Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề HSG văn 6 vĩnh tường 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.97 KB, 3 trang )

PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 6
NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài 120 phút

Câu 1 (1,5 điểm):
Đoạn văn sau đây thiếu một số từ (những chỗ đánh số), em hãy lựa chọn từ
thích hợp để điền vào trên cơ sở chọn phương án trả lời đúng nhất bên dưới.
… Bình minh của hoa phượng là một màu đỏ (1), nếu có mưa lại càng tươi dịu.
Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời (2),
màu phượng mạnh mẽ (3): hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng (4), như Tết đến (5) đều
dán câu đối đỏ. Sớm mai thức dậy, cậu học trò (6) trong mùa phượng…
( Trích Hoa học trò – Xuân Diệu)
(1)
A. tươi
B. còn chưa đậm
C. còn non
D. phớt
(2)
A. le lói
B. rực rỡ
C. đỏ tía
D. chói lọi
(3)
A. đưa tin
B. lớn tiếng
C. kêu vang


D. thông báo
(4)
A. rực lên
B. vui lên
C. sôi động
D. ồn ào
(5)
A. mọi người
B. nhà nhà
C. ai nấy
D.nơi nơi
(6)
A. ngồi ngắm
B. nhìn thấy
C. đứng giữa
D. vào hẳn
Câu 2 (2,5 điểm):
Cho đoạn thơ :
Quê hương là con diều biếc,
Tuổi thơ con thả trên đồng.
Quê hương là con đò nhỏ,
Êm đềm khua nước ven sông.
( Quê hương – Đỗ Trung Quân)
a. Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ ?
b. Em hãy viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ
trên ?
Câu 3 (6 điểm) :
Sau khi về đến nhà, ông lão ( trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng –
Ngữ văn 6, tập một) sửng sốt, lâu đài, cung điện biến mất ; trước mặt ông lão lại thấy
túp lều nát ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.

Ông lão tâm sự với vợ.
Em hãy tưởng tượng và kể lại những lời tâm sự đó.
Họ và tên thí sinh:.......................................................... SBD:...................

/>

PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG

HƯỚNG DẪN CHẤM GIAO LƯU HSG LỚP 6
NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn: Ngữ văn

Câu 1 (1,5 điểm) :
Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm.

Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
C
D
C
A
B
D

Câu 2 (2,5 điểm) :
a. Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ : so sánh - 0,5 điểm.
( nếu học sinh chỉ đúng biện pháp so sánh nhưng nêu thêm biện pháp
khác như điệp ngữ… thì trừ 0,25 điểm).
b. (2,0 điểm) Bài viết cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau :
+ Bố cục ba phần rõ ràng.
+ Trình bày ý mạch lạc, lời văn chính xác, biểu cảm.
+ Về nội dung : học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác
nhau, có thể có những cảm nhận riêng song phải bám sát đoạn thơ, tránh
suy diễn tùy tiện. Bài viết cần đạt được một số ý sau :
« Quê hương » của Đỗ Trung Quân là một bài thơ độc đáo đã được
phổ nhạc thành ca khúc nổi tiếng. Bài thơ sáng tạo được nhiều hình ảnh
đẹp, gợi liên tưởng phong phú, sâu sắc về quê hương, trong đó có hình
ảnh : Quê hương là con diều biếc
Quê hương là con đò nhỏ
Tác giả chọn hai hình ảnh cụ thể, thân thuộc, bình dị, nên thơ so sánh
với quê hương. Những hình ảnh so sánh ấy đã gợi tả một không gian nghệ
thuật tuyệt đẹp – có bầu trời cao xanh, cánh đồng thoáng đãng với « con
diều biếc » bay bổng, có dòng sông êm đềm…và gợi hoài niệm tuổi thơ
gắn với quê hương yêu dấu.
Các tính từ « biếc », « nhỏ », « êm đềm » gợi tả cánh diều, con đò
tuyệt đẹp.
Âm điệu đoạn thơ du dương, dịu dịu, lan trải đưa những hình ảnh
thân thuộc đong đầy những kỉ niệm của tuổi thơ lắng nhẹ vào hồn người để
rồi cứ ngân nga, âm vang mãi.
Bằng các từ ngữ, hình ảnh gợi tả, gợi cảm, nhà thơ đã diễn tả một
cách vừa cụ thể, vừa gợi hình tượng gương mặt tâm hồn quê hương. Quê
hương trong tiềm thức và trái tim mỗi người là những gì thân yêu, gắn bó.
Qua bài thơ, ta cảm nhận được một tình yêu quê hương đằm, thiết tha
của nhà thơ. Yêu quê hương cũng là yêu bầu trời, yêu cánh đồng, yêu kỉ

niệm tuổi thơ đẹp.
Mở rộng về đề tài quê hương, liên hệ tình cảm của bản thân với quê
hương.
Thang điểm :
/>

Cho 2 điểm nếu đáp ứng được các yêu cầu về hình thức và nội dung
cơ bản nêu trên. Diễn đạt tốt, mắc rất ít lỗi về chính tả, ngữ pháp.
Cho 1 điểm nếu đáp ứng được ½ các yêu cầu đã nêu. Hành văn tương
đối lưu loát song còn mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
Câu 3 (6 điểm) :
* Yêu cầu về kĩ năng :
Học sinh biết xây dựng một câu chuyện có bố cục đầy đủ, trình bày
các sự việc rõ ràng, trình tự hợp lí.
Chọn ngôi kể phù hợp ( ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba). Lời kể tự
nhiên, sinh động.
* Yêu cầu về nội dung :
Phải tưởng tượng ra câu chuyện giữa hai vợ chồng ông lão đánh cá
dựa trên tình huống đã cho ở đề bài.
Đề bài tương đối tự do, tạo điều kiện cho trí tưởng tượng của học sinh
được phát huy, tuy nhiên các em phải biết xây dựng nhân vật, cốt truyện
bám vào nội dung tác phẩm « Ông lão đánh cá và con cá vàng » đã được
học.
Bài viết có thể có những sáng tạo riêng song cần theo hướng cơ bản
sau :
a. Mở bài (0,5 điểm) :
Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh xảy ra câu chuyện :
- Từ biển xanh trở về, ông lão buồn bã, lo sợ vì cá vàng không cho vợ lão
được làm Long Vương.
- Đến nơi, ông sửng sốt khi thấy lâu đài, cung điện biến mất, mụ vợ lão

đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
b. Thân bài (5,0 điểm) :
Kể lại cuộc trò chuyện giữa hai vợ chồng ông lão.
- Nhắc lại những việc làm của vợ, của cá vàng trước đó đối với họ.
- Ông lão chia sẻ những điều không hợp lí, những yêu cầu quá đáng của
vợ.
- Mụ vợ ân hận về sự tham lam quá quắt ; sự bội bạc đến tàn nhẫn của
mình với chồng và với cá vàng.
- Ông lão an ủi vợ.
- Vợ ông lão hứa sẽ thay đổi tâm tính, không phạm những sai lầm như
trước.
c. Kết bài (0,5 điểm):
Hai vợ chồng ông lão cùng nhận thức ra và tâm niệm sẽ sống nhân
hậu ; biết ơn những người đã giúp đỡ mình./.

/>


×