Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG HẢI PHONG

MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH CÀ PHÊ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG HẢI PHONG

MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH CÀ PHÊ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK
Chuyênngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hiệp


Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng hải Phong


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
TMCP
BIDV
CN
NH
KH
HSC
KHCN
PGD
SP
DV
CBNV
QHKH
NHBL

Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh
Ngân hàng
Khách hàng
Hội sở chính
KHCN
Phòng giao dịch
Sản phẩm
Dịch vụ
Cán bộ nhân viên
Quan hệ Khách hàng
Ngân hàng bán lẻ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................4
MỤC LỤC........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................7
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1....................................................................................................10
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG...........................................10
TÍN DỤNG CHO VAY..................................................................................10
CHƯƠNG 2....................................................................................................37
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNGCHO VAY HỘ SẢN XUẤT,
KINH DOANHCÀ PHÊ TẠI BIDV ĐẮK LẮK.........................................37
CHƯƠNG 3....................................................................................................58
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT, KINH
DOANH CÀ PHÊ TẠI BIDV ĐẮK LẮK....................................................58

KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Tên bảng

Trang

Tình hình nhân sự
Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2013
Dư nợ bán lẻ theo mục đích vay
Kết quả cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê giai đoạn


40
43
45

2010 – 2013
Tỷ trọng dư nợ cho vay các hộ sản xuất kinh doanh cà phê
so với tổng dư nợ bán lẻ của ngân hàng qua các năm
Mạng lưới của BIDV Đắk Lắk
Dung lượng thị trường và khả năng phát triển cho vay
Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng của một số
Ngân hàng trên địa bàn
Thị phần hoạt động của một số Ngân hàng trên địa bàn
Tỷ trọng, quy mô của các hộ sản xuất kinh doanh cà phê tại
tỉnh Đắk Lắk
Nghiên cứu và đánh giá thị trường
Hiện trạng cho vay đáp ứng nhu cầu hộ dân
Chấm điểm các lợi thế của BIDV Đắk Lắk theo từng tiêu
chí

45
47
51
60
64
64
67
69
69
71



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
2.1
2.2

Tên hình

Trang

Ma trận Ansoff
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV Đắk Lắk
Biểu đồ Lợi nhuận trước thuế của BIDV Đắk Lắk qua các

30
43

2.3
2.4
2.5

năm
Tổng dư nợ bán lẻ của BIDV Đắk Lắk qua các năm
Biểu đồ Kết quả cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê
Dư nợ cho vay các hộ sản xuất kinh doanh cà phê so với
tổng dư nợ bán lẻ của ngân hàng qua các năm

44

45
46
47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, ngay từ khi ra đời đã
có vai trò hết sức to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế, là huyết mạch của nền
kinh tế. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung và thu hút mọi tiềm năng
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, có tác dụng khuyến khích, hỗ trợ sự
ra đời và phát triển của các khu vực kinh tế trong xã hội. Hoạt động tín dụng
của ngân hàng hỗ trợ cho các khu vực kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho mọi tầng lớp trong xã
hội. Hoạt động tín dụng đối với tất cả các thành phần kinh tế, trong đó đặc
biệt việc cung cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn) đóng góp
quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của xã hội. Song trên thực tế, các
đối tượng KH này vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Quy mô tín dụng cá nhân, hộ gia đình mới chiếm một phần rất nhỏ
bé trong tổng dư nợ của ngân hàng chưa tương xứng với thị trường tín dụng
bán lẻ tiềm năng hiện nay tại Việt Nam. Trong khi đây là đối tượng KH mà rủi
ro tín dụng thấp, ổn định và bền vững hơn so với các lĩnh vực kinh tế khác.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đắk Lắk là CN trực
thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, CN hoạt động kinh
doanh chủ yếu trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột và các xã, huyện lân
cận trong phạm vi bán kính 40 km đối với cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà

phê. Để phát triển hoạt động tín dụng của CN theo chỉ đạo chiến lược kinh
doanh toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 tập trung, chú trọng


2

vào phát triển tín dụng bán lẻ và nâng tỷ trọng dư nợ tín dụng đạt từ 20- 30%
trong tổng dư nợ của toàn ngành.
Qua thời gian công tác tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Đắk Lắk, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Mở rộng tín dụng cho vay
hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Đắk Lắk” là đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ với mong muốn đưa
ra những giải pháp tổng quát để mở rộng tín dụng bán lẻ tập trung, ưu tiên đẩy
mạnh cho vay trong lĩnh vực cà phê nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả và an toàn
vốn của Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong cho vay đối với đối tượng là hộ sản xuất,
kinh doanh cà phê tại địa bàn hoạt động của CN Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Đắk Lắk. Để đạt được mục tiêu này, đề tài đặt ra các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động NHTM nói chung và mở
rộng tín dụng cho vay của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng cho vay đối
với KH là hộ sản xuất kinh doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk.
- Từ đó so sánh và đưa ra giải pháp nhằm tập trung đẩy mạnh nhằm mở
rộng cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng bán lẻ nói chung và cụ thể
là hoạt động cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu :


3

+ Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của BIDV Đắk
Lắk.
+ Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động từ năm 2010
đến năm 2013, môi trường kinh doanh trong thời gian tới, nhằm đề xuất các
giải pháp ngắn và trung hạn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Các nguồn thông tin: Sử dụng các số liệu theo thời gian (2010 - 2013)
và theo không gian (các ngân hàng trên địa bàn), số liệu từ các báo cáo quyết
toán năm, báo cáo kết quả kinh doanh của CN, các số liệu trên dữ liệu thô của
BIDV Đắk Lắk, số liệu tổng hợp từ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà
nước tỉnh Đắk Lắk; Website, tài liệu liên quan.
- Các phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp chọn mẫu, điều tra
phỏng vấn và khảo sát (phỏng vấn ban lãnh đạo BIDV Đắk Lắk, phỏng vấn
KH) …
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp phân tích số liệu áp
dụng trong đề tài này bao gồm việc xác định các chỉ tiêu chủ yếu để so sánh,
phân tích và xác định các phương pháp phân tích như:
+ Phương pháp so sánh: so sánh số liệu theo thời gian.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu theo thời gian, phân tích các
nguyên nhân .
+ Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động tín

dụng bán lẻ nói chung và cụ thể là hoạt động cho vay hộ sản xuất, kinh doanh
cà phê tại BIDV Đắk Lắk; phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk. Trên cơ
sở các vấn đề lý luận và thực trạng tại BIDV Đắk Lắk đề ra các giải pháp để


4

mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk
một cách hiệu quả nhất.
6. Bố cục đề tài chi tiết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng cho vay.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất, kinh
doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng cho vay hộ sản xuất,
kinh doanh cà phê tại BIDV Đắk Lắk.
7. Tổng quan tài liệu
1.Tài liệu trong nước
- Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM)
- Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và DV ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng DV thanh toán.
- Theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của

Chính phủ về Giao dịch bảo đảm có các hình thức sau:
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: có ba hình thức
 Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của KH vay
 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay


5

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- Theo khảo sát về ngành ngân hàng của công ty KPMG:
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm gần một nửa
tổng dư nợ cho vay KH của 33 ngân hàng Việt Nam.
+ Gần 25% tổng dư nợ cho vay được dành cho ngành sản xuất và kinh
doanh.
+ Hơn 60% tổng dư nợ cho vay là khoản vay có kỳ hạn dưới 1 năm.
+ KHCN chiếm gần 30% dư nợ cho vay và các doanh nghiệp quốc dân
chiếm 16%.
- Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc
tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE) đánh giá cà phê nằm trong nhóm
ngành hàng xuất khẩu có tiềm năng cao, và là một trong những ngành hàng
xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Đánh giá tiềm năng xuất khẩu này chỉ
dựa trên tình hình xuất khẩu hiện tại của Việt Nam và môi trường quốc tế. Cà
phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng nhất của Việt
Nam. Ngành cà phê Việt Nam chủ yếu hướng tới xuất khẩu, với lượng xuất
khẩu chiếm 95% sản lượng sản xuất. Sản xuất cà phê - chủ yếu bao gồm
chủng loại cà phê Robusta – đã tăng lên nhanh chóng kể từ cuối những năm
1980, và sau một thời gian ngắn, Việt Nam đã trở thành một trong những
nước xuất khẩu chính mặt hàng này trên thế giới. Việt Nam có khả năng cạnh
tranh cao nhờ điều kiện môi trường và khí hậu ưu đãi, chi phí sản xuất thấp,

sản lượng thuộc hàng những nước cao nhất trên thế giới. Tuy nhiên, cà phê
Việt Nam có chất lượng tương đối thấp do trang thiết bị chế biến, sấy khô
nghèo nàn, công nghệ thu hoạch lạc hậu. Cà phê Việt Nam chưa có thương
hiệu và các nhà xuất khẩu ở Việt Nam còn hạn chế về kỹ năng marketing.
- Từ Thái Giang (2012), Nghiên cứu phát triển sản xuất cà phê bền vững
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn tiến sĩ khoa Kinh tế Nông Nghiệp,


6

trưởng Đại Học Nông Nghiệp, Hà Nội đưa ra một số vấn đề về phát triển cà
phê Đắk Lắk:
+ Diện tích cà phê Đắk Lắk có xu hướng tăng.
+ Có sự chênh lệch đáng kể giữa hộ có năng suất cao nhất và thấp nhất.
+ Chất lượng và năng suất giống không cao.
+ Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê bền vững của tỉnh Đắk
Lắk: Điều kiện tự nhiên, chính sách, lao động, đầu tư, công nghệ, liên kết, thị
trường...
- Các giải pháp như: hoàn thiện chủ trương, chính sách, quy hoạch; đầu
tư cơ sở hạ tầng; nâng cao năng lực, chất lượng lao động; củng cố, sắp xếp tổ
chức sản xuất; tăng cường đầu tư công nghệ, liên kết...
- Nghiên cứu về môi trường vĩ mô và vi mô các tỉnh khu vực Tây
Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng) Với các số
liệu thống kê về kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư của cục thống kê. Thông tin
về quy hoạch, thông tin doanh nghiệp từ Sở kế hoạch và đầu tư các tỉnh Tây
nguyên. Đặc điểm các yếu tố địa lý, tự nhiên được cung cấp bởi các cơ quan
hành chính tỉnh, huyện các tỉnh Tây Nguyên:
+ So với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế - xã hội của Tây
Nguyên có nhiều khó khăn, như là thiếu lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, sự chung đụng của nhiều sắc dân trong một vùng đất nhỏ và

với mức sống còn thấp.
+ Tây Nguyên là một trong những Tỉnh có điều kiện tự nhiên có nhiều
biến đổi nhất.
+ Tây Nguyên có dân số khoảng 5.282.000 người, dân số đô thị chiếm
khoảng 23%, địa bàn Tây Nguyên có hơn 44 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh
chiếm khoảng 70%.


7

+ Tây Nguyên là nơi chứa đựng nhiều nét văn hoá truyền thống, những
phong tục, tập quán, lễ hội...
- Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ, định
nghĩa: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (Điều 36, khoản
1).
- Theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân thì từ ngày 1/1/2009 sẽ bãi bỏ thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và chỉ thu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh
nhưng chỉ có một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì người đứng
tên trong đăng ký kinh doanh là đối tượng nộp thuế.
- Tác giả Nguyễn Minh Kiều (2008), Hướng dẫn thực hành tín dụng và
thẩm định tín dụng NHTM, Nhà xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM,
nghiệp vụ cho vay KH chuyên nghiệp, phân tích tín dụng và quyết định cho

vay, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, nghiệp vụ cho thuê tài sản, bao thanh
toán, nghiệp vụ cấp tín dụng, bảo lãnh ngân hàng...
2. Tài liệu nước ngoài
- Money creation – Wikipedia: Diễn giải về các hoạt động tạo ra tiền của
ngân hàng: Trong kinh tế, tạo tiền là quá trình mà cung tiền của một quốc gia
hoặc một khu vực tiền tệ (chẳng hạn như khu vực châu Âu) tăng lên. Một
ngân hàng trung ương có thể đưa tiền vào nền kinh tế (gọi là "chính sách tiền


8

tệ mở rộng) bằng cách mua tài sản tài chính hoặc vay tiền cho các tổ chức tài
chính. Cho vay NHTM cũng tạo ra tiền dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn). Khi các ngân hàng đã có yêu cầu dự trữ khá lớn (đóng băng một tỷ lệ
phần trăm quan trọng của tiền gửi dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng trung
ương) người ta nói rằng quá trình nhân tiền cơ sở này thông qua ngân hàng dự
trữ phân đoạn.
- 5 Keys to Crafting Strategic Bank Marketing Plans By Tom
Hershberger, President and Founder of Cross Financial Group đưa ra một số
gợi ý cho việc marketing ngân hàng như tập trung vào KH mục tiêu, nghiên
cứu nhu cầu, phát triển và đào tạo, truyền thông và hoạt động sáng tạo...
- Theo J. Mc Cathy, quản trị marketing có ba nội dung chủ yếu là:
+ Hoạch định chiến lược marketing
+ Thực hiện chiến lược marketing
+ Kiểm tra chiến lược và các hoạt động marketing.
- Các nội dung này được thực hiện theo một tiến trình liên tục và có
quan hệ với nhau một cách chặt chẽ. Chức năng hoạch định chiến lược
marketing được tiến hành dựa trên cơ sở chiến lược chung của doanh nghiệp,
nhằm vạch ra đường lối mục tiêu chiến lược, kế hoạch marketing cụ thể của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà tiến hành chức năng thực hiện chiến lược

marketing. Việc thực hiện chiến lược marketing có nhiệm vụ triển khai kế
hoạch chiến lược marketing vào hoạt động thực tiễn. Chức năng kiểm tra
marketing có vai trò xác định những sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, tìm
ra nguyên nhân và thiết kế các giải pháp nhằm khắc phục các sai lệch, tiến
hành những điều chỉnh cần thiết, giúp cho việc thực hiện chiến lược
marketing hiệu quả hơn.
- Các tác giả Bercowitz, Kerin và Rudelins cũng cho rằng tiến trình
quản trị chiến lược là cơ sở cho việc hình thành tiến trình quản trị marketing.


9

Quản trị marketing như vậy sẽ bao gồm ba giai đoạn: hoạch định, thực hiện
và kiểm tra chiến lược marketing.
- Theo quan điểm của Philip Kotler, tiến trình quản trị marketing bao
gồm các công việc: phân tích các cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu, hoạch định chiến lược marketing, triển khai marketing – mix, tổ chức
thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing.


10

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG
TÍN DỤNG CHO VAY
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của

kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường –
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM)
Theo luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và DV NH với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng DV thanh toán.
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:


11

– NHTM là một tổ chức kinh tế
– NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và DV
NH.
NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và DV tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, DV thanh toán – và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức trung gian tài chính nào
trong nền kinh tế. Bao gồm NH bán lẻ và NH bán buôn.

1.1.2. Chức năng của NHTM
a. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó
mang đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của KH như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, DV hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của KH tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho KH nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, KH có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử


12

dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo
thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
c. Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được KH sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán DV trong
khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của KH vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán DV…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng
đối với NHTM, do vậy ngân hàng Trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng
cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các chủ thể trong nền kinh tế. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là
vốn tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay
(là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế trong đó Ngân hàng chuyển


13

giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi
cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới

hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài
chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như
tài sản cố định.
1.1.4. Đặc điểm tín dụng NHTM
Hoạt động tín dụng NH là quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể, NH và
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế trên cơ sở thoả thuận theo nguyên tắc
hoàn trả.
Hoạt động tín dụng NH là hoạt động dựa trên sự lựa chọn đối nghịch
giữa hai chủ thể người đi vay và người cho vay, hay nói một cách khác đây là
hiện tượng thông tin bất cân xứng giữa hai chủ thể nên luôn hàm chứa rủi ro,
rủi ro ở đây không chỉ làm thiệt hại đến người cho vay mà còn gây thiệt hại
cho cả nền kinh tế. Vậy hoạt động tín dụng NH là hoạt động luôn hàm chứa
rủi ro.
Mặt khác, hoạt động tín dụng NH cũng bị điều chỉnh giám sát chặt chẽ
nhất bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật.
1.2. TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO VAY
1.2.1. Tín dụng bán lẻ
a. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” – xuất phát từ gốc trong tiếng Anh: “retail
banking” – được đưa vào sử dụng. Mặc dù khá mới mẻ, khái niệm này không
hàm ý về một lĩnh vực hoạt động mới của NH. Vậy, “ngân hàng bán lẻ” là gì?


14

Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về hoạt động bán lẻ. Theo nghĩa
đen trong việc cung cấp hàng hóa, DV bình thường, bán lẻ là bán trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng, còn bán buôn là bán cho người trung gian, cho nhà
phân phối của hàng hóa đó. Tuy nhiên, do những đặc thù riêng của hoạt động
NH mà thuật ngữ “bán lẻ” trong NH có thể được hiểu :

- Theo Từ điển Ngân hàng và Tin học (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia –
1996) thì “Retail banking – hoạt động NH bán lẻ/nghiệp vụ NH bán lẻ/DV
NH bán lẻ - là DV NH dành cho quảng đại quần chúng, thường là một nhóm
các DV tài chính gồm cho vay trả dần, vay thế chấp, tín dụng chứng khoán,
nhận tiền gửi và các tài khoản cá nhân”.
Tại Hội thảo khoa học: “Phát triển DV NH bán lẻ của các NHTM Việt
Nam” đã đưa ra một số khái niệm như DV NH bán lẻ là những DV cung ứng
tiện ích cũng như tín dụng ngân hàng đến tận tay người tiêu dùng (chủ yếu là
tiêu dùng cho sinh hoạt). Đối tượng KH của DV NHBL vô cùng lớn gồm
công dân, cùng những DV NH phi tín dụng. DV NHBL là thước đo nền văn
minh NH của mỗi quốc gia - trực tiếp làm biến đổi từ một nền kinh tế tiền mặt
sang một nền kinh tế phi tiền mặt. Vấn đề của DV NHBL là quy mô và chất
lượng của hệ thống kênh phân phối. Vì vậy phát triển DV NHBL thực chất là
phát triển các tiện ích NH trên nền công nghệ hiện đại và mạng lưới kênh
phân phối đến tận tay người tiêu dùng, làm cho NHTM trở thành NH của mọi
nhà và mọi nhu cầu thanh toán, chuyển tiền qua hệ thống kênh phân phối của
NH.
- Theo các chuyên gia kinh tế của BIDV thì : “Hoạt động NH bán lẻ là
những hoạt động giao dịch của NH với KH là những cá nhân và hộ cá thể ”.
Kết hợp những quan điểm trên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này,
khái niệm “tín dụng bán lẻ” được hiểu là “Việc cấp tín dụng (bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác) đối với các đối tượng


15

KH là cá nhân (Việt Nam và cá nhân nước ngoài), hộ gia đình vay vốn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, DV, đầu tư và đời sống.
“SP tín dụng bán lẻ” là các quy định, hướng dẫn cụ thể về cho vay đối
với từng loại SP tín dụng, đối với từng đối tượng KHCN, hộ gia đình và từng

lĩnh vực cho vay cụ thể.
Từ đối tượng KH như trên mà hoạt động tín dụng bán lẻ có những đặc
trưng riêng biệt :
- Số lượng KH lớn và số lượng giao dịch của mỗi KH cũng lớn, trong
khi giá trị giao dịch của từng giao dịch đa số lại nhỏ.
- Đối tượng KH không đồng nhất, thuộc nhiều nhóm khác nhau theo các
tiêu thức phân chia cụ thể như thu nhập, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sở
thích…
- Địa bàn phục vụ của các hoạt động NH bán lẻ rộng và phân tán, cứ nơi
nào có dân cư là nơi đó phát sinh nhu cầu về DV tài chính.
- Nhu cầu về loại hình SP tín dụng, DV thì cực kỳ đa dạng và thay đổi,
phát triển không ngừng.
b. Các SP tín dụng bán lẻ hiện nay
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, các NHTM hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều
SP mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của KH.
Các SP được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu KH, căn cứ theo mục
đích sử dụng vốn vay, một số SP phổ biến hiện nay gồm:
Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: là SP tín dụng ngắn hạn nhằm đáp
ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước: mua vật tư, hàng hóa,
chi phí nhân công, nhiên liệu, nộp thuế,… xuất nhập khẩu nguyên vật liệu,
hàng hoá,… thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín
dụng hoặc theo món.


16

Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: là SP tín dụng trung dài hạn
nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…

Cho vay kinh doanh chứng khoán: là SP cho nhà đầu tư vay bằng đồng
Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán đã
được khớp lệnh công ty chứng khoán.
Cho vay tiêu dung cá nhân: là SP nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu
sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
Cho vay du học: là SP nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ các du học
sinh tham dự các khoá đại học, sau đại học ở nước ngoài.
Cho vay học phí: thông thường là SP cho vay tín chấp dưới hình thức trả
định kỳ nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân
người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học tại Việt Nam.
Cho vay mua nhà/ đất để ở: là SP dành cho các KHCN vay vốn để thực
hiện việc xây, mua, sửa nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của Nhà nước, chuyển
quyền sử dụng đất…
Cho vay mua ô tô: KH vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một chiếc
ôtô mới, đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh.
Ngoài ra, còn có các SP mang lại rất nhiều lợi ích cho KH như: Cầm cố
giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, thấu chi tài khoản tiền gửi…
1.2.2. Mở rộng tín dụng cho vay
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất
lượng SP, DV của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của nền kinh tế.


17

Các doanh nghiệp luôn tự đổi mới về mọi mặt như thay đổi mẫu mã SP, công
nghệ, đảm bảo chất lượng để tạo lòng tin cho KH.
Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn giành được thị phần lớn, giữ vững và

không ngừng nâng cao vị thế của mình thì phải không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng SP, trong đó có việc mở rộng tín dụng cho vay.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu về mở rộng tín dụng:
Đối với NHTM: Mở rộng, đa dạng hoá các SP tín dụng cho vay góp
phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của
ngân hàng.
Qua đó có thể rút ra:
- Mở rộng tín dụng cho vay phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ
phát triển của xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của các đối tượng khách hàng. Qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát
triển của tín dụng cho vay nói riêng và của ngân hàng nói chung trong quá
trình cạnh tranh.
- Mở rộng tín dụng cho vay chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan
là: Khả năng quản lý, trình độ nhân viên, nguồn vốn và chính sách cho vay
của ngân hàng. Và các nhân tố khách quan như: Sự phát triển của nền kinh tế,
cơ chế chính sách của Nhà Nước...
- Mở rộng tín dụng cho vay được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa
dạng hoá KH, các loại DV ngân hàng cũng như đối tượng cho vay. Việc xác
định mức lãi suất hợp lý cũng như xác định các kỳ hạn trả nợ phù hợp cũng
góp phần mở rộng tín dụng cho vay.
- Mở rộng tín dụng cho vay là một khái niệm cụ thể song không phải vì
thế mà giới hạn cách hiểu về vấn đề này, điều đó có nghĩa mở rộng tín dụng
cho vay không chỉ là sự tăng lên về quy mô tín dụng cho vay mà còn phải là


18

nâng cao chất lượng tín dụng. Phải đặt mở rộng tín dụng cho vay trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Quá trình phân tích, đánh giá tín dụng

cho vay hiện đại sẽ tạo điều kiện tìm hiểu chính xác các nguyên nhân, vướng
mắc về tín dụng cho vay. Từ đó giúp ngân hàng lựa chọn được các phương
pháp thích hợp để thực hiện mở rộng tín dụng cho vay phù hợp nhu cầu của
các đối tượng khách hàng.
1.2.3. Các phương thức mở rộng tín dụng cho vay
a. Mở rộng theo SP DV tín dụng
- Phát triển nhiều SP tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu đa dạng của
KHCN:
Vì nhu cầu của KH ngày càng đa dạng và khắt khe hơn nên các ngân
hàng cũng phải không ngừng cải tiến, phát triển SP của mình cũng như không
ngừng tăng cường khả năng cung cấp cho KH những DV tốt nhất, đặc biệt là
xu hướng liên kết những SP thành những “gói hàng” đa dạng và tiện lợi.
Từ những năm 1990, hệ thống ngân hàng hiện đại của các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển đã hoạt động với các DV ngân hàng đa năng, đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Có những ngân hàng lớn với
hàng trăm SP cho vay khác nhau. Vậy xu thế tất yếu về đa dạng hóa SP, DV
của NHTM là phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế xã hội từng quốc gia
cũng như trên phạm vi toàn cầu. Mặt khác, bản thân các NHTM với mục tiêu
kinh doanh xuyên suốt là thu được nhiều lợi nhuận thì lẽ đương nhiên là phải
phát triển mở rộng các SP, tiện ích để vừa có thu nhập, vừa tránh rủi ro trong
kinh doanh.
- Mở rộng tín dụng cho vay kết hợp linh hoạt giữa thời gian cho vay,
phương thức hoàn trả, mức độ đảm bảo theo đặc trưng của từng SP tín dụng
cho vay :


×