BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
PHẠM QUANG DŨNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ MỚI
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM
Hà Nội, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Quang Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô
giáo, các nhà khoa học, các đơn vị, tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Tâm, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Viện sau Đại học - Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hải Dương, UBND tỉnh Hải
Dương đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn các nhà khoa học, gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Quang Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU vi
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi về không gian 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DỊCH VỤ MỚI NGÂN HÀNG 4
2.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng 4
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại 5
2.1.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng 8
2.1.4 Sự cần thiết phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng 11
2.1.5. Nội dung phát triển sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng 14
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm dịch vụ mới của
Ngân hàng 17
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng 23
2.2.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng ở các nước trên thế giới 23
2.2.2 Phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng ở Việt Nam 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 29
3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 29
3.1.3 Tác động của kinh tế - xã hội đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ
mới của Ngân hàng trên địa bàn tỉnh 31
3.1.4. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Hải Dương 32
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Dương qua các năm 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.2 Phương pháp phân tích & xử lý số liệu 41
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
4.1. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ tại BIDV Hải Dương 43
4.1.1 Phân loại các hoạt động dịch vụ của BIDV Hải Dương 43
4.1.2 Thực trạng các hoạt động cung ứng dịch vụ tại BIDV Hải Dương 48
4.1.3 Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ mới tương đối tại BIDV
Hải Dương 66
4.1.4 Phát triển số lượng sản phẩm dịch vụ mới tại BIDV Hải Dương 75
4.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm dịch vụ mới
tương đối tại BIDV Hải Dương 86
4.1.6 Đánh giá chung về hoạt động cung ứng dịch vụ tại BIDV Hải Dương 91
4.2. Định hướng và số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ
mới tại BIDV Hải Dương 92
4.2.1 Định hướng chung tại BIDV Hải Dương 92
4.2.2. Các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại BIDV
Hải Dương 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
5.1.1 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 101
5.1.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của BIDV Hải
Dương giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 3.2 Danh sách chọn điều tra khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại
BIDV Hải Dương 41
Bảng 3.3 Danh sách chọn điều tra khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ
tại BIDV Hải Dương. 41
Bảng 4.1. Kết quả huy động vốn từ dân cư của BIDV Hải Dương 48
Bảng 4.2 Kết quả hoạt động tín dụng 2011-2013 53
Bảng 4.3. Doanh thu ròng dịch vụ Western Union tại BIDV Hải Dương 61
Bảng 4.4 Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ 2011-2013 62
Bảng 4.5 Phát triển dịch vụ cho thuê két 77
Bảng 4.6 Phát triển dịch vụ thanh toán tiền điện, nước 79
Bảng 4.7 Phát triển dịch vụ bảo quản tài sản quý, giấy tờ có giá 81
Bảng 4.8 Phát triển dịch vụ chuyển khoản liên ngân hàng trên hệ thống
máy ATM với thẻ E-Partner 82
Bảng 4.9 Dự kiến số lượng khách hàng tham gia dịch vụ mới tại BIDV
Hải Dương 83
Bảng 4.10 Tổng hợp dự kiến kinh phí phát triển sản phẩm dịch vụ mới
tương đối tại BIDV Hải Dương năm 2014 84
Bảng 4.11 Dự kiến kết quả hoạt động phát triển các dịch vụ mới tại
BIDV Hải Dương 85
Biểu 4.12 Dự kiến nguồn nhân lực tại BIDV Hải Dương 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BIỂU
STT TÊN BIỂU TRANG
Biểu 4.1. Huy động vốn từ dân cư giai đoạn 2011-2013 49
Biểu4.2 Cơ cấu huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2011 - 2013 50
Biểu 4.3. Cơ cấu huy động theo loại tiền tệ giai đoạn 2011 - 2013 51
Biểu 4.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng 2011 - 2013 53
Biểu 4.5. Cơ cấu hoạt động tín dụng 2011 - 2013 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐH : Đại học
ĐT : Đào tạo
LĐ : Lao động
KBNN : Kho bạc nhà nước
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TMCP : Thương mại cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại
BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
CN : Chi nhánh
SC : Sơ cấp
TTBT : Thanh toán bù trừ
TTQT : Thanh toán quốc tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNHH TM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại
TP : Thành phố
DVNH : Dịch vụ ngân hàng
CBNV : Cán bộ nhân viên
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NSNN : Ngân sách nhà nước
CNTT : Công nghệ thông tin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo cam kết gia nhập WTO, năm 2010 Việt Nam thực hiện mở cửa
hoàn toàn thị trường dịch vụ Ngân hàng. Điều đó đã căn bản loại được các rào
cản tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng trong nước cũng như các giới hạn
hoạt động Ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Các Ngân
hàng thương mại Việt Nam phải trực tiếp đương đầu với sự cạnh tranh của
các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có công nghệ hiện đại, tiềm lực vốn
mạnh, cơ chế hoạt động linh hoạt và năng lực của đội ngũ nhân viên cao.
Trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế, việc nâng cao chất lượng và
phát triển sản phẩm dịch vụ mới là một giải pháp cần thiết mang tính chiến
lược. Hoạt động Ngân hàng thương mại với rất nhiều sản phẩm dịch vụ khác
nhau, và ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại ra đời bên cạnh các sản
phẩm dịch vụ truyền thống. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các Ngân
hàng trong nước mà cũng phải cạnh tranh với Ngân hàng nước ngoài. Mục tiêu
phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) trong giai đoạn 2013-2018 là giải quyết vấn đề thay đổi diện mạo
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong lĩnh vực sản phẩm
dịch vụ. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có,
phát triển dịch vụ mới theo hướng chuyên nghiệp nhằm thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường, thị phần của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong thị trường sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Việt Nam.
Năm 2011 được coi là năm Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam sẽ tiến hành cổ phần hóa theo Nghị định của Thủ tướng Chính phủ về tiến
hành cổ phần hóa các công ty Nhà nước. Để trở thành một Tập đoàn tài chính -
ngân hàng vững mạnh không chỉ trong nước mà có thể vươn ra được Thế giới,
yêu cầu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam phải có những thay
đổi trong chiến lược kinh doanh của chính mình, và trở thành một ngân hàng có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
các sản phẩm dịch vụ mới hiện đại có đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác và để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam vươn ra thế giới và
khẳng định ưu thế của mình trên thị trường trong nước.
Nằm ở ngay trung tâm thành phố Hải Dương. Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương là Chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam và có 10 phòng giao dịch chủ yếu tại
các huyện trong địa bàn tỉnh, vì vậy các sản phẩm dịch vụ của hệ thống ngân
hàng chưa được khách hàng tiếp cận đầy đủ. Các phòng giao dịch của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương có mạng lưới phòng giao
dịch rải đều tại các huyện vì vậy tiềm năng thị trường cũng rất lớn, có nhiều cơ
hội thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ mới.
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải Dương
đều đạt trên dưới 10%, thu nhập của người dân ngày càng được nâng lên, đời
sống được cải thiện, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ khác nói chung và dịch vụ
ngân hàng nói riêng ngày càng tăng.
Chính vì vậy theo chỉ đạo của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam là tăng cường phát triển các sản phẩm dịch vụ, lấy sản
phẩm truyền thống làm nền tảng và là cơ sở trong sự phát triển của hệ thống
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển, kết hợp giữa sản phẩm truyền thống và
sản phẩm mới tạo bước đi vững chắc của Ngân hàng hiện đại, đặc biệt là sản
phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.
Nhận thức được tầm quan trọng đối với các sản phẩm dịch vụ, chúng
tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu khả năng phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương (BIDV Hải Dương), trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển, ứng dụng các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng mới tại Hải Dương .
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những nội dung về cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ mới
của Ngân hàng;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại BIDV Hải
Dương, phân tích các nhân tó ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm dịch vụ mới
tại BIDV Hải Dương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
của BIDV Hải Dương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và
hướng phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại BIDV Hải Dương
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại BIDV Hải Dương
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2011 - 2013
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH
VỤ MỚI NGÂN HÀNG
2.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng hơn 2000 năm trước đây
ở Hy Lạp với một mục đích là những người chuyên đổi tiền cho khách du lịch
và chiết khấu thương phiếu giúp các nhà buôn có vốn kinh doanh. Các ngân
hàng đầu tiên có thể dùng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của họ trước
khi có ý tưởng thu hút vốn tiền gửi và cho vay ngắn hạn đối với những nhà
buôn và chủ tàu.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng
thương mại. Theo Peter Rose thì “ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Như vậy, để đưa ra định nghĩa
về ngân hàng Peter Rose đã đưa ra khái niệm xem xét những loại hình dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp. [8]
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) thì “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử
dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính”.
Một định nghĩa khác về ngân hàng căn cứ vào sự kết hợp của đối tượng
hoạt động như Luật Ngân hàng của Đan Mạch (1930) “Ngân hàng là những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc,
nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu,
thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Ở Việt Nam có khá nhiều định nghĩa về ngân hàng, năm 1988 Ngân
hàng Việt Nam được chia làm hai cấp là Ngân hàng Nhà nước và hệ thống
Ngân hàng thương mại và khi đó định nghĩa Ngân hàng thương mại đơn giản
chỉ là các ngân hàng thực hiện cho vay theo kế hoạch của nhà nước trong việc
phát triển nền kinh tế.
Từ những nhận định trên cho thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. [8]
Như vậy, ngân hàng thương mại là một hình thức doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Mọi hoạt động của ngân hàng đều ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh dịch vụ tiền tệ, Ngân hàng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
như những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhưng tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội
bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh
tế. Vai trò quan trọng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế được thể
hiện qua các chức năng cơ bản của nó như trung gian tài chính, trung gian
thanh toán, chức năng tạo tiền. [6]
a) Chức năng huy động vốn.
Ngoài nguồn vốn tự có của mình ra thì nguồn vốn huy động được là một
phần vốn quan trọng của ngân hàng. Có huy động được vốn thì ngân hàng mới
tạo ra được nhiều nguồn vốn cho các hoạt động như cho vay, đầu tư và hợp tác
kinh doanh của mình. Trong hoạt động này ngân hàng thương mại sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
nhiều các công cụ và biện pháp khác nhau để huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của công chúng và doanh nghiệp làm nguồn vốn để thực hiện cho vay
lại đối với nền kinh tế. Để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng thương mại sử
dụng các hình thức như:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức các nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn ngắn hạn của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
- Vay ngắn hạn Ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
b) Chức năng trung gian tín dụng
Nếu huy động vốn tạo nên nguồn vốn để ngân hàng có thể hoạt động
thì hoạt động tín lại là hoạt động tạo nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng
đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương
mại được cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay,
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. [11]
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại gồm:
- Cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn và trung hạn
- Cho vay tài trợ dự án
- Dịch vụ thẻ tín dụng
- Chiết khấu và cầm cố các giấy tờ có giá
- Hoạt động bảo lãnh
- Cho thuê tài chính
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Ngân hàng thương mại (NHTM ) đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn
và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
c) Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế. [15]
d) Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. NHTM là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu của
nó là kinh doanh tiền tệ.
đ) Các chức năng khác.
Ngoài các chức năng trên ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch
vụ khác, bao gồm:
- Góp vốn đầu tư mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng như
quản lý tài sản, góp vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: cung cấp dịch vụ môi
giới và đầu tư chứng khoán
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm
2.1.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng
2.1.3.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh
doanh và sinh hoạt.
Dịch vụ theo quan điểm quản trị Marketing lại được hiểu là một hành
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình
và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. [14]
2.1.3.2. Khái niệm dịch vụ Ngân hàng
Khái niệm “dịch vụ Ngân hàng” cho đến nay vẫn chưa có sự phân định
rõ ràng và còn nhiều cách hiểu khác nhau. Có ý kiến cho rằng ngành Ngân
hàng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất hoặc tinh thần cho xã hội nên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
được xếp là ngành dịch vụ. Do đó, tất cả các hoạt động của Ngân hàng phục
vụ cho doanh nghiệp và công chúng đều được coi là dịch vụ Ngân hàng.
Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng những hoạt động mà Ngân hàng
tạo ra không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ
Ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (nhận tiền và cho
vay), từ đó Ngân hàng thu được một khoản lợi nhuận nhất định, đó là “phí”
cho chính bản thân Ngân hàng, gọi là dịch vụ Ngân hàng (như chuyển tiền,
môi giới kinh doanh chứng khoán, thu đổi ngoại tệ, quản lý tiền mặt…).
Theo chỉ thị số 49/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì Ngân
hàng được hiểu là một ngành dịch vụ. Do đó, trong đề tài này, Dịch vụ Ngân
hàng (DVNH) được hiểu theo nghĩa là toàn bộ các hoạt động mà Ngân hàng
phục vụ cho khách hàng.
2.1.3.3. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Dịch vụ Ngân hàng thương mại có những đặc điểm riêng sau:
- Dịch vụ Ngân hàng do NHTM tạo ra và cung cấp làm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng.
- Dịch vụ Ngân hàng do NHTM hoặc do một tổ chức tín dụng hoặc một
tổ chức kinh tế được phép cung cấp. Ngân hàng có nhiều hoạt động, tuy nhiên
những hoạt động nào làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng được gọi là dịch
vụ Ngân hàng.
- Dịch vụ Ngân hàng có tính mở cao.
- Dịch vụ Ngân hàng không chỉ hữu hình mà có cả bộ phận vô hình,
không tồn tại dưới dạng vật thể. Tính vô hình được biểu lộ khác nhau đối với
từng loại dịch vụ. Chính tính vô hình của dịch vụ Ngân hàng đã làm nên tính
mở của dịch vụ Ngân hàng. Do tính mở này nên dịch vụ Ngân hàng luôn được
đổi mới, và mở cửa cho các Ngân hàng khai thác.
- Các dịch vụ Ngân hàng mang tính hỗ trợ cao, có mối liên kết chặt chẽ.
- Các dịch vụ Ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đời và
phát triển của dịch vụ này là cơ sở để có sự ra đời và phát triển của dịch vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
kia và ngược lại. Ngân hàng không thể phát triển dịch vụ tín dụng mà không
đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, phát triển dịch vụ thanh toán không thể không
phát triển dịch vụ mua bán ngoại tệ. Hoặc Ngân hàng không thể phát triển
dịch vụ phát hành thẻ tín dụng mà không mở rộng cho vay Nhờ khai thác
mối quan hệ này mà Ngân hàng có một sự phát triển dịch vụ bền vững, phát
huy mạnh mẽ tính hệ thống của dịch vụ và có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho
khách hàng. [16]
- Dịch vụ mang lại thu nhập cho Ngân hàng thông qua phí dịch vụ.
Thu nhập của Ngân hàng hình thành từ phí dịch vụ nói chung, có
những dịch vụ làm tăng thu nhập của Ngân hàng một cách trực tiếp như: Lãi
cho vay, phí mua bán ngoại tệ, phí chuyển tiền Tuy nhiên, cũng có những
dịch vụ mà Ngân hàng không thu từ khách hàng mà chỉ thông qua dịch vụ đó
để lôi kéo khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác hoặc
thông qua dịch vụ đó làm tăng thu nhập từ các dịch vụ khác.
2.1.3.4. Khái niệm sản phẩm mới và phát triển sản phẩm mới của Ngân hàng
Với góc độ doanh nghiệp, người ta chia sản phẩm mới thành hai loại:
sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
a) Sản phẩm mới tương đối:
Là sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường,
nhưng không mới đối với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng
cho phép doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh
mới. Chi phí để phát triển loại sản phẩm này thường thấp, nhưng khó định vị
sản phẩm trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh hơn. [8]
b) Sản phẩm mới tuyệt đối:
Là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị trường.
Doanh nghiệp giống như “ người tiên phong” đi đầu trong việc sản xuất sản
phẩm này. Sản phẩm này ra mắt công chúng lần đầu tiên. Đây là một quá
trình tương đối phức tạp và khó khăn (có trong giai đoạn sản xuất và bán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
hàng). Chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế, sản xuất thử và thử nghiệm trên
thị trường thường rất cao. Một sản phẩm có được coi là mới phụ thuộc vào
cách thị trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu người mua cho rằng một sản
phẩm khác đáng kể so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một số tính
chất (hình thức bên ngoài hay chất lượng), thì sản phẩm đó sẽ được coi là một
sản phẩm mới.
Đối với sản phẩm mới tuyệt đối, chiến lược marketing này thường được
soạn thảo kỹ lưỡng, đòi hỏi những thông tin chi tiết hơn về khách hàng và thị
trường.
Sản phẩm mới được thể hiện dưới hai hình thức: sản phẩm mang tính
đột phá và sản phẩm cải tiến.
+ Sản phẩm mang tính đột phá thay đổi cơ sở cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh doanh; Vì thế giới quan của hầu hết mọi người chỉ gói gọn trong các sản
phẩm hiện hữu, nên khách hàng chỉ có thể mô tả những gì họ mong muốn dựa
trên những đặc tính sản phẩm hiện có. Có rất ít người có thể phát minh ra một
điều hoàn toàn mới. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu cần cố gắng hiểu
những yếu tố mà khách hàng sẽ đánh giá cao.
+ Sản phẩm cải tiến khai thác các hình thức hoặc công nghệ của sản
phẩm hiện tại. Thời gian, chi phí và nguồn lực để phát triển các sản phẩm cải
tiến không nhiều, hơn nữa, sản phẩm này cũng gặp phải rủi ro thị trường.
Đối với ngành Ngân hàng: Ngân hàng cung cấp dịch vụ là chủ yếu, do
vậy phát triển sản phẩm mới ở Ngân hàng có nghĩa là phát triển các dịch vụ
mới cung cấp cho nhu cầu khách hàng. Do vậy khi nghiên cứu cụ thể ở
BIDV Hải Dương tôi gọi các sản phẩm mới của Ngân hàng cung cấp là dịch
vụ mới của Ngân hàng. [16]
2.1.4 Sự cần thiết phát triển sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng
Dịch vụ Ngân hàng là một bộ phận chủ chốt của dịch vụ tài chính, là
một trong những loại hình dịch vụ phức tạp và ở trình độ cao, có vai trò rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
quan trọng trong phát triển nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy
mạnh hội nhập quốc tế.
Việc phát triển các dịch vụ của Ngân hàng góp phần quan trọng trong
việc mang lại nhiều tiện ích cho xã hội thông qua việc giảm chi phí nhờ các
tiện ích và sự chuyên môn hóa của từng dịch vụ, giảm chi phí vận chuyển
tiền, tiết kiệm nguồn nhân lực. Những dịch vụ tiện ích này còn mang lại lợi
ích rất lớn cho xã hội, giúp nâng cao trình độ nhận thức của người dân, cung
cấp những sản phẩm dịch vụ mới hiện đại, phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Phát triển dịch vụ Ngân hàng góp phần kích thích phát triển sản xuất và
tiêu dùng, nâng cao đời sống của nhân dân, ổn định chính trị, tạo niềm tin cho
nhân dân.
Hiện nay các doanh nghiệp đang phải đối mặt với điều kiện kinh doanh
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Sự phát triển như vũ bão của tiến bộ khoa học công nghệ làm nảy sinh
những nhu cầu mới, sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng cao của khách hàng về
các loại sản phẩm. Khả năng thay thế nhau của các loại sản phẩm, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn trên thị trường…Trong điều kiện đó các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả các
phương diện để tồn tại và phát triển.
Mỗi doanh nghiệp đều sản xuất kinh doanh một số sản phẩm nhất định.
Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy tạo thành danh mục sản phẩm của doanh
nghiệp. Các sản phẩm trong danh mục có những mối quan hệ với nhau khác
nhau: quan hệ trong sản xuất, quan hệ trong tiêu dùng … chính sách sản phẩm
mà doanh nghiệp theo đuổi sẽ quyết định chủng loại sản phẩm trong danh
mục nhiều hay ít. Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, một doanh nghiệp
năng động và nhạy bén thường xuyên thay đổi sản xuất kinh doanh các loại
sản phẩm để thích ứng với nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh,
tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc thỏa mãn nhu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
của khách hàng. Sự thay đổi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền
với sự phát triển sản phẩm theo chiều hướng khác nhau:
- Hoàn thiện sản phẩm hiện có.
- Phát triển sản phẩm mới tương đối.
- Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối.
- Phát triển danh mục sản phẩm theo chiều sâu và theo chiều rộng là
hướng phát triển khá phổ biến. Sự phát triển sản phẩm theo chiều sâu thể hiện
qua việc đa dạng hàng hóa về kiểu cách, mẫu mã, kích cỡ của sản phẩm nhằm
đáp ứng sự đa dạng về thị hiếu của những nhóm khách hàng khác nhau. Sự
phát triển sản phẩm theo chiều rộng thể hiện ở việc phát triển thêm một số
loại sản phẩm nhằm đáp ứng một cách đồng bộ về một loại nhu cầu của khách
hàng.
Có ba cách để phát triển sản phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp:
- Mua bằng sáng chế hoặc giấy phép sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp khác từ viện nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Huy động mọi nguồn lực của doanh nghiệp để nghiên cứu, thiết kế
sản phẩm mới.
- Phối hợp, liên kết với doanh nghiệp khác hoặc viện nghiên cứu để
thực hiện phát triển sản phẩm mới.
Doanh nghiệp có thể tạo sự hài lòng của khách hàng bằng những hình
thức sau:
+ Tiết kiệm tối đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Thường xuyên nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
+ Tổ chức tập huấn nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, giới thiệu
sản phẩm cho nhân viên bán hàng.
+ Luôn luôn cố gắng đem lại những điều mới mẻ cho sản phẩm của
doanh nghiệp để gây sự thích thú của khách hàng. [11]
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
2.1.5. Nội dung phát triển sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng
2.1.5.1. Khái niện về phát triển sản phẩm dịch vụ mới Ngân hàng
Phát triển sản phẩm dịch vụ mới Ngân hàng là việc mở rộng số lượng và
nâng cao chất lượng các dịch vụ mới của Ngân hàng nhằm thỏa mãn ngày
càng tốt nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của Ngân
hàng.
Phát triển sản phẩm dịch vụ mới Ngân hàng là một nhiệm vụ và mục tiêu
quan trọng của các NHTM. Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới phải
trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực hiện có của Ngân hàng nhằm tránh lãng
phí, tăng thu nhập, mở rộng cơ hội kinh doanh và tăng ưu thế trong cạnh tranh. [6]
2.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới Ngân hàng
Một là sự gia tăng số lượng dịch vụ Ngân hàng.
Số lượng dịch vụ mới Ngân hàng là một tiêu chí để đánh giá sự phát
triển theo hướng mở rộng dịch vụ Ngân hàng.
Số lượng dịch vụ Ngân hàng là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển
theo hướng mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Có thể nói dịch vụ Ngân hàng càng
đa dạng, Ngân hàng càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đầy
đủ hơn. Điều đó làm tăng khả năng thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng trên thị trường. Mặt khác số lượng dịch vụ lớn tạo cho
Ngân hàng có thể đa dạng hóa được rủi ro tăng khả năng sinh lời trong hoạt
động kinh doanh. Đây là những điều kiện Ngân hàng tiếp tục mở rộng dịch vụ của
mình. [15]
Hai là, sự cải tiến chất lượng dịch vụ Ngân hàng.
Đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ Ngân hàng theo
chiều sâu. Chất lượng dịch vụ Ngân hàng phản ánh mức độ thỏa mãn của
khách hàng về dịch vụ Ngân hàng. Khách hàng mong muốn dịch vụ Ngân
hàng phù hợp với nhu cầu, có tiện ích cao. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện
… Dịch vụ đáp ứng tốt nhất những mong muốn của khách hàng được gọi là
dịch vụ có chất lượng cao. Ngân hàng có dịch vụ chất lượng cao sẽ thu hút
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, uy tín và vị thế của mình trên thị
trường.
Ba là, sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng.
Đây cũng là một tiêu chí thể hiện sự phát triển dịch vụ Ngân hàng. Số
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng càng nhiều chứng tỏ dịch vụ đó
đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thích ứng được với thị trường và dịch vụ
đó có khả năng phát triển.
Bốn là, sự tăng trường doanh số hoạt động dịch vụ.
Sự tăng trưởng về doanh số hoạt động từng dịch vụ qua các thời kỳ thể
hiện dịch vụ đó phát triển đến mức độ nào và được Ngân hàng quan tâm đẩy
mạnh phát triển nó ra sao.
Năm là, sự tăng trưởng của thu nhập dịch vụ.
Đây là con số tương đối thể hiện hiệu quả của việc phát triển dịch vụ
Ngân hàng, đã được các Ngân hàng sử dụng để đánh giá sự phát triển của
dịch vụ Ngân hàng qua các thời kỳ.
2.1.5.3. Vai trò, ý nghĩa của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đối với sự phát
triển của nền kinh tế
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền
kinh tế, sự tồn tại của NHTM gắn với sự tồn tại của các dịch vụ do các Ngân
hàng cung ứng. Việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng là rất cần thiết đối với
sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng, làm cho hệ thống NHTM ngày càng lớn
mạnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Dịch vụ Ngân hàng là một bộ phận chủ chốt của dịch vụ tài chính, là
một trong những loại hình dịch vụ phức tạp và ở trình độ cao, có vai trò rất
quan trọng trong phát triển nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy
mạnh hội nhập quốc tế. Vai trò của dịch vụ Ngân hàng thể hiện ở một số mặt
chính sau:
- Dịch vụ Ngân hàng thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vai trò
quan trọng vào việc tăng trưởng GDP. Ngân hàng thương mại được phép huy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng các nhu cầu về
thanh toán và thực hiện đầu tư đối với các chủ thể kinh tế đang cần vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua dịch vụ Ngân hàng, hệ thống
NHTM giúp tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, cạnh tranh giữa những chủ
thể đi vay và chủ thể cho vay. Từ đó Ngân hàng có thể đi sâu vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp, qua đó có thể kiểm soát được
những hoạt động của các đơn vị đó, nhằm góp phần giúp cho các doanh
nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang
thiết bị, công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Dịch vụ Ngân hàng liên quan sâu rộng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
và đời sống xã hội như Dịch vụ bưu chính viễn thông, Tư pháp, Kế toán kiểm
toán, Giao thông vận tải …, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành dịch
vụ khác phát triển. [8]
Dịch vụ Ngân hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu hướng nền
kinh tế tri thức. Dịch vụ Ngân hàng sử dụng rất nhiều thành tựu khoa học liên
quan sâu rộng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống, các dịch
vụ Ngân hàng hiện đại ở Việt Nam hiện nay phát triển mạnh các loại thẻ
thanh toán, dịch vụ Home Banking, Phone banking, internet banking và E-
Banking được thực hiện trên nền công nghệ cao và hiện đại. Đòi hỏi người
cung cấp dịch vụ và khách hàng phải có am hiểu nhất định về công nghệ mới
có thể sử dụng, tạo ra giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện
phát triển nền kinh tế tri thức.
2.1.5.4 Vai trò của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đối với xã hội
Việc phát triển các dịch vụ của Ngân hàng góp phần quan trọng trong
việc mang lại nhiều tiện ích cho xã hội thông qua việc giảm chi phí nhờ các
tiện ích và sự chuyên môn hóa của từng dịch vụ, giảm chi phí vận chuyển
tiền, tiết kiệm nguồn nhân lực. Những dịch vụ tiện ích này còn mang lại lợi
ích rất lớn cho xã hội, giúp nâng cao trình độ nhận thức của người dân, cung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
cấp những sản phẩm dịch vụ mới hiện đại, phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Phát triển dịch vụ Ngân hàng góp phần kích thích phát triển sản xuất và
tiêu dùng, nâng cao đời sống của nhân dân, ổn định chính trị, tạo niềm tin cho
nhân dân, từ đó càng khẳng định vai trò của Đảng trong công cuộc lãnh đạo
đổi mới và phát triển đất nước. [15]
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm dịch vụ mới của
Ngân hàng
2.1.6.1 Nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Với mọi quốc gia, Nhà nước điều hành đất nước bằng các đạo luật, do
đó luật pháp là một bộ phận không thể thiếu được. Không có pháp luật hoặc
pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt
động trong nền kinh tế đó sẽ không thể tiến hành thuận lợi, nhịp nhàng được.
Pháp luật tạo lập một hành lang pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao và là cơ sở để giải quyết
các vấn đề khiếu nại, tranh chấp xảy ra. Vì vậy, yếu tố pháp lý có vị trí hết
sức to lớn đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nói riêng.
Khi có một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, rõ ràng, minh bạch thì
hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ
mới của Ngân hàng mới phát triển.
Chính sách kinh tế vĩ mô của một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển sản phẩm dịch vụ mới của NHTM. Chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước tác động định hướng và điều hành nền kinh tế nhằm đạt được
những mục tiêu cơ bản. Chính sách đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua khu vực sản xuất, kinh doanh đến hoạt động của Ngân hàng. Với nền kinh
tế đóng, bắt buộc các Ngân hàng hướng vào việc khai thác các nguồn vốn
trong nước một cách đơn điệu, các hoạt động Ngân hàng chỉ tập trung ở một