Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Hướng dẫn học lập trình C cơ bản tới nâng cao qua video

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.96 KB, 11 trang )

Hướng dẫn học lập trình C# cơ bản tới nâng cao
qua video
Video hướng dẫn học lập trình C# dành cho những bạn chưa có kiến thức về C#, nội dung
chi tiết, bài bản nhằm giúp các bạn dễ hiểu và thực hành được ngay.
Với mong muốn chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giúp các bạn học lập trình C# nắm được cách thức
triển khai/xây dựng một phần mềm ứng dụng C#.NET Windows Form từ A – Z, có khả năng lập trình
ra một phần mềm hữu ích, Stanford sẽ chia sẻ và hướng dẫn các bạn cách thức tiếp cận và
phương pháp học hiệu quả.
C# được phát triển bởi Microsoft là ngôn ngữ hướng đối tượng được sử dụng rộng rãi cho
các ứng dụng kinh doanh và là ngôn ngữ chính của .NET framework. C# cũng được sử
dụng để tạo ra các ứng dụng web, ứng dụng GUI, …Những ứng dụng này chạy cả các
thiết bị di động và trên máy tính cá nhân.
C# đưa ra rất nhiều tính năng cho người dùng như, quản lý garbage hay quản lý bộ nhớ
tự động. C# còn hỗ trợ đóng gói dữ liệu và các công nghệ COM và những ứng dụng xây
dựng trên windows.


C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng dựa trên cú pháp của C, C++ và Java. Tuy
nhiên, với C++ dù đã quen thuộc rồi nhưng khi chuyển sang học   lập   trình   C#   cơ
bản cũng sẽ gặp không ít bất ngờ. Trong đó có sự khác biệt giữa struct và class là điển
hình nhất.
Trong C++, sự khác biệt này không đáng kể như các phần tử của struct mặc định sẽ
public, còn của class mặc định là private. Điều này có nghĩa là chỉ cần tạo một class và
cho tất cả member thành public thì nó sẽ như một struct. Còn trong C#, sự khác biệt
giữa struct (kiểu value) và class (kiểu reference) trở nên rất lớn và có thể nói đây là một
trong những cải tiến quan trọng trong C#. Thậm chí có người còn cho rằng, nếu ta hiểu


được sự khác nhau giữa một struct và một class thì coi như ta đã hiểu được 50% các vấn
đề trong C#.
Nhắc tới C# là phải nhắc tới .NET . Môi trường để thực thi C# là .NET. Mã C# sau khi


được biên dịch sang Intermediate Language (IL) để tạo thành một assembly thì sẽ được
biên dịch lần thứ hai sang mã máy khi chạy trên máy người dùng thông qua trình biên
dịch đặc biệt gọi là Just-in-time compiler (Jitter). Quá trình biên dịch Just-in-time này
được quản lý bởi Common Language Runtime (CLR) và nó giúp phòng tránh những nguy
hại mà chương trình có thể gây ra cho máy người sử dụng. Do vậy, khi lập trình cho
.NET thì ta đang lập trình trong môi trường có “mã được quản lý” (managed code).
Một trong những ưu điểm của môi trường managed code là các thao tác quản lý bộ nhớ
được thực hiện hoàn toàn tự động. Với những ứng dụng đơn giản thì điều này không
mấy khó khăn nhưng đối với những chương trình lớn thì việc cấp phát bộ nhớ trở nên
một gánh nặng và thường tạo ra memory leak. Do đó, với sự trợ giúp của CLR thông qua
“bộ thu gom rác” (garbage collector), lập trình viên C# được hoàn toàn giải phóng khỏi
các thao tác quản lý bộ nhớ rườm rà và nhám chán.

Ngoài ra, Garbage collector có thể tự động phát hiện những object trong bộ nhớ không
còn được dùng nữa và sẽ giải phóng chúng trong trường hợp cấp thiết mà không cần bất
kì can thiệp nào của lập trình viên. Đây là điều đã khiến cho không ít lập trình viên yêu


thích C# và một khi đã chuyển qua C# rồi, bạn sẽ không muốn quay lại sử dụng ngôn
ngữ lập trình trước đây nữa.
C# mặc dù lấy cảm hứng từ C và C++ nhưng cú pháp của C# đã cải tiến trở nên gọn
nhẹ hơn rất nhiều. Điều này cũng có nghĩa là ta không cần phải ngụp lặn trong một
đống con trỏ (pointer). Thay vào đó, ta dùng kiểu tham chiếu (reference) trong C#. Một
trong những bài học đầu tiên trong C# là phân biệt kiểu giá trị (value type) và kiểu
tham chiếu (reference type). Điều này có liên quan mật thiết với khái niệm struct và
class: Class là kiểu reference, còn Struct là kiểu value.
Để thành thạo C# thì ta phải làm song song hai việc, thứ nhất đó là học các tính năng
của ngôn ngữ và bên cạnh đó, ta cũng phải nghiên cứu về các class được cung cấp sẵn
trong .NET Framework. Tập hợp các class này được gọi là Base Class Library (BCL). Nó là
một thư viện chứa hàng ngàn class được Microsoft viết sẵn để ta sử dụng. Những class

này bao gồm những tính năng từ cơ bản đến nâng cao giúp lập trình viên giảm thiểu
thời gian viết code.
Với bài chia sẻ trên hy vọng sẽ giúp ích cho bạn. Stanford sẽ cung cấp loạt video hướng
dẫn học lập trình C# miễn phí với các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao.
Link trọn bộ video: goo.gl/SwDswG
-----STANFORD – ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Hotline: 0936 172 315 - 024. 6275 2212

Hướng dẫn học lập trình C# cơ bản tới nâng cao
qua video
Video hướng dẫn học lập trình C# dành cho những bạn chưa có kiến thức về C#, nội dung
chi tiết, bài bản nhằm giúp các bạn dễ hiểu và thực hành được ngay.
Với mong muốn chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giúp các bạn học lập trình C# nắm được cách thức
triển khai/xây dựng một phần mềm ứng dụng C#.NET Windows Form từ A – Z, có khả năng lập trình
ra một phần mềm hữu ích, Stanford sẽ chia sẻ và hướng dẫn các bạn cách thức tiếp cận và
phương pháp học hiệu quả.
C# được phát triển bởi Microsoft là ngôn ngữ hướng đối tượng được sử dụng rộng rãi cho
các ứng dụng kinh doanh và là ngôn ngữ chính của .NET framework. C# cũng được sử
dụng để tạo ra các ứng dụng web, ứng dụng GUI, …Những ứng dụng này chạy cả các
thiết bị di động và trên máy tính cá nhân.


C# đưa ra rất nhiều tính năng cho người dùng như, quản lý garbage hay quản lý bộ nhớ
tự động. C# còn hỗ trợ đóng gói dữ liệu và các công nghệ COM và những ứng dụng xây
dựng trên windows.

C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng dựa trên cú pháp của C, C++ và Java. Tuy
nhiên, với C++ dù đã quen thuộc rồi nhưng khi chuyển sang học   lập   trình   C#   cơ
bản cũng sẽ gặp không ít bất ngờ. Trong đó có sự khác biệt giữa struct và class là điển
hình nhất.

Trong C++, sự khác biệt này không đáng kể như các phần tử của struct mặc định sẽ
public, còn của class mặc định là private. Điều này có nghĩa là chỉ cần tạo một class và
cho tất cả member thành public thì nó sẽ như một struct. Còn trong C#, sự khác biệt


giữa struct (kiểu value) và class (kiểu reference) trở nên rất lớn và có thể nói đây là một
trong những cải tiến quan trọng trong C#. Thậm chí có người còn cho rằng, nếu ta hiểu
được sự khác nhau giữa một struct và một class thì coi như ta đã hiểu được 50% các vấn
đề trong C#.
Nhắc tới C# là phải nhắc tới .NET . Môi trường để thực thi C# là .NET. Mã C# sau khi
được biên dịch sang Intermediate Language (IL) để tạo thành một assembly thì sẽ được
biên dịch lần thứ hai sang mã máy khi chạy trên máy người dùng thông qua trình biên
dịch đặc biệt gọi là Just-in-time compiler (Jitter). Quá trình biên dịch Just-in-time này
được quản lý bởi Common Language Runtime (CLR) và nó giúp phòng tránh những nguy
hại mà chương trình có thể gây ra cho máy người sử dụng. Do vậy, khi lập trình cho
.NET thì ta đang lập trình trong môi trường có “mã được quản lý” (managed code).
Một trong những ưu điểm của môi trường managed code là các thao tác quản lý bộ nhớ
được thực hiện hoàn toàn tự động. Với những ứng dụng đơn giản thì điều này không
mấy khó khăn nhưng đối với những chương trình lớn thì việc cấp phát bộ nhớ trở nên
một gánh nặng và thường tạo ra memory leak. Do đó, với sự trợ giúp của CLR thông qua
“bộ thu gom rác” (garbage collector), lập trình viên C# được hoàn toàn giải phóng khỏi
các thao tác quản lý bộ nhớ rườm rà và nhám chán.


Ngoài ra, Garbage collector có thể tự động phát hiện những object trong bộ nhớ không
còn được dùng nữa và sẽ giải phóng chúng trong trường hợp cấp thiết mà không cần bất
kì can thiệp nào của lập trình viên. Đây là điều đã khiến cho không ít lập trình viên yêu
thích C# và một khi đã chuyển qua C# rồi, bạn sẽ không muốn quay lại sử dụng ngôn
ngữ lập trình trước đây nữa.
C# mặc dù lấy cảm hứng từ C và C++ nhưng cú pháp của C# đã cải tiến trở nên gọn

nhẹ hơn rất nhiều. Điều này cũng có nghĩa là ta không cần phải ngụp lặn trong một
đống con trỏ (pointer). Thay vào đó, ta dùng kiểu tham chiếu (reference) trong C#. Một
trong những bài học đầu tiên trong C# là phân biệt kiểu giá trị (value type) và kiểu
tham chiếu (reference type). Điều này có liên quan mật thiết với khái niệm struct và
class: Class là kiểu reference, còn Struct là kiểu value.
Để thành thạo C# thì ta phải làm song song hai việc, thứ nhất đó là học các tính năng
của ngôn ngữ và bên cạnh đó, ta cũng phải nghiên cứu về các class được cung cấp sẵn
trong .NET Framework. Tập hợp các class này được gọi là Base Class Library (BCL). Nó là
một thư viện chứa hàng ngàn class được Microsoft viết sẵn để ta sử dụng. Những class
này bao gồm những tính năng từ cơ bản đến nâng cao giúp lập trình viên giảm thiểu
thời gian viết code.
Với bài chia sẻ trên hy vọng sẽ giúp ích cho bạn. Stanford sẽ cung cấp loạt video hướng
dẫn học lập trình C# miễn phí với các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao.
Link trọn bộ video: goo.gl/SwDswG
-----STANFORD – ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Hotline: 0936 172 315 - 024. 6275 2212

Hướng dẫn học lập trình C# cơ bản tới nâng cao
qua video
Video hướng dẫn học lập trình C# dành cho những bạn chưa có kiến thức về C#, nội dung
chi tiết, bài bản nhằm giúp các bạn dễ hiểu và thực hành được ngay.
Với mong muốn chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giúp các bạn học lập trình C# nắm được cách thức
triển khai/xây dựng một phần mềm ứng dụng C#.NET Windows Form từ A – Z, có khả năng lập trình
ra một phần mềm hữu ích, Stanford sẽ chia sẻ và hướng dẫn các bạn cách thức tiếp cận và
phương pháp học hiệu quả.
C# được phát triển bởi Microsoft là ngôn ngữ hướng đối tượng được sử dụng rộng rãi cho
các ứng dụng kinh doanh và là ngôn ngữ chính của .NET framework. C# cũng được sử


dụng để tạo ra các ứng dụng web, ứng dụng GUI, …Những ứng dụng này chạy cả các

thiết bị di động và trên máy tính cá nhân.
C# đưa ra rất nhiều tính năng cho người dùng như, quản lý garbage hay quản lý bộ nhớ
tự động. C# còn hỗ trợ đóng gói dữ liệu và các công nghệ COM và những ứng dụng xây
dựng trên windows.

C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng dựa trên cú pháp của C, C++ và Java. Tuy
nhiên, với C++ dù đã quen thuộc rồi nhưng khi chuyển sang học   lập   trình   C#   cơ
bản cũng sẽ gặp không ít bất ngờ. Trong đó có sự khác biệt giữa struct và class là điển
hình nhất.


Trong C++, sự khác biệt này không đáng kể như các phần tử của struct mặc định sẽ
public, còn của class mặc định là private. Điều này có nghĩa là chỉ cần tạo một class và
cho tất cả member thành public thì nó sẽ như một struct. Còn trong C#, sự khác biệt
giữa struct (kiểu value) và class (kiểu reference) trở nên rất lớn và có thể nói đây là một
trong những cải tiến quan trọng trong C#. Thậm chí có người còn cho rằng, nếu ta hiểu
được sự khác nhau giữa một struct và một class thì coi như ta đã hiểu được 50% các vấn
đề trong C#.
Nhắc tới C# là phải nhắc tới .NET . Môi trường để thực thi C# là .NET. Mã C# sau khi
được biên dịch sang Intermediate Language (IL) để tạo thành một assembly thì sẽ được
biên dịch lần thứ hai sang mã máy khi chạy trên máy người dùng thông qua trình biên
dịch đặc biệt gọi là Just-in-time compiler (Jitter). Quá trình biên dịch Just-in-time này
được quản lý bởi Common Language Runtime (CLR) và nó giúp phòng tránh những nguy
hại mà chương trình có thể gây ra cho máy người sử dụng. Do vậy, khi lập trình cho
.NET thì ta đang lập trình trong môi trường có “mã được quản lý” (managed code).
Một trong những ưu điểm của môi trường managed code là các thao tác quản lý bộ nhớ
được thực hiện hoàn toàn tự động. Với những ứng dụng đơn giản thì điều này không
mấy khó khăn nhưng đối với những chương trình lớn thì việc cấp phát bộ nhớ trở nên
một gánh nặng và thường tạo ra memory leak. Do đó, với sự trợ giúp của CLR thông qua
“bộ thu gom rác” (garbage collector), lập trình viên C# được hoàn toàn giải phóng khỏi

các thao tác quản lý bộ nhớ rườm rà và nhám chán.


Ngoài ra, Garbage collector có thể tự động phát hiện những object trong bộ nhớ không
còn được dùng nữa và sẽ giải phóng chúng trong trường hợp cấp thiết mà không cần bất
kì can thiệp nào của lập trình viên. Đây là điều đã khiến cho không ít lập trình viên yêu
thích C# và một khi đã chuyển qua C# rồi, bạn sẽ không muốn quay lại sử dụng ngôn
ngữ lập trình trước đây nữa.
C# mặc dù lấy cảm hứng từ C và C++ nhưng cú pháp của C# đã cải tiến trở nên gọn
nhẹ hơn rất nhiều. Điều này cũng có nghĩa là ta không cần phải ngụp lặn trong một
đống con trỏ (pointer). Thay vào đó, ta dùng kiểu tham chiếu (reference) trong C#. Một
trong những bài học đầu tiên trong C# là phân biệt kiểu giá trị (value type) và kiểu
tham chiếu (reference type). Điều này có liên quan mật thiết với khái niệm struct và
class: Class là kiểu reference, còn Struct là kiểu value.
Để thành thạo C# thì ta phải làm song song hai việc, thứ nhất đó là học các tính năng
của ngôn ngữ và bên cạnh đó, ta cũng phải nghiên cứu về các class được cung cấp sẵn
trong .NET Framework. Tập hợp các class này được gọi là Base Class Library (BCL). Nó là
một thư viện chứa hàng ngàn class được Microsoft viết sẵn để ta sử dụng. Những class
này bao gồm những tính năng từ cơ bản đến nâng cao giúp lập trình viên giảm thiểu
thời gian viết code.


Với bài chia sẻ trên hy vọng sẽ giúp ích cho bạn. Stanford sẽ cung cấp loạt video hướng
dẫn học lập trình C# miễn phí với các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao.
Link trọn bộ video: goo.gl/SwDswG
-----STANFORD – ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Hotline: 0936 172 315 - 024. 6275 2212




×