Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.3 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Bài tập lớn môn học
Tổ chức định mức và lao động 1
Đề bài:
“Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công & hiệp
tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận
xét và hướng hoàn thiện”

HÀ NỘI - 2018
0


Mục lục
1.

Giới thiệu chung về công ty...............................................................................................................4

1.1.

Giới thiệu chung VIETTELIMEX...............................................................................................4

1.2.

Lĩnh vực kinh doanh......................................................................................................................4

1.3.

Quy mô............................................................................................................................................4


1.4.

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 của Viettelimex............................................................4

2. Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến việc phân công và hiệp tác lao động của doanh
nghiệp...........................................................................................................................................................5
3.

Thực trạng phân công lao động tại doanh nghiệp..........................................................................5

3.1.

Phân công lao động theo chức năng.............................................................................................5

3.1.1.

Theo lĩnh vực của sản xuất kinh doanh...................................................................................5

3.1.2.

Theo mức độ tác động vào quá trình làm thay đổi đối tượng lao động...............................7

3.1.3.

Theo đối tượng quản lý..............................................................................................................7

3.2.

Phân công lao động theo công nghệ.............................................................................................7


3.3.

Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.........................................................8

4.

Thực trạng hiệp tác lao động tại doanh nghiệp..............................................................................9

4.1.

Hiệp tác về mặt không gian...........................................................................................................9

4.1.1.

Không gian trong toàn cửa hàng..............................................................................................9

4.1.2.

Hiệp tác giữa nhân viên trong cửa hàng với nhau...............................................................10

4.2.
5.

Hiệp tác về măt thời gian.............................................................................................................10
Đánh giá mức độ hợp lý của phân công và hiệp tác lao động.....................................................11

5.1.

Tiêu thức kinh tế...........................................................................................................................11


5.2.

Tiêu thức về tâm – sinh lý lao động............................................................................................12

5.3.

Tiêu thức về xã hội.......................................................................................................................12

6.

Phân tích theo hướng hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động.............................................12

6.1.

Phân tích phân công lao động.....................................................................................................12

6.1.1.

Phân tích về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................................12

6.1.2.

Phân tích về mặt tâm – sinh lý................................................................................................13

6.1.3.

Phân tích về mặt xã hội...........................................................................................................13

6.2.


Phân tích hiệp tác lao động.........................................................................................................15

6.2.1.

Không gian................................................................................................................................15

6.2.2.

Thời gian...................................................................................................................................16

7.

Hướng hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động......................................................................16

7.1.

Hướng hoàn thiện phân công lao động......................................................................................16

7.2.

Hoàn thiện hiệp tác lao động......................................................................................................17
1


1. Giới thiệu chung về công ty
1.1. Giới thiệu chung VIETTELIMEX
-

Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Viettel Import - Export Limited Company.

Địa chỉ trụ sở chính: Số 01, Giang Văn Minh, phường Kim Mã, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.

1.2.

Lĩnh vực kinh doanh

-

Bán lẻ:
Viettel Store là hệ thống bán hàng chính thức của Công ty Thương mại và Xuất
Nhập khẩu Viettel. hệ thống siêu thị của Viettel Store cung cấp tất cả các thiết bị, sản
phẩm công nghệ cao bao gồm: điện thoại di động, laptop, máy tính bảng, thiết bị y
tế ...
- Phân phối:
Trung tâm phân phối Viettel (Viettel Distribution) trực thuộc Công ty TNHH NN
Một thành viên TM&XNK Viettel. Phân phối thiết bị công nghệ điện thoại, máy tính
bảng, ...
- Xuất nhập khẩu:
Trung tâm Xuất nhập khẩu ủy thác thiết bị điện tử viễn thông thực hiện công tác
xuất nhập khẩu cho Công ty, Phát triển kinh doanh xuất khẩu ra thị trường nước ngoài,
Kinh doanh Logistic quốc tế và Kinh doanh thiết bị đầu cuối.
- Kinh doanh sản phẩm mới:
Trung tâm Kinh doanh Sản phẩm mới là đơn vị chuyên nghiên cứu, cho ra đời các
sản phẩm công nghệ đáp ứng nhu cầu thị trường. Trung tâm đã nghiên cứu cho ra mắt
các dòng điện thoại 2G, 3G, 4G cho thị trường trong nước và nước ngoài. (Cho ra mắt
bộ sản phẩm ĐTDĐ cho người già X6216, X10, X20 nhận được sự đánh giá tốt từ
khách hàng, chuẩn bị cho ra mắt dòng điện thoại 4G cho thị trường Burundi).
- Nhà máy in:
Các dịch vụ mà Trung tâm in cung cấp bao gồm: Thiết kế, chế bản, in ấn thẻ cào,

tem nhãn, in ấn kỹ thuật cao. Gia công, đóng gói.
 Nhằm mục đích nghiên cứu và phân tích: Nhóm đã chọn ra Trung tâm bán
lẻ với hệ thống Viettel store.

1.3.

Quy mô

Viettel Store với 336 cửa hàng trên toàn quốc, hơn 4000 nhân viên.

1.4.
-

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 của Viettelimex

Doanh thu: 22.627 tỷ.
2


-

Lợi nhuận trước thuế: 201,09 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nước: 63,32 tỷ.
Vốn chủ sở hữu: 1.529,5 tỷ.
Vốn điều lệ: 1.410,8 tỷ.
Thu nhập bình quân người lao động năm 2017: 10,61 triệu đồng/người/tháng.

2. Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến việc phân công và hiệp
tác lao động của doanh nghiệp
-


-

Ngành dịch vụ bán lẻ khiến cho thời gian lao động của người lao động dài hơn và
làm cho việc phân ca, chia ca có sự khác biệt.
Ngành bán lẻ khiến cho việc bố trí nơi làm việc cho người lao động vừa phải đảm
bảo yêu cầu về tổ chức lao động khoa học vừa đảm bảo yếu tố thu hút cho khách
hàng.
Số lượng cơ sở nhiều nên dễ dàng thuyên chuyển lao động.

3. Thực trạng phân công lao động tại doanh nghiệp
Phân công lao động là quá trình tách biệt hoạt động tổng thể thành những hoạt
động chức năng lao động độc lập để giao cho từng người, hay nhóm người lao động
thực hiện sao cho phù hợp với khả năng của họ để họ thực hiện song song hoặc đồng
thời những hoạt động lao động khác nhằm đảm bảo năng xuất lao động và hiệu quả
sản xuất – kinh doanh.

3.1. Phân công lao động theo chức năng
3.1.1. Theo lĩnh vực của sản xuất kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của VIETTELIMEX:

3


Ta có thể thấy trong khối cơ quan của doanh nghiệp đã được chia làm các phòng
với chức năng khác nhau: Kỹ thuật, Kế hoạch, Tổ chức lao động, Tài chính, Hành
chính.
-nguồn: viettelstore.vnCơ cấu tổ chức của 1 cửa hàng Viettel Store:

4



Tổ trưởng
bán hàng

Tổ trưởng kỹ
thuật
Quản lý cửa
hàng

Nhân viên
giao dịch
Nhân viên tư
vấn bán hàng
Nhân viên kỹ
thuật

Nhân viên
kho
Nhân viên kế
toán
Nhân viên
bảo vệ

Do chỉ là một chi nhánh nhỏ của công ty lớn, nên việc phân công lao động theo
chức năng quản lý cũng đơn giản. Việc phân công các bộ phận: kinh doanh, kỹ thuật,
chăm sóc khách hàng đều do 1 quản lý trực tiếp quản lý.

3.1.2. Theo mức độ tác động vào quá trình làm thay đổi đối tượng lao
động

-

Nhóm 1: lao động trực tiếp: 8 nhân viên bán hàng, 2 nhân viên giao dịch, 4 nhân
viên kỹ thuật.
Nhóm 2: lao động gián tiếp: 1 quản lý, 1 kế toán, 3 nhân viên kho, 1 bảo vệ.

3.1.3. Theo đối tượng quản lý
-

Quản lý kinh tế: Nhân viên bán hàng/giao dịch, nhân viên kho.
Quản lý kỹ thuật: Nhân viên kỹ thuật.
Quản lý hành chính: Kế toán, Quản lý cửa hàng.

3.2.

Phân công lao động theo công nghệ

Tại VIETTEL STORE. Quy trình bán hàng chuẩn:

5


Thực
Kiểmtra
hiện yêu
hàng Chốt hóa Giao
Tư vấn
cầu của
trong đơn hàng
khách

kho
(nếu có)

Chào
khách

Bước 1: Chào khách hàng: tạo điểm nhấn, không khí thoải mái với khách hàng: 1
nhân viên bảo vệ dắt xe cho khách, 1 nhân viên bán hàng mở cửa mời khách vào.
Bước 2: Tư vấn: giúp khách hàng nắm rõ thông tin sản phẩm, các chương trình ưu
đãi hiện có: do 1 nhân viên bán hàng đảm nhiệm.
Bước 3: Kiểm tra lượng hàng trong kho và chất lượng sản phẩm: 1 nhân viên kỹ
thuật và 1 nhân viên kho đảm nhiệm.
Bước 4: Chốt hóa đơn: thực hiện thủ tục giúp khách hàng thanh toán gọn lẹ: 1
nhân viên kế toán đảm nhiệm.
Bước 5: Giao hàng: đảm bảo hàng hóa nguyên tem, gói hàng lại trong túi có nhãn
riêng: 1 nhân viên kho đảm nhiệm.
Bước 6: Thực hiện yêu cầu của khách hàng (ví dụ: cài đặt phần mềm ứng
dụng, ...): do 1 nhân viên kỹ thuật đảm nhiệm.

3.3.

Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc

Do tính chất công việc trong ngành dịch vụ và chỉ có nhân viên hành chính quản lý
nên phân công theo mức độ phức tạp của công việc ở đây được chia ra thành các trình
độ: gồm: lao đông phổ thông, trung cấp cao đẳng, đại học. Tùy thuộc vào từng vị trí
mà VIETTEL STORE phân công công việc cho nhân viên:
6



-

Lao động phổ thông: nhân viên bảo vệ
Trung cấp, cao đẳng: nhân viên kế toán, nhân viên bán hàng, nhân viên giao dịch,
nhân viên kho
Đại học: quản lý, nhân viên kỹ thuật.

4. Thực trạng hiệp tác lao động tại doanh nghiệp
Hiệp tác lao động là quá trình liên kết, phối hợp những hoạt động lao động riêng
lẻ, độc lập để đảm bảo thống nhất quá trình, tạo ra sự hoạt động được nhịp nhàng,
thong suốt và đạt được mục tiêu chung của quá trình lao động.

4.1. Hiệp tác về mặt không gian
4.1.1. Không gian trong toàn cửa hàng

-

Từ ngoài vào thì ta thấy các dãy bàn, quầy… dùng để đặt các sản phẩm demo
2 bên là các dãy tủ kính để trưng bày sản phẩm: điện thoại, máy tính bảng, ốp...
Khách hàng khi đến Viettel store sẽ được nhân viên tư vấn lựa chọn các sản phẩm
mình cần mua.
Tiếp đến là quầy giao dịch (thu ngân) + CSKH
7


-

Sau khi khách hàng chọn được sản phẩm phù hợp sẽ được hướng dẫn đến quầy thu
ngân để thanh toán. CSKH luôn trực điện thoại, máy tính để giải quyết các vấn đề
phát sinh.

Quầy kỹ thuật cạnh quầy thu ngân sau khi khách hàng thanh toán xong thì đưa sản
phẩm của mình đến quầy kĩ thuật để kiểm tra, chạy máy...
Từ quầy thu ngân có 1 lối đi nhỏ dẫn đến 2 phòng:
 Phòng 1: là kho nơi để các sản phẩm, sản phẩm hỏng, công cụ dụng cụ và các
vật linh tinh.
 Phòng 2: là phòng của quản lý và kế toán.

4.1.2. Hiệp tác giữa nhân viên trong cửa hàng với nhau
Nhân viên trong một ca gồm: 15 người: 1 quản lý cửa hàng, 2 nhân viên kế toán, 4
nhân viên bán hàng, 4 nhân viên kỹ thuật, 2 nhân viên chăm sóc khách hàng và 2 nhân
viên thu ngân:
- Trong hoạt động của cửa hàng, người quản lý đóng vai trò rất quan trọng là người
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện công việc của tất cả các nhân viên.
Phòng kế toán có trách nhiệm làm công tác giấy tờ, sổ sách như kiểm tra vào sổ
theo dõi khách hàng ngày, tính toán doanh thu và đối chiếu với bộ phận thu ngân.
- Nhiệm vụ chính của nhân viên bán hàng là giới thiệu những sản phẩm thích hợp
với nhu cầu của khách hàng, tư vấn, thuyết phục khách hàng mua hàng. Nhiệm vụ
chính của nhân viên kĩ thuật là cài đặt, bảo hành và sửa chữa phần mềm, thiết bị
cho khách hàng. Nhiệm vụ chính của nhân viên thu ngân là và thực hiện thanh
toán các cước phí. Nhiệm vụ chính của nhân viên chăm sóc khách hàng là giới
thiệu các chính sách của công ty, đăng kí các dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng,
giải quyết các vấn đề của khách hàng trực tiếp và qua điện thoại.
- Sau khi chốt đơn hàng của khách, nhân viên bán hàng sẽ đưa khách qua quầy
CSKH và thu ngân để đảm bảo khách hàng biết được tất cả các chính sách của
công ty và thanh toán đầy đủ các dịch vụ. Sau đó khách hàng sẽ được chuyển đến
quầy kĩ thuật để thực hiện các công tác kiểm tra và cài đặt sản phẩm.
 Vì có sự phân chia công việc theo nghề nên lao động nghề nào sẽ đảm nhận thực
hiện công việc của nghề đó nhưng cũng có sự phối hợp nhất định với nhau. Như
vậy, các vị trí công việc đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi người bằng
việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao của mình đã tạo nên một đơn vị hoạt động

có hiệu quả.

4.2.

Hiệp tác về măt thời gian

Công ty chia thời gian làm việc trong công ty thành 3 ca làm việc:
- Ca 1: 7h-14h30.
- Ca 2 14h30 – 22h.
- Ca 3: 22h – 7h.
Mỗi nhân viên làm 1 ca trong ngày. Làm việc 6 ngày/ 1 tuần.
Ca 1, ca 2 cho nhân viên bán hàng và kỹ thuật. Ca 3 chỉ áp dụng với nhân viên bảo
vệ.
Mỗi ca làm việc kéo dài 7h30 phút, trong đó gồm cả ăn và thời gian nghỉ trong ca.
8


Thời gian ăn: 12h-12h30 và 17h – 7h30.
Thời gian nghỉ: 10h – 10h10 và 16h-16h10.
Trước thời gian kết thúc mỗi ca 10 phút, nhân viên chủ động dọn dẹp bàn giao lại
cho nhân viên ca tiếp theo.
Bảng phân ca:

5. Đánh giá mức độ hợp lý của phân công và hiệp tác lao động
5.1. Tiêu thức kinh tế
Phân công lao động phải có tác dụng làm giảm tổng hao phí lao động của tập thể,
tăng tỉ trọng thời gian tác nghiệp và giảm hao phí.
Bảng cân bằng hao phí thời gian làm việc:
1 ca = 7h30.
Đơn vị: phút.

Chuẩn kết (CK)
Tác nghiệp (TN)
Phục vụ (PV)

Tiêu chuẩn
30
360
15

Thực tế
30
335
15
9


Nhu cầu (NC)
45
Lãng phí (LP)
0
 Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động:

45
25

= = 0.8
= = 0.744
Trong đó:

TNc là thời gian tác nghiệp theo tiêu chuẩn.

TNtt là thời gian tác nghiệp thực tế.
∑c là tổng thời gian làm việc theo tiêu chuẩn.
∑tt là tổng thời gian làm việc thực tế.

5.2.

Tiêu thức về tâm – sinh lý lao động

Phân công lao động ở VIETTEL STORE phải đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn
vệ sinh lao động, có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tuân thủ các quy định của
pháp luật về lao động.
VD: môi trường làm việc phải đảm bảo sạch sẽ, nhất là đối với nhân viên làm việc
kho.
Phải có thời gian nghỉ ngơi hợp lý trong các ca làm việc tránh tình trạng khiến
người lao động mệt mỏi.

5.3.

Tiêu thức về xã hội

Phân công lao động phải tạo ra được hứng thú trong công việc, làm tang sự chuyên
môn hóa, góp phần xây dựng nhóm làm việc có hiệu quả cao.

6. Phân tích theo hướng hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động
6.1. Phân tích phân công lao động
6.1.1. Phân tích về mặt kinh tế - kỹ thuật
-

Tập hợp tư liệu
 Dựa vào bảng cân bằng hao phí thời gian làm việc.


-

Phân tích đánh giá số liệu:
Hệ số tác nghiệp thực tế: = 0.744
 Thời gian tác nghiệp thực tế chưa đảm bảo so với mức tiêu chuẩn.
 Tình hình sử dụng thời gian làm việc chưa thực sự đạt kết quả tốt nhất hoặc
thời gian tiêu chuẩn chưa sát hoàn toàn với thực tế.
10


Hệ số lãng phí thực tế: = 0.056
Từ kết quả trên cho thấy vẫn có thể có các khoảng thời gian bị lãng phí trong các
ca làm việc của người lao động. Vậy nguyên nhân lãng phí này có thể xuất phát từ
việc:
 Lãng phí có thể do xuất phát từ tình hình kinh doanh của cửa hàng, đó là khi
mà cửa hàng không có khách hàng và nhân viên bán hàng không có các công
việc dọn dẹp/ sắp xếp cửa hàng.
 Lãng phí có thể là do chính người lao động tạo ra trong quá trình làm việc như
nói chuyện riêng, làm việc riêng, đi muộn, về sớm, ăn trưa, nghỉ giữa ca lâu
hơn quy định, ...

6.1.2. Phân tích về mặt tâm – sinh lý
-

-

Trạng thái làm việc của nhân viên:
 Nhân viên tư vấn bán hàng phải đứng trong thời gian dài có thể dẫn đến trạng
thái mỏi chân. Ngoài ra, nhân viên bán hàng còn phải tiếp xúc với khách hàng

nhiều, nói nhiều gây mất nước, khản giọng.
 Nhân viên kho có thể phải làm việc trong môi trường bụi bẩn gây ảnh hưởng
đến sức khỏe.
 Nhân viên bảo vệ làm việc bên ngoài lâu có thể bị bụi bẩn hay gặp thời tiết
nắng, mưa gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
 Nhân viên kỹ thuật ngồi một chỗ dễ khiến cơ thể kém linh hoạt, máu lưu thông
kém.
Tinh thần làm việc của nhân viên:
 Nhân viên tư vấn bán hàng căng thẳng do áp lực phải tiếp xúc nhiều khách
hàng, thậm chí những hành động, lời nói tiêu cực của khách hàng mà vẫn phải
niềm nở.
 Nhân viên bảo vệ dễ xảy ra sự nhàm chán đơn điệu trong công việc.

6.1.3. Phân tích về mặt xã hội
-

-

Sự phù hợp với công việc:
 Nhân viên bảo vệ: tốt nghiệp trung học phổ thông => Phù hợp
 Nhân viên bán hàng, tư vấn, kế toán, kho: trung cấp trở lên => Phù hợp
 Nhân viên kỹ thuật: Cao đẳng, Đại học => Phù hợp
Mức độ di chuyển sức lao động
 Thường xuyên chuyển công tác từ chi nhánh này sang chi nhánh khác
 Chuyển từ vị trí công việc này sang vị trí công việc khác

11


VD: Chuyển từ chi nhánh ở Đại La sang chi nhánh ở Minh Khai hoặc đi bất cứ

đâu nếu người lao động có nhu cầu. Chuyển từ vị trí công việc tư vấn bán hàng sang vị
trí công việc giao dịch
 Phối hợp nghề, kiêm nghề
VD: Trong ca sẽ có 1 trưởng ca, trưởng ca sẽ là trưởng bộ phận bán hàng và
trưởng bộ phận kỹ thuật
-

Tính tích cực của con người: những người có cùng trình độ, kinh nghiệm => tạo
điều kiện nâng cao trình độ lành nghề:
 Đội nhân viên bán hàng có cùng trình độ => khả năng tích cực để cọ sát nâng
cao trình độ nhiều hơn.
 Đội nhân viên kỹ thuật không cùng trình độ => khoảng cách trình độ dễ khiến
cho các nhân viên không hợp tác được với nhau tốt.
 Tỷ lệ lao động phục vụ chiếm tỷ trọng lớn 57,2% (8 nhân viên bán hàng, 3
nhân viên kho, 1 nhân viên bảo vệ).
 Tỷ lệ lao động công nghệ trung bình chiếm 38,1 % (3 kế toán, 2 nhân viên giao
dịch, 4 nhân viên kỹ thuật).
 Tỷ lệ lao động quản lý thấp: 4,7 % (1 quản lý).
 Bộ máy quản lý gọn nhe, ít cồng kềnh, đảm bảo chuyên môn, cơ cấu rõ ràng về
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân.
 Ưu điểm:
- Phân công lao động đã có sự hợp lý nhất định cụ thể như là 1 nhân viên bảo vệ,
3 nhân viên tư vấn bán hàng, 1 nhân viên giao dịch, 1 nhân viên kho, 2 nhân
viên kỹ thuật.
- Phân công lao động đã tương đối phù hợp với chuyên môn của người lao động,
bố trí công việc hợp lý khả năng, sở trường của người lao động.
 Nhược điểm:
- Phân công lao động vẫn chưa giảm được tối đa hao phí của tập thể, hao phí
thời gian vẫn còn khá nhiều.
- Về mặt tâm sinh lý còn cần phải tìm biện pháp khắc phục những vấn đề về

trạng thái làm việc của nhân viên tránh cho nhân viên cảm thấy mệt mỏi và
đảm bảo sức khỏe cho nhân viên.
- Phân công lao động cần cải thiện thêm nữa để kết quả thực hiện công việc đạt
hiệu quả cao hơn nữa.
- Việc có tận 3 nhân viên kho khiến cho công việc bị thừa và khiến người lao
động cảm thấy đơn điệu nhàm chán, dễ sảy ra lãng phí.

12


6.2. Phân tích hiệp tác lao động
6.2.1. Không gian
-

Quy trình bán hàng được thực hiện theo tuần tự rất phù hợp với việc bố trí không
gian cửa hàng.

Đường màu đỏ là tiến trình thực hiện các bước trong quy trình bán hàng.
-

Không gian làm việc của bảo vệ ở ngoài trời: Điều kiện dễ bị tác động từ thiện
nhiên khiến cho người lao động bị ảnh hưởng sức khỏe.
- Khi lấy sản phẩm ở kho thì phải đi qua văn phòng làm việc: Dễ gây mất tập trung
làm việc và tăng thời gian lãng phí giữa các bước.
 Ưu điểm:
- Bố trí cơ bản đã phù hợp với quy trình làm việc
- Tiết kiệm thời gian giữa các bước.
 Nhược điểm:
- Điều kiện nơi làm việc chưa tốt.
- Vẫn còn lãng phí xảy ra.


6.2.2. Thời gian
Do đặc thù công việc làm việc trong lĩnh vực dịch vụ, việc bố trí thời gian phải
phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho cửa hàng hoạt động
xuyên suốt trong ngày và trong tuần. Chính vì vậy việc phân công thời gian đóng 1 vai
trò quan trọng. Lĩnh vực dịch vụ đòi hỏi nhân viên phải làm việc nhiều hơn vào các
13


ngày nghỉ, chính vì vậy nhân viên được cho nghỉ trước lần lượt các ngày trong tuần và
phải đi làm CN.
Đối với thời gian làm việc của nhân viên: 1 ca làm việc dài 7h30 gồm cả thời gian
ăn và nghỉ. TB mỗi nhân viên làm việc khoảng 6h40-7h/ 1 ca.
Nhân viên bảo vệ trong công ty gồm 3 người. Mỗi người làm việc 1 ca trong ngày.
Tuy nhiên, nếu phân công như vậy, khối lượng làm việc của nhân viên thứ 3 sẽ đơn
giản hơn 2 nhân viên làm ngày.
a. Về mặt tâm sinh lý: Thời gian làm việc 7h30’ 1 ca làm việc là hợp lý. Tuy nhiên
giờ nghỉ trong một ca làm việc là khá ít, vì vậy cần đề xuất nên kéo dài thời gian
nghỉ. Hơn nữa nhân viên làm việc trong 1 không gian bé trong 1 thời gian dài, dễ
gây căng thẳng, áp lực.
b. Thời gian làm việc như vậy một phần cũng kích thích người lao động. Với nhân
viên làm ca 1 kết thúc vào 14h30, sẽ có rất nhiều thời gian dành cho các công việc
cá nhân khác. Thời gian làm ca 2 có thể sẽ phù hợp với các bạn sinh viên có nhu
cầu làm thêm.
 Ưu điểm:
- Bố trí ca đảm bảo được việc sản xuất kinh doanh của tổ chức.
- Đảm bảo thời gian làm việc linh hoạt dành cho nhân viên.
 Nhược điểm:
- Thời gian nghỉ ngơi ít tạo khiến cho nhân viên áp lực, căng thẳng thần kinh.


7. Hướng hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động
7.1. Hướng hoàn thiện phân công lao động
Trước những nhược điểm và khó khăn của thực tế phân công lao động trên nhóm
có đưa ra một số biện pháp giúp hoàn thiện phân công lao động tại Viettel Store:
- Với đội ngũ nhân viên tư vấn bán hàng cần thường xuyên thay đổi mặt hàng tư
vấn dẫn đến thay đổi vị trí nơi làm việc trong nơi làm việc và nội dung làm việc.
Cụ thể nhân viên sẽ tư vấn về các mặt hàng khác nhau, thay nhau các bước (chào
khách kéo cửa, tư vấn) luân phiên theo sự sắp xếp của trưởng ca hoặc trưởng tổ
bán hàng.
 Điều này sẽ giảm mức độ nhàm chán trong công việc của nhân viên tư vấn bán
hàng đi rõ rệt.
- Tích cực thực hiện luân chuyển công việc: Luân chuyển địa điểm làm việc, luân
chuyển công việc (Nhân viên tư vấn bán hàng – Nhân viên giao dịch; Nhân viên
giao dịch – Kế toán).
 Giảm sự nhàm chán, tăng thách thức, tạo cơ hội cho người lao động phát triển,
hoàn thiện.

14


-

Kiêm nghề kiêm chức giữa chức danh nhân viên kho và nhân viên kế toán: Do
công việc nhân viên kho và các công việc kế toán có những điểm chung nên chúng
ta có thể để cho Nhân viên Kế toán kiêm nghiệm vị trí này như một công việc phụ.
 Người lao động nhiều lương hơn, giảm công việc đơn giản, giảm chi phí, tinh
giảm bộ máy hoạt động.

7.2.


Hoàn thiện hiệp tác lao động

-

Không gian làm việc:
 Bố trí nơi làm việc cho nhân viên bảo vệ vừa có thể phục vụ khách hàng tốt
nhất vừa đảm bảo sức khỏe an toàn vệ sinh lao động.
VD: Xây khu để xe riêng, có mái che.
 Sửa lại phòng làm việc và phòng kho sao cho việc di chuyển dễ dàng nhất.
- Thời gian làm việc:
 Bố trí thời gian ăn nên được lùi lại muộn hơn. Ăn trưa từ 13h-13h30, ăn tối từ
17h-17h30 vì đó là khoảng thời gian cửa hàng ít có khách hàng nhất, không
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động mua bán
 2 nhân viên bảo vệ làm ca 1, ca 2 và thay nhau trực ca đêm.
 Giúp tiết kiệm chi phí, người lao động có nhiều lương thêm, tinh giảm bộ máy
hoạt động.

15



×