Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

De va HD HSG TV lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.25 KB, 3 trang )

ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 5 - NH : 2006 - 2007.
MÔN : TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài : 60 phút (không kể giao đề)
============================================
Câu 1 :
Phân biệt nghĩa các từ in đậm trong đoạn văn sau :
“ Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng, những màu vàng rất
khác nhau... Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng
hoe... Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh
vàng tươi... Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng
vàng mượt ”.
(Tô Hoài)
Câu 2 :
Đọc đoạn văn sau :
“ Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ
tôi dễ dàng, và như những đoá hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống... Mặc dù
trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn
tươi trẻ ”.
(Bà tôi - Mác-xim Go-rơ-ki)
Tìm, gọi tên và xếp các từ loại đã học có trong đoạn văn vào chung một
nhóm (mỗi nhóm một từ loại) ?
Câu 3 :
Với mỗi nòng cốt câu (chủ ngữ và vị ngữ) sau : “ Bé ngoan ”, “ Mẹ về ”, hãy
viết thành các câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến ?
Câu 4 :
Trong bài thơ “ Ngày em vào Đội ” của Xuân Quỳnh có đoạn :
“ Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa ”.
Hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và cho


biết đoạn thơ trên hay ở chỗ nào ?
Câu 5 :
Ở gia đình em (hoặc một gia đình mà em quen biết) có một em bé đang tuổi
tập nói, tập đi. Hãy tả lại hình dáng và cảnh em bé tập nói, tập đi.
==============================
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 5 HUYỆN - NĂM HỌC : 2006 - 2007
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT
===============================================
Câu 1 : ( 1,5 điểm )
Phân biệt nghĩa đúng mỗi từ cho 0,25đ.
- Vàng xuộm : vàng đậm và đều khắp.
- Vàng hoe : vàng nhạt nhưng tươi và ánh lên.
- Vàng ối : vàng đậm và tươi.
- Vàng tươi : vàng một cách tươi tắn.
- Vàng giòn : vàng khô, già nắng.
- Vàng mượt : vàng một cách mượt mà.
Câu 2 : ( 3 điểm )
Gọi tên và sắp xếp các từ loại đã học vào chung một nhóm :
- Danh từ : giọng, bà, tiếng chuông, trí nhớ, đoá hoa, nhựa sống, má, nếp
nhăn, khuôn mặt.
- Tính từ : trầm bổng, ngân nga, sâu, dễ dàng, dịu dàng, rực rỡ, đầy, trên,
ngăm ngăm, nhiều, tươi trẻ.
- Động từ : khắc, có.
- Đại từ : nó, tôi.
Tổng số 24 từ, cứ đúng 8 từ cho 1đ, đúng 4 từ cho 0,5đ, đúng 2 từ cho 0,25đ
(phần lẻ không tính). Yêu cầu là phải đúng các nhóm từ loại.
Câu 3 : ( 4 điểm )
+ Ví dụ về các kiểu câu của nòng cốt câu “ Bé ngoan ” :
Bé rất ngoan. Bé có ngoan không ? Bé ngoan đi nào ! Bé ngoan quá !
+ Ví dụ về các kiểu câu của nòng cốt câu “ Mẹ về ” :

Mẹ về rồi. Mẹ đã về chưa ? Mẹ về đi, mẹ ! A, mẹ đã về !
Đúng mỗi câu (kể cả dấu chấm câu) cho 0,5đ.
Câu 4 : ( 3,5 điểm )
HS phải nêu được 2 ý :
a) Chỉ được các biện pháp nghệ thuật :
- So sánh thứ nhất dùng từ “ như ” : Bướm bay như lời hát. (0,5đ)
- So sánh thứ hai dùng từ “ là ” có ý nghĩa khẳng định :
Con tàu là đất nước. (0.5đ)
b) Cảm nhận của HS về đoạn thơ :
- Cả hai hình ảnh so sánh đều nhằm nói lên những mơ ước, khát vọng về
tương lai của đất nước. (0,5đ)
- “ Bướm bay ”, “ con tàu ” đều là những hình ảnh sống động, khoáng đãng,
rực rỡ. (0,75đ)
- “ Lời hát ”, “ đất nước ” đều có ý nghĩa khích lệ, động viên, thôi thúc thế
hệ trẻ quyết tâm vươn tới một tương lai tươi sáng. (0,75đ)
- Cả đoạn thơ phơi phới một niềm tin yêu, hi vọng vào tiền đồ đất nước và
của thế hệ trẻ. (0,5đ)
Câu 5 : ( 8 điểm )
* Yêu cầu cần đạt : Bài viết có cấu trúc rõ ràng, đúng thể loại miêu tả
người, cụ thể là một em bé đang tập nói, tập đi. Tả được hình dáng và hoạt động
ngộ nghĩnh của em bé. Miêu tả chân thực, thể hiện thái độ và cảm xúc. Diễn đạt
lưu loát. Cách dùng từ hay. Câu văn không sai lỗi chính tả và ngữ pháp.
* Biểu điểm :
+ Điểm 7-8 : Bài làm đạt các yêu cầu trên. Bố cục chặt chẽ. Miêu tả sinh
động. Hành văn trôi chảy gây cảm xúc, tạo ấn tượng. Không sai lỗi chính tả và ngữ
pháp.
+ Điểm 5-6 : Bài làm đủ ý. Bố cục chưa được hợp lí. Miêu tả khá đầy đủ.
Diễn đạt tương đối mạch lạc. Ít sai lỗi chính tả và ngữ pháp.
+ Điểm 3-4 : Bài làm còn thiếu một số ý. Diễn đạt lủng củng, thiếu cảm xúc.
Miêu tả không đầy đủ. Sai nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.

+ Điểm 1-2 : Ý tưởng nghèo nàn, diễn đạt vụng về. Sai quá nhiều lỗi chính
tả và ngữ pháp.
+ Điểm 0,5 : Chưa hiểu đề bài hoặc lạc đề.
Lưu ý :
- Cho điểm thập phân đến 0,25.
- Điểm toàn bài không làm tròn.
- Bài viết bẩn, chữ viết kém trừ 1 điểm toàn bài.
- Giáo viên chấm vận dụng linh hoạt thang điểm trên.
=================================

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×