ra nước ngoài.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, HĐGTGT, phiếu thu, phiếu
chi, GBN, GBC.
TK sử dụng:sử dụng TK 521, 531, 532,333
* TK 521 chiết khấu thươngmại
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


TK 5213: Chiết khấu dịch vụ

*TK 531hàng bán bị trả lại:
Kết cấu:Bên Nợ: Tập hợp DT của hàng bán bị trả lại .
Bên Có: Kết chuyển số DT hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
*TK 532 Giảm giá hàng bán
- Trình tự hạch toán

TK 111, 112,131

TK 521, 531, 532

Các khoản giảm trừ doanh thu

TK511

K/C các khoản giảm
trừDTBH để xác định DTT

TK 3331
Thuế được
giảm (nếu có)
Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng

Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo quy định hiện hành thì chi phí bán hàng có nhiều khoản khác nhau với ý
nghĩa kinh tế khác nhau vì vậy nó đặt ra yêu cầu phải quản lý riêng biệt.
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm nhiều khoản như:
+ Chi phí nhân công : Tiền lương của nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm
công và báo cáo doanh số bán hàng, các khoản trích theo lương, tiền ăn trưa.
+ Chi phí cho nhiên liệu dùng để chuyên chở hàng đi bán
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ..
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, thuê vận chuyển, bốc
dỡ chi phí công cụ, dụng cụ
+ Chi phí bằng tiền khác:Chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí quảng cáo, tiền công
tác
Chứng từ sử dụng:Phiếu chi, HĐGTGT, HĐ mua hàng, Bảng kê mua hàng, bảng
thanh toán lương, bảng phân bổ CCDC…
Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” dùng phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của
doanh nghiệp.
TK 641 không có số dư
Các tài khoản cấp 2. Bao gồm các tài khoản sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chí phí vật liệu.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy


SVTH: Nguyễn Thị Hiền


TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự hạch toán

TK 334,338

TK 641
Chi phí nhân viên

TK 111,112,138
Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí

TK152,153,611
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất
dùng cho bộ phận bán hàng
TK142,242,335

TK 352
,611
Hoàn nhập dự phòng
bảo hành hàng hóa

Phân bổ chi phí trả trước, chi phí
phải trả cho BPBH
TK 911


TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Cuối kỳ K/C để XĐKQ

TK 111,112,331…
Chi phí DV mua ngoài
và Chi phí khác bằng tiền
TK133
Thuế GTGT đầu
vào được KT
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,. . .
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Có các TK 152, 153, 611
3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4. Chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 331,. . .

5.

Đối với khoản dự phòng chưa sử dụng hết thì ghi giảm chi phí bán

hàng trong kì:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ , ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp
được chia ra các khoản chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ, Thuế, phí và lệ phí, Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, HĐGTGT,bảng kê mua hàng,bảng phân bổ CCDC,
bảng khấu hao TSCĐ, ...
TK sử dụng:Việc tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh
trên TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp này có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên quản lý .
TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425-Thuế, phí, lệ phí.
TK 6426- Chi phí dự phòng.
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428-Chi phí bằng tiền khác.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911 hoặc TK142
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
TK 334, 338

TK111,112,152

TK 642

CP nhân viên quản lý

Các khoản giảm
CPQLDN

TK 152,153


TK 911

CP vật liệu, CCDC

Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 335
CP phải trả trước
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133

Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi

VAT

Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy


SVTH: Nguyễn Thị Hiền


1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 334, 338,. . .
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 152, 153, 611
3. Trích khấu hao TSCĐ dung chung cho quản lý doanh nghiệp , ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4. Chi phí mua ngoài phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 331,. . .
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ , ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 -. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5 Kế toán chi phí và doanh thu của hoạt động tài chính
1.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài
chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau: Có khả năng
thu được lợi ích từ giao dịch đó và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn,
doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

+Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp.
+Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tê, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.
+Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt
động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản
doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ
các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số

chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, GBC, HĐGTGT, ...
Tài khoản kế toán sử dụng:Kế toán sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính”: Phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu: TK 515“Doanh thu hoạt động tài chính”:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần để xác định KQKD.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty
liên kết
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động kinh doanh
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền



Trình tự hạch toán:
TK 911

TK 515

TK 111,112

K/C thu
nhậpHĐTC

Thu nhập HĐTC
TK 3331
VAT

Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

1.5.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính
và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài
chính bao gồm:
+Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính: đầu tư liên doanh, đầu tư
liên kết, đầu tư vào công ty con.
+Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
+Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán
khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.

Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, GBN, HĐGTGT, HĐBH,…
Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”: Phản ánh các
khoản chi phí từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


×