Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Vận dụng nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.96 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HỌC
-----------Chủ đề số:
1

BÀI LUẬN HẾT MÔN
Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin

Chủ đề bài luận: Vận dụng nguyên tắc khách quan,
phát huy tính năng động chủ quan trong hoạt động
thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

SINH VIÊN: Đỗ Mai Chi
LỚP: 4222 NHÓM: 4
MSSV:
422230

i


MỤC LỤC
trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................iii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. Khái niệm...................................................................................................2
1. Vật chất và ý thức................................................................................2
2. Nguyên tắc khách quan........................................................................3
3. Tính năng động chủ quan ....................................................................3
II.



Vận dụng nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động chủ
quan trong hoạt động thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.............................3
1. Trong cách mạng XHCN ở Việt Nam...................................................4
2. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.......................5

KẾT LUẬN.............................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................10

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCN............................................................................................. Xã hội chủ nghĩa

iii


MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam trong khoảng mười năm sau khi giành lại độc lập thống nhất
đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn tuy nhiên cũng vẫn có những sai lầm bỏ
ngỏ, vi phạm nhiều quy luật khách quan trong đó nổi bật nhất là quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất gây ra hậu
quả đến hiện nay nền kinh tế nước ta vẫn tụt lại so với các nước trong khu vực Đông
Nam Á và trên thế giới. Rút ra bài học từ những sai lầm trong lịch sử, tìm hiểu bản
chất phạm trù quy luật và những vấn đề xung quanh phạm trù ấy là vấn đề mang
tính quan trọng, cấp thiết, tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
XHCN, Đảng ta đã rút ra kết luận mang tính định hướng: “Mọi đường lối, chủ
trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Để làm
rõ vấn đề này em xin mạnh dạn vận dụng tư tưởng, chủ nghĩa Mác – Lênin để làm

sáng tỏ vấn đề của đề 1: “Vận dụng nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng
động chủ quan trong hoạt động thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”.

1


NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM
1. Vật chất và ý thức.
Vật chất là “một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”1. Do đó, vật chất tồn tại khách
quan.
Còn ý thức là “sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” 2, có nguồn gốc tự nhên
(bộ óc người và quan hệ giũa con người với thế giới khách quan).
 Vật chất và ý thức có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Vật chất có vai trò quyết định đối với ý thức.
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, vật chất là cơ sở, cội nguồn
sản sinh ra ý thức còn ý thức chỉ có thể trở thành sức mạnh vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn, bằng việc khai thác, sử dụng hợp lý các điều kiện phương tiện vật
chất cần thiết cho hành động.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh mang tính chủ động, là
quá trình con người sáng tạo dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết tích lũy qua
những tác động của thế giới khách quan lên con người. Ý thức không thể trực tiếp
tác động đến vật chất, tức là không thể sinh ra hay tiêu diệt các quy luật vận động
của vật chất.
Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V. I. Lênin, Lênin toàn tập - tập 18 - Nxb Tiến Bộ
- Tiếng Việt - Mátxcơva 1978.

1

2

Giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật, tr52.

2


2. Nguyên tắc khách quan.
Khách quan là một trong các nguyên tắc quan trọng của quá trình nhận thức, đòi
hỏi việc nhận thức phải dựa vào những cơ sở thực tế, xuất phát từ chính bản thân đối
tượng, từ những thuộc tính, quy luật vận động và mối liên hệ vốn có của nó, không thể
dựa vào ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế, đồng thời không
được cắt xén, không được gán ghép cho sự vật, hiện tượng những gì mà chúng vốn
không có. Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức còn ý thức chỉ là sản
phẩm phản ánh thế giới khách quan, vì vậy trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan.
3. Tính năng động chủ quan.
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính tích cực sáng tạo của ý
thức trong quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng để tìm ra bản chất quy luật của nó
và đề ra đường lối, biện pháp cải biến nó phục vụ lợi ích con người. Bên cạnh đó
không thụ động mà phải biết tạo ra những điều kiện thích hợp, làm cho điều kiện
này tác động vào điều kiện khác để nảy sinh ra điều kiện cần thiết cho hoạt động của
con người.

II. Vận dụng nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động chủ
quan trong hoạt động thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
Các hoạt động thực tiễn ở Việt Nam có thể đề cập đến hai mặt: Trong Cách

mạng XHCN và trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam.

3


1. Trong cách mạng XHCN ở Việt Nam
 Đường lối, chủ trương, chính sách phải xuất phát từ hiện thực. từ
nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, gần gũi và phản ánh đúng thực trạng
cuộc sống của nhân dân.
Điều kiện khách quan trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trước đây là: Khủng hoảng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
gia tăng dẫn tới cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Từ đó cho thấy một vấn đề cấp
thiết: Thay thể chế độ chính trị đó. Theo Lênin tình thế đó có 3 đặc trưng lớn:
- Giai cấp thống trị lâm vào cuộc khủng hoảng, bộ máy nhà nước suy yếu
nghiêm trọng.
- Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề.
- Tính tích cực của quần chúng được nâng cao rõ rệt.
Với những vấn đề nổi cộm như vậy, dễ thấy chỉ có cách mạng XHCN mới
tháo gỡ được những nút thắt thời đại đặt ra. Đối với Việt Nam, điều kiện khách quan
quyết định diễn biến của cách mạng phụ thuộc vào giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng, là lực lượng nòng cốt trong liên minh công - nông - trí thức.
Trong vòng 70 năm, dưới sự dẫn dắt của Đảng và Hồ Chủ tịch giai cấp này đã thực
hiện xuất sắc vai trò đươc giao, giành thắng lợi Cách mạng cũng như đạt được nhiều
thành tựu trong công cuộc kiến thiết nước nhà. Đặc biệt, trên cơ sở khách quan
chúng ta đang vận dụng sáng tạo phương pháp biện chứng duy vật nhằm vạch ra
hướng đi đến thành công, sánh vai với cường quốc năm châu trên thế giới.
 Tổ chức được lực lượng vật chất nhằm thực hiện đường lối đã vạch ra
một cách triệt để, toàn diện, có hiệu quả.
Ý thức không thể trực tiếp tác động đến vật chất, tức là không thể sinh ra hay
tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất. Như vậy, ý thức phải hiện thực hóa ý

thức thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Thực tiễn cho thấy, khi có
nhiệm vụ đặt ra thì đồng thời cũng sẽ có vật chất thích hợp để giải quyết nó. Cho
4


nên, để hiện thực hoá đường lối, chủ trương, chính sách, con người phải tìm tòi, huy
động, tổ chức được những yếu tố vật chất thành lực lượng vật chất có đủ sức mạnh
để thực hiện. Ví dụ như lịch sử kháng chiến của quân dân ta, nhờ huy động lực
lượng nhân dân cả nước cũng như sức mạnh hậu phương trong cả nước kết hợp với
sức mạnh thời đại ta đã giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh xâm lược.
2.Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh,
chưa phát triển thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xác định là con
đường phát triển tất yếu, khách quan. Với điều kiện kinh tế, lịch sử còn yếu, yêu cầu
phát triển kinh tế hàng hóa cần được nâng cao và phát triển trong khi đó xu thế cạnh
tranh toàn cầu với sự bùng nổ của sự tiến bộ khoa học trên khắp thế giới sẽ đầy nước
ta vào bước đường tụt hậu nghiêm trọng nếu không nhanh chóng bắt tay vào thực
hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Như vậy đổi mới đất nước theo xu thế
chung cũng là tuân theo quy luật khách quan.
Trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, chúng ta đã phạm sai lầm bởi quá
nôn nóng đốt cháy giai đoạn trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội và quản lý kinh tế tức là đã “phạm sai lầm chủ
quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan"3. Sai lầm chủ quan duy ý chí đó là sự vi
phạm nguyên tắc khách quan của sự xem xét, trái với tinh thần của phép biện chứng
duy vật. Lịch sử và hiện thực cho thấy, sự vi phạm những nguyên tắc khách quan sẽ
gây ra những hậu quả nghiêm trọng mà đến tận bây giờ ta vẫn chưa khắc phục được
hoàn toàn:
- Tài nguyên bị tàn phá, môi trường ô nhiễm trầm trọng.
- Tình trạng bội chi xảy ra thường xuyên, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và an
sinh xã hội phải xin viện trợ nước ngoài dẫn đén nợ xấu, nợ công ngày càng

gia tăng và không có khả năng chi trả.
- Xã hội lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ: “Khuynh hướng tư
tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những chính sách kinh tế là
3

Trích Cương lĩnh Đại hội VII – Cổng thông tin điện tử Chính phủ.

5


bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan” 4.
- Phát triển hai ngành công nghiệp nặng – nhẹ, không cân xứng dẫn đến nhu
yếu phẩm khan hiếm, nhiều mặt hàng buộc phải nhập ngoại.
Tuy nhiên, những sai lầm đó cũng đã khiến chúng rút ra được bài học kinh
nghiệm về đường lối đưa đất nước phát triển cần có cái nhìn đúng đắn, bao quát về
thực tiễn, không được nôn nóng phá vỡ quy luật khách quan, tránh những hậu quả
đáng tiếc. Trên cơ sở đó, Đại hội Đảng VIII, IX, X đã xác định mục tiêu đưa nước ta
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa toàn diện vào năm 2020. Trong
chiến lược phát triển, Đảng ta có những chủ trương cụ thể sau:
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ pháp
luật được bình đẳng trước pháp luật. Phát huy vai trò chủ đạo kinh tế Nhà nước và
tập hợp sức mạnh tất cả thành phần kinh tế khác cho sự phát triển chung.
- Một trong những đặc trung của kỳ công nghiệp hóa, hiện đại chính là mở
rộng quan hệ đối ngoại, giao lưu văn hóa toàn cầu bởi lẽ bản thân mỗi quốc gia đều
có điều kiện địa lý, văn hóa, trình độ kinh tế khác nhau, vậy nên xu thế hợp tác kinh
tế sẽ mở ra con đường sử dụng một cách triệt để và có hiệu quả nguồn lực của mỗi
quốc gia. Bên cạnh lợi ích chung, mỗi quốc gia cũng có thể phát huy lợi thế riêng
cũng như học hỏi những cái tốt, những đường lối phương hướng đúng đắn, mới mẻ

làm phong phú tri thức của mình. Vận dụng để tìm ra con đường đưa đất nước đi
những bước đi đúng đắn nhất. Bên cạnh đó việc hợp tác quốc tế cũng cung cấp cho
chúng ta thụ trường tiêu thụ mới, giảm chi phí sản xuất, giá cả quốc tế. Do đó sẽ tạo
ra các điều kiện vật chất kỹ thuật để rút ngắn khoảng cách địa lý, không gian, thời
gian giữa các quốc gia. Với những lợi ích đáng kể như vậy, quốc tế hoá đời sống
kinh tế là một tất yếu khách quan. Nó đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế và trong
nước.

4

Trích Văn kiện Đại hội đại biểtoàn quốc lần thứ VI – 1986 – Cổng thông tin điện tử Chính Phủ.

6


- Trong không khí hội nhập, mở rộng quan hệ đối ngoại, bản thân nước Việt
Nam vẫn cần tôn trọng và phát huy những truyền thống văn hoá truyền thống dân
tộc, giữ vững tinh thần “hòa nhập nhưng không hòa tan” đồng đồng thời kế thừa,
tiếp nhận những tinh hoa hội nhập.
- Trau dồi và không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và Quản lý
nhà nước. Giữ gìn ổn định chính trị, hoàn thiện và tạo hành lang hệ thống pháp luật
vì ổn định chính trị là nhân tố quan trọng phát triển kinh tế, để các nhà sản xuất kinh
doanh yên tâm đầu tư.
- Tránh lệ thuộc, phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tăng cường
khai thác nguồn vốn trong nước.
- Tận dụng mọi nguồn lực, tài lực trong nước để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước cũng như phát huy tinh thần sáng tạo, tận dụng triệt để nguồn
lực con người. Muốn vậy trước hết phải nâng cao trình độ chuyên môn, dân trí toàn
quốc, về cả nhận thức, tri thức và cả tay nghề cho người lao động. Để vận động

được sức mạnh toàn dân, theo giáo sư Nguyễn Văn Giàu “tình cảm và tư tưởng yêu
nước là tình cảm và tư tưởng lớn nhất của nhân dân, của dân tộc Việt Nam ", ta phải
làm khơi dậy được tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc – mà theo như Chủ tịch Hồ
Chí Minh vẫn luôn tin tưởng là đều nằm trong trái tim mỗi người dân Việt Nam, chỉ
trực chờ được đánh thức. Mà phát huy tinh thần yêu nước truyền thống của nhân dân
Việt Nam cũng tức là phát huy tính năng động của ý thức. Bên cạnh đó kết hợp song
song với đẩy mạnh đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục lí luận chính trị để tạo nên sự
thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong Nhân dân, gom cả đất nước về làm một
mối thống nhất, một khối đoàn kết vững bền.
- Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ mang
một tiềm năng phát triển cực kỳ lớn, không chỉ đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng
sản xuất mà còn là động lực và có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát
triển kinh tế nói chung. Có thể thấy các cường quốc trên thế giới hiện nay đều có nền
khoa học công nghệ là mũi nhọn của mình. Nếu được phát triển đúng đắn và chú
7


trọng, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại sẽ tạo ra các điều kiện có lợi góp phần
để thúc đẩy quá trình đối ngoại, hội nhập, toàn cầu hóa. Chiến lược phát triển khoa
học công nghệ ở Việt Nam là xác định phương hướng đúng đắn cho phát triển như tập
trung vào những công nghệ chất lượng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ và nguồn tài chính đầu tư cho khoa học công nghệ.
- Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm tiền đề cho
hành động và phát huy vai trò tích cực của ý thức:
+ Khắc phục thái độ trông chờ ỷ lại vào hoàn cảnh.
+ Cần hình thành một ý thức đúng, tổ chức hoạt động theo quy luật triệt để
khai thác điều kiện khách quan.
+ Trong hoạt động thực tiễn phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa
học cho nhân dân nói chung, nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên nhất là trong

điều kiện hiện nay.

8


KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tiến lên XHCN, Việt Nam ta đã, đang và
sẽ gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn do điều kiện kinh tế, kĩ thuật còn khó
khăn và hạn chế, vậy nên việc nhận thức đúng đắn quy luật khách quan và vận dụng
tính năng động chủ quan sẽ đóng góp vai trò rất lớn trong việc tháo gỡ các nút thắt
trong quá trình này. Tuy trong quá khứ chúng ta đã có những đường lối sai lệch
nhưng ta đã dựa vào đó mà tích lũy được những kinh nghiệm quý báu trong việc
lãnh đạo đất nước. Kết hợp với kinh nghiệm rút ra từ đường lối của những nước
XHCN đi trước, đường lối của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như tư tưởng Mác –
Lênin, chúng ta đã và đang triển khai một cách có hiệu quả đường lối và chủ trương
đúng đắn phù hợp với điều kiện cụ thể, tôn trọng quy luật khách quan và đạt được
những thành tựu to lớn từng bước hoàn thành thời kỳ quá độ lên CNXH. Với sự phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều
kiện khách quan hiện nay, trong tương lai không xa chúng ta sẽ đưa nâng tầm đất
nước, trở thành một quốc gia hùng mạnh, sánh vai với cường quốc năm châu như
mong mỏi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà xuất bản
chính trị quốc gia sự thật.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII – Cổng thông tin điện tử
3.

4.
5.
6.

Chính phủ.
C.Mác - Ph.Ăngghen. Tuyển tập, t.1. Nxb Sự thật, Hà Nội, 1980.
V .I.Lênin. Toàn tập, t.38. Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977.
C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994.
Báo cáo tổng kết của đề tài độc lập cấp Nhà nước “Đổi mới chính sách đối
với trí thức khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa ở Việt Nam”, Hà Nội, tháng 4/2007.
7. Hồ Chí Minh. Toàn tập, t.4. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.
8. Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V. I. Lênin, Lênin
toàn tập - tập 18 - Nxb Tiến Bộ - Tiếng Việt - Mátxcơva 1978

10



×