Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh hội an1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.13 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------

NGUYỄN THỊ NGÂN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Dũng

Đà Nẵng - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... 2


MỤC LỤC..................................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu.......................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........7
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................................................ 7
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng........................................................................16
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay.................................................................17
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM....19
1.2.1. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM..........................................19
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM...............21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại..................................................................................................... 30
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp.................................................................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................................ 36


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN.....................................................37
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỘI AN.....................................................................................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Hội An..................................................................................................................................... 37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................... 38
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hội An
.......................................................................................................................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN.................................................40
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An
.......................................................................................................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hội An.....................................................................48
2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỘI AN.......................................................60
2.3.1. Đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An.............................................................................60
2.3.2. Đánh giá chung về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Vietinbank Hội An trong thời gian qua............................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................................ 73
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN...................................74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỘI AN TRONG THỜI GIAN ĐẾN..............................................................................................74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỘI AN....................................75
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng trong cho vay doanh nghiệp riêng cho Chi nhánh trên
cơ sở hoàn thiện chính sách của Vietinbank...................................................................................... 76
3.2.2 Hoàn thiện công tác triển khai các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp.................................................................................................................................... 83


3.2.3. Tư vấn khách hàng áp dụng các biện pháp nhằm giảm rủi ro về mức độ chấp nhận để
cho vay.............................................................................................................................................. 88

3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ cho công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh.......................................................................................................................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan.....................................................................92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam............................................94
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi nhánh

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt NamChi nhánh Hội An

DN

: Doanh nghiệp.

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNVV

: Doanh nghiệp vay vốn


DPRR

: Dự phòng rủi ro

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

Vietinbank


: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Số liệu tình hình huy động vốn, cho vay của Vietinbank Hội

Error:

An giai đoạn 2011-2013

Refere
nce

2.1

source
not

Tình hình thu nhập – chi phí

found
Error:

Refere
nce

2.2

source
not

Tỷ lệ tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp vay vốn

found
Error:
Refere
nce

2.3

source
not

Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án vay vốn

found
Error:
Refere
nce

2.4

source

not

2.5

Bảng phân loại nợ theo định hạng tín dụng

found
Error:
Refere
nce
source
not


Bảng cơ cấu các nhóm nợ doanh nghiệp giai đoạn 2011- 2013

found
Error:
Refere
nce

2.6

source
not

Cơ cấu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phân theo

found
Error:


kỳ hạn

Refere
nce

2.7

source
not

Cơ cấu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phân theo

found
Error:

loại hình doanh nghiệp

Refere
nce

2.8

source
not

Cơ cấu rủi ro tín dụng phân theo ngành kinh tế

found
Error:

Refere
nce

2.9

source
not

Tỉ lệ các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên trong cho vay doanh

found
Error:

nghiệp tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2011- 2013

Refere
nce

2.10

source
not

2.11

Tỉ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Hội

found
Error:


An giai đoạn 2011- 2013

Refere


nce
source
not

Tỉ lệ xoá nợ ròng trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank

found
Error:

Hội An giai đoạn 2011- 2013

Refere
nce

2.12

source
not

2.13.

Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại

found
Error:


Vietinbank Hội An giai đoạn 2011- 2013

Refere
nce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong
những hình thức cấp tín dụng truyền thống và mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng, đồng thời nó cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất. Trong
quá trình cho vay, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro về
lãi suất, rủi ro về tỷ giá, rủi ro tín dụng, trong đó rủi ro lớn nhất chính là rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ tác động đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng và cao hơn nữa nó ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An
(Vietinbank Hội An) là ngân hàng được thành lập vào năm 1988, tiền thân là
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quảng Nam Đà Nẵng, với nguồn thu chủ
yếu từ hoạt động cho vay, trong đó nguồn thu từ hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Hội An
có nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Do đó,
việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay, đặc biệt là đối với khách hàng

doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của Chi nhánh. Chính vì lý do
trên tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Hội An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu 3 vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay


2

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hội An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Hội An và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hội An.
- Về mặt không gian: Đề tại thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An

- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2011-2013 và đề xuất
giải pháp trong những năm kế tiếp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn đi từ lý luận đến thực tiễn dựa trên nền tảng lý luận kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại và kế thừa những đề
tài nghiên cứu có liên quan để vận dụng vào một chi nhánh cụ thể.
- Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp
cụ thể như: thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt


3

Nam – Chi nhánh Hội An.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội
An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hội An.
6. Tổng quan tài liệu
Rủi ro tín dụng trong cho vay luôn là vấn đề mà các ngân hàng thương
mại cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu để tìm ra được cách
hạn chế thấp nhất mức độ và hậu quả của nó qua đó góp phần ổn định tình
hình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay là nội dung hết sức quan trọng trong công tác quản trị rủi ro.

Việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay được thực hiện bằng nhiều biện
pháp khác nhau, tuỳ theo đặc điểm của từng ngân hàng, từng địa phương. Do
đó, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng nhằm mục đích cuối cùng là nâng
cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài “Kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hội An”, tôi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa
học, luận văn đã được công bố về quản trị rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro
tín dụng tại các NHTM như:


4

Luận văn cao học- Đại học Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Hiệp (2010)
[16] “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Tỉnh Quảng Ngãi” . Trong phần cơ sở lý luận tác gải đã trình bày
đầy đủ về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phần
2, phần kiểm soát rủi ro tín dụng tác giả chỉ nêu các hình thức giám sát tuân
thủ chính sách, quy trình nghiệp vụ tín dụng. Luận văn này đã thừa kế được
các nghiên cứu về lý luận RRTD, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài của tác giả là do đề tài nghiên cứu ở phương
diện rộng nên việc tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát RRTD còn hạn
chế. Tác giả chưa đề cập cụ thể các biện pháp kiểm soát RRTD như né tránh,
hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này sẽ được tiếp tục nghiên
cứu trong luận văn này.
- Luận văn cao học của tác giả Phạm Thị Vân Bình (2012) [13]: “Giải
pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân”. Tác giả đã
nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN, đánh giá

thực trạng công tác hạn chế RRTD tại Chi nhánh Hải Vân. Về mặt không
gian, các nghiên cứu về hạn chế RRTD trong cho vay DN của tác giả gần như
tương đồng với luận văn này. Do vậy, các nghiên cứu của tác giả là cơ sở để
luận văn này tham khảo các đặc điểm cho vay DN và xem xét lại các biện
pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DN cho phù hợp với giai đoạn
hiện nay.
- Luận văn cao học - Đại học Đà Nẵng của tác giả Lê Viết Mười (2012)
[14]: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn này
đi theo hướng nghiên cứu làm rõ nội dung công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp, cũng như biện pháp kiểm soát rủi ro trong cho


5

vay doanh nghiệp thường được NHTM sử dụng. Trong Chương 1, tác giả đã
trình bày các khái niệm liên quan đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng, các chỉ
tiêu đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Nội dung kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay của tác giả có nhiều điểm tương đồng, do đó có thể tham
khảo các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng của tác giả để nghiên cứu, áp
dụng một cách phù hợp.
- Luận văn cao học Chương trình Cao học Quản trị kinh doanh quốc tế
của tác giả Lê Bá Hoà [15] “Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Quảng Trị”. Luận văn tập trung
đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng, các
nhân tố ảnh hưởng đến các giải pháp đó. Tác giả đã đi sâu phân tích thực
trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Trị, các mặt hạn chế khó khăn, các nhân tố ảnh
hưởng, từ đó đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả trong
thời gian tới. Đề tài của tác giả và luận văn này có điểm tương đồng là cùng

nghiên cứu tại một chi nhánh của Vietinbank nên có thể sử dụng các quan
điểm về kiểm soát rủi ro tín dụng của đề tài để vận dụng vào thực tế tại Chi
nhánh Vietinbank Hội An.
Trên cơ sở các đề tài tham khảo, điểm khác biệt của đề tài của tôi là đi
theo hướng đưa ra quan điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp, làm rõ nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Đề tài đi từ việc phân
tích chung bối cảnh kinh doanh của ngân hàng, thực trạng hoạt động kinh
doanh của Vietinbank Hội An, đặc điểm khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank Hội An, qua đó đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín


6

dụng trong cho vay doanh nghiệp của Vietinbank Hội An. Thông qua việc
phân tích, tôi rút ra được những ưu điểm cũng như những hạn chế của công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Hội
An, đồng thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thời gian qua.
Trên cơ sở đó, tôi đưa ra các nhóm giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Hội
An trong thời gian tới.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Một số khái niệm
a. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định
Từ tín dụng có nguồn gốc chữ Latinh Credittium có nghĩa là “tin tưởng”,
“tín nhiệm”. Nói cách khác, muốn quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập
được niềm tin và đây là cơ sở quan trọng để quan hệ tín dụng hình thành. Từ
các cơ sở trên, ta có thể đưa ra các khái niệm về tín dụng như sau:
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã
thoả thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Quá trình vận
động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất cho sự
khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ tiền tệ khác.
Với cách hiểu như trên, cấp tín dụng có các hình thức như cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ


8

cấp tín dụng khác
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa hoạt động cấp

tín dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay diễn ra rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều
loại khác nhau. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu chí nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở
khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao
hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn vay đến 12 tháng, mục
đích bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân hoặc các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân trong nền kinh tế.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn vay trên 12 tháng đến 60
tháng, mục đích chủ yếu là sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên,
mục đích để tài trợ cho các công trình, dự án lớn, có thời hạn hoạt động lâu dài.
Căn cứ theo phương thức cho vay
Các phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận với khách hàng
bao gồm:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách hàng thực hiện


9

thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp

dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng mang tính thời vụ, sản phẩm đơn chiếc
như lĩnh vực xây lắp, đóng tàu, …. Khách hàng có thể đề nghị được giải ngân
một lần hay nhiều lần căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn thực tế, song tổng số
tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn định và
có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với Ngân hàng. Hạn mức cho vay đối
với khách hàng được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn thực tế của khách hàng.
Để đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh ổn định hàng năm hoặc theo nhu cầu
mở rộng, thu hẹp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng, điều kiện vay
vốn của khách hàng, ngân hàng cùng khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với các khách
hàng vay vốn đủ điều kiện theo quy định để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Theo để nghị của khách hàng, ngân hàng sẽ giải ngân vốn một hoặc nhiều lần
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn thực tế
của khách hàng trong thời hạn giải ngân đã thỏa thuận. Tổng số tiền giải ngân
không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định.
Cho vay trả góp: Theo phương thức cho vay này, tổng số tiền cho vay
thực tế không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,


10


số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ
gốc và lãi của mỗi kỳ hạn là bằng nhau, trong đó ngân hàng và khách hàng
xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra
để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cho vay cùng với một số TCTD thực hiện
việc cho vay đối với một dự án, phương án, trong đó ngân hàng cho vay có
thể là tổ chức đầu mối hoặc là thành viên cho vay hợp vốn.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tại các Ngân hàng.
Các phương thức cho vay khác: Ngoài các phương thức cho vay nêu
trên, ngân hàng cho khách hàng vay vốn theo các phương thức cho vay khác
mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và đặc điểm của từng loại khách hàng vay
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay dựa trên cơ sở các biện
pháp bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng
hoặc của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thu thứ hai trong trường hợp khách hàng không thanh toán được nợ
vay thông qua phát mãi tài sản khách hàng hoặc bên thứ ba đã thế chấp, cầm cố
tại ngân hàng.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố mà việc cho vay của ngân hàng dựa vào uy tín và năng lực
của bản thân khách hàng vay vốn.


11

b. Rủi ro tín dụng trong cho vay

Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ
yếu của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân gây
tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Hennie và Greaning – Sonja B.Rajovic Bratonovic (the World
Bank): Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể
chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín
dụng tức là việc hoàn trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được
toàn bộ vốn gốc và lãi. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ,
gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
Theo Financial Institutions Management – A Modern Perpective,
ASaunder và H.Lange: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy
đủ cả về số lượng và thời hạn. Hầu như tất cả các tổ chức trung gian tài chính
đều phải đối mặt với rủi ro này. Nếu khoản nợ gốc được trả đầy đủ khi đến
hạn và các khoản thanh toán lãi được thực hiện vào những ngày đã thoả thuận
trước, các tổ chức tài chính sẽ luôn luôn nhận lại được khoản gốc cho vay
cộng thêm một khoản tiền lãi. Điều đó có nghĩa là họ không phải đối mặt với
rủi ro tín dụng.
Theo Uỷ ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều


12


khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của
người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi
phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Thống đốc
NHNN Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của tổ chức tín dụng thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn
(delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các ngân hàng mà hoạt động tín dụng là dịch vụ mang lại lợi
nhuận chủ yếu thì rủi ro tín dụng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính xuất
phát từ việc người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn
theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:


13


+ Rủi ro giao dịch là rủi ro phát sinh trong quá trình xem xét quyết định
cho vay và giải ngân một khoản vay. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên
quan đến quá trình thẩm định và phân tích tín dụng; Rủi ro bảo đảm là rủi ro
phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo,
chủ thể đảm bảo…; Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng
rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề;
+ Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng do việc xây dựng và quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng không phù hợp, không hiệu quả. Rủi ro danh mục
bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ
các yếu tố mà bản thân cán bộ tín dụng làm tốt công việc của mình cũng
không thể tránh khỏi, nó mang tính riêng biệt của chủ thể đi vay và của nền
kinh tế; Rủi ro tập trung là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số ít khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa
lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành hai loại như sau.
+ Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
+ Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.


14


- Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng thì rủi ro tín dụng
được phân ra thành hai loại như sau.
+ Rủi ro đặc thù: rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do
những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện
+ Rủi ro hệ thống: rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay (ví dụ:
khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát…)
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
RRTD tiềm ẩn trong các khoản vay và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Dưới đây là một số dấu hiệu cơ bản giúp nhận biết, phán đoán để
sớm có biện pháp kịp thời ngăn chặn RRTD xảy ra:
- Nhóm dấu hiệu phát sinh từ khách hàng:
Thay đổi chiến lược kinh doanh, tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh
mới không phải là thế mạnh và ngành kinh doanh cốt lõi của ngân hàng; Mở
rộng hoạt động kinh doanh vượt quá năng lực quản lý; Doanh nghiệp có chức
năng nhập khẩu hàng hoá thiết bị nhưng lại thường nhập khẩu uỷ thác; Khách
hàng bất ngờ giảm giá hoặc chiết khấu để thu hồi nhanh các khoản phải thu;
Quan hệ mua bán vòng vèo; Chỉ quan tâm đến doanh thu mà ít quan tâm đến
lợi nhuận; Các tài sản thế chấp của khách hàng bị bên cho vay hoặc bên bảo
lãnh khác thu hồi; Chuẩn bị có sự thay đổi hình thức sở hữu như cổ phần hoá,
sáp nhập, chia tách, bán,… hoặc thay đổi chủ sở hữu; Thay đổi cơ cấu hoạt
động, cơ cấu tổ chức; Có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ, xuất hiện các vụ kiện
cáo từ nội bộ doanh nghiệp; Thái độ làm việc của nhân viên giảm sút, khó
khăn về nhân sự, người có năng lực rời bỏ doanh nghiệp; Chủ doanh nghiệp
sắp đến tuổi nghỉ hưu hoặc có hành động khác thường như lẩn tránh, nghiện
rượu, đam mê cờ bạc, liều lĩnh; Tạo hiện trường giả lừa cán bộ ngân hàng;
Khách hàng ngoài địa bàn; Khách hàng có nhiều đối tượng thuộc nhóm khách


15


hàng liên quan với khách hàng.
- Nhóm dấu hiệu xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng: Khách hàng có biểu hiện thiếu hợp tác, không đáp ứng các yêu cầu hợp
lý của ngân hàng như chậm cung cấp báo cáo tài chính, tài liệu có liên quan,
cung cấp không đầy đủ, thiếu trung thực; Các cuộc họp do phía ngân hàng đề
nghị thường xuyên bị trì hoãn; Hồ sơ khách hàng cung cấp quá hoàn hảo;
Khách hàng tỏ ra luôn thúc giục ngân hàng giải quyết cho vay nhanh.
- Nhóm dấu hiệu tài chính: Kéo dài thời hạn thanh toán các khoản phải
trả, chậm thanh toán các khoản nợ; Liên tục yêu cầu ngân hàng tăng hạn mức
cho vay, nhu cầu vay vốn gia tăng bất thường, cao hơn tốc độ phát triển; Các
ngân hàng khác có hiện tượng thu hồi nợ trước hạn; Tiếp tục vay vốn ngắn
hạn khi đã hết mùa vụ; Vay vốn ngắn hạn để đầu tư cho các chi phí đầu tư dài
hạn; Các chỉ tiêu tài chính có xu hướng xấu đi như hệ số thanh toán nhanh
thấp/xấu đi, khan hiếm tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân tăng, tỉ lệ các khoản
phải thu khó đòi tăng, hàng tồn kho lớn, tỉ lệ hàng kém phẩm chất tăng, nguồn
vốn chủ sở hữu giảm, …; Báo cáo tài chính không trung thực, giữa báo cáo
trước và sau kiểm toán có sự khác biệt lớn làm thay đổi căn bản tình hình của
doanh nghiệp, có khuyến cáo của cơ quan kiểm toán nhưng không được thực
hiện hoặc không được làm rõ; Xuất hiện các giao dịch chuyển tiền lớn; Bán
tài sản cho các bên liên quan.
- Nhóm dấu hiệu từ chính ngân hàng: Có thể nhìn nhận những dấu hiệu
RRTD từ chính ngân hàng bao gồm cho vay vượt thẩm quyền, hồ sơ thẩm
định sơ sài, có nhiều nội dung mâu thuẫn, bất hợp lý; Thường xuyên giải ngân
ngay sau khi khách hàng trả nợ hoặc cách nhau một vài ngày, số tiền bằng
nhau hoặc chênh lệch ít; Thường xuyên giải ngân bằng tiền mặt; Không kiểm
tra sử dụng vốn hoặc kiểm tra mang tính hình thức.


16


1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động
ngân hàng luôn phả đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả ,
giảm thiểu thiệt hại. Có các nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
a. Nguyên nhân khách quan:
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như thiên
tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy
hoạch vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường
trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi, tỷ giá biến động…
khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc
phục được. Từ đó dù khách hàng có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được
nợ cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan:
• Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Năng lực quản trị điều hành hạn chế, thiếu kinh nghiệm, hệ thống quản
trị kinh doanh không hiệu quả dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả dẫn đến
SXKD thua lỗ, mất khả năng thanh toán.
- Doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu kém, hoạt động chủ yếu bằng vốn
vay ngân hàng, do đó khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn thì áp lực
trả nợ lớn khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng.
- Khách hàng lập báo cáo tài chính không minh bạch, thiếu trung thực
gây ra khó khăn trong việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp, việc đánh giá
không đúng tình hình tài chính khách hàng có thể sẽ dẫn đến những quyết
định sai lầm.
- Một số khách hàng có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để lừa
đảo, vi phạm hợp đồng tín dụng, không có thiện chí trả nợ, không hợp tác với



×