Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện sông hinh, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.62 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN QUỐC MINH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NGHÈO TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HOÀ - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN QUỐC MINH

CÁC YẾU TỐ TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NGHÈO TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

447/QĐ-ĐHNT, ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 05/12/2017

Ngày bảo vệ

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch hội đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau đại học:

KHÁNH HOÀ - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoanmọi kết quả của đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo
trong cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên”là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

Khánh Hòa, ngày 30 tháng 10năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Minh

iii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng, ban Đại học Nha Trang , Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Sông Hinh, Phòng
Lao động- Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, UBND các xã cùng đồng bào
DTTS của huyện Sông Hinhđã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Vvawcj biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Phạm Thành Thái, thầy đã cho tôi
nhiều góp ý quý báu và nhờ thầy mà tôi mới có thể hoàn thành tốt luận văn này. Qua
đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến quý thầy, cô - những người đã truyền đạt kiến thức
cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua và đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, động viên
tôi hoàn thành luận văn.
Lời cám ơn sau cùng đến bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Minh

iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................. iii
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... viii
Danh mục bảng ......................................................................................................... ix
Danh mục hình........................................................................................................... xi
Trích yếu luận văn .................................................................................................... xii
Chương 1: GIỚI THIỆU............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu .......................................................................... 4
1.6. Kết cấu của nghiên cứu ....................................................................................... 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 5
2.1. Khái niệm về nghèo ............................................................................................. 5
2.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo ........................................................ 6
2.2.1. Xác định ngưỡng nghèo ................................................................................... 6
2.2.2. Các tiêu chí xác định nghèo.............................................................................. 7
2.2.3. Đánh giá, phân loại hộ nghèo ........................................................................... 9
2.2.4. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo .......................................................... 10
2.3.1. Nhóm 1: Các yếu tố yếu tố sản xuất ............................................................... 13
2.3.2. Nhóm 2: Các yếu tố môi trường ..................................................................... 13
2.3.3. Nhóm 3: Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình ........................ 14
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ...................................................... 15

v



2.4.1 Trên thế giới .................................................................................................... 15
2.4.2. Ở Việt Nam..................................................................................................... 15
2.4.3. Đánh giá chung về các nghiên cứu có liên quan ............................................ 18
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết .................................................. 18
2.6. Tóm tắt chương 2............................................................................................... 19
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 20
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 21
3.1.2. Nghiên cứu chính thức ................................................................................... 21
3.2. Các nội dung của nghiên cứu định lượng .......................................................... 21
3.2.1. Xây dựng bảng câu hỏi ................................................................................... 21
3.2.2. Chọn mẫu điều tra .......................................................................................... 22
3.2.3. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu.............................................. 23
3.2.3. Mô hình định lượng ........................................................................................ 24
Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ......................................... 30
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...................................................................... 30
4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30
4.1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 31
4.1.3. Điều kiện xã hội.............................................................................................. 31
4.1.4.Về phát triển kinh tế: ....................................................................................... 33
4.2. Kết quả phân tích định lượng ............................................................................ 33
4.2.1. Tổng quát về mẫu điều tra .............................................................................. 33
4.2.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ DTTS .............. 43
4.2.4. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ...................................................... 51
4.3. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................ 52
4.3.1. Phỏng vấn chuyên gia ..................................................................................... 52
4.4.2 Xem xét chính sách giảm nghèo hiện nay ....................................................... 54
4.4. Tóm tắt chương 4............................................................................................... 55
vi



Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................ 56
5.1. Kết luận.............................................................................................................. 56
5.2. Gợi ý chính sách ................................................................................................ 57
5.2.1. Hỗ trợ phương tiện sản xuất ........................................................................... 57
5.2.2. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông ..................................................................... 57
5.2.3. Tín dụng .......................................................................................................... 57
5.2.4. Số người phụ thuộc......................................................................................... 58
5.2.6. Chính sách dân tộc.......................................................................................... 59
5.2.7. Chính sách đặc trưng cho người dân tộc thiểu số tại chỗ ............................... 60
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 60
5.3.1. Hạn chế của đề tài........................................................................................... 60
5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới ...................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 62
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa

CT 135

Chương trình 135

DTTS


Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ TB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội

NHTG

Ngân hàng Thế giới

OLS

Phân tích hồi quy bình phương bé nhất

PPA

Participatory Poverty Assessment – Phương pháp
đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng.

TCTK

Tổng cục Thống kê

UN


Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình ..........12
Bảng 3.1 Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương .....................................................23
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................28
Bảng 4.1 Đặc điểm giới tính ..........................................................................................34
Bảng 4.2 Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và giới tính .............................................34
Bảng 4.3Thống kê mẫu điều tra theo dân tộc ................................................................35
Bảng 4.4Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và thành phần dân tộc .............................35
Bảng 4.5 Đặc điểm trình độ học vấn .............................................................................36
Bảng 4.6 Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và học vấn ..............................................36
Bảng 4.7Thống kê mẫu điều tra theo nghề nghiệp ........................................................37
Bảng 4.8 Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và nghề nghiệp.......................................37
Bảng 4.9 Thống kê số người phụ thuộc.........................................................................38

Bảng 4.10Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và số người phụ thuộc ..........................38
Bảng 4.11 Thống kê diện tích đất ..................................................................................39
Bảng 4.12Mối quan hệ giữa hộ nghèo và diện tích đất .................................................39
Bảng 4.13Thống kê mẫu điều tra theo phương tiện sản xuất ........................................40
Bảng 4.14Mối quan hệ giữa hộ nghèo với phương tiện sản xuất ..................................41
Bảng 4.15 Thống kê mẫu điều tra theo tiêu chí hỗ trợ khuyến nông ............................41
Bảng 4.16 Mối quan hệ giữa hộ nghèo với khuyến nông .............................................41
Bảng 4.17 Thống kê mẫu điều tra theo tiêu chí vay vốn ...............................................42
Bảng 4.18 Mối quan hệ giữa hộ nghèo với vay vốn .....................................................42
Bảng 4.19 Thống kê mẫu điều tra theo hộ nghèo ..........................................................43
Bảng 4.20 Các biến trong mô hình (Variables in the Equation) ...................................44
Bảng 4.21 Phân loại dự báo ...........................................................................................45
Bảng 4.22 Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình ....................................45
ix


Bảng 4.23 Tóm tắt mô hình ...........................................................................................46
Bảng 4.24 Kết quả kiểm định giả thuyết .......................................................................46
Bảng 4.25 Tác động biên của các yếu tố đến sự thay đổi xác suất nghèo....................47
Bảng 4.26 Mô phỏng xác xuất nghèo khi biến độc lập thay đổi ...................................48
Bảng 4.27 Các biến trong mô hình (Variables in the Equation) ..................................50
Bảng 4.28 Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ...................................................51

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung phân tích của đề tài .............................................................................19
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ............................................................................20
Hình 4.1 Bản đồ huyện Sông Hinh ................................................................................30


xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm vừa qua, huyện miền núi Sông Hinh, tỉnh Phú Yên đã thực
hiện thành công việc thúc đẩy phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, vấn đề giảm nghèo vẫn đang là một thách thức đối với huyện, nhất là vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Vì thế, phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh, bền
vững vùng dân tộc thiểu số, miền núi là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu
của đảng bộ, chính quyển, quân và dân của huyện.
Với ý nghĩa trên, dựa vào tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trước, đề tài:
“Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Sông
Hinh, tỉnh Phú Yên” sử dụng cả phương pháp định lượng và phương pháp định tính để
tìm ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến nghèo trong cộng đồng DTTS.
Trước hết, nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân
tích những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số. Nghiên cứu điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp 220 hộ dân tộc thiểu số tại huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên bằng phương pháp lấy mẫu phi xác suất hạn ngạch không
theo tỷ lệ.
Sau khi có kết quả của nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành phỏng vấn
một số chuyên gia để kiểm tra về sự phù hợp của kết quả nghiên cứu định lượng. Qua
đó, tác giả đưa ra những gợi ý chính sách hợp lý nhằm giảm nghèo cho cộng đồng
DTTS của huyện Sông Hinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sông Hinh là: phương tiện sản xuất, hỗ trợ các dịch
vụ khuyến nông, dân tộc thiểu số tại chỗ, vay vốn tín dụng, số người phụ thuộc, và
học vấn của chủ hộ.
Trong những nhân tố kể trên, thì hầu hết các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo ở
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đều giống với những dân tộc khác. Riêng yếu tố văn

hóa-tâm lý là một nhân tốđặc trưng ảnh hưởng đến nghèo ở người dân tộc thiểu số tại
chỗ ở huyện Sông Hinh mà nghiên cứu tìm ra. Ở người dân tộc thiểu số tại chỗ văn
hóa cố kết cộng đồng và tâm lý trông chờ, ỷ lạikhá phổ biến.Chính điều này là một rào
cản lớn đối với việc giảm nghèo trong cộng đồngdân tộc thiểu số.
xii


Từ đó, nghiên cứu cho rằng cần có sự điều chỉnh trong chính sách giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu số tại chỗ so với hiện nay. Ngoài những chính sách chung,
chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ cần tập trung vào việc
thay đổi nhận thức của họ. Các giải pháp được đề xuất là: công tác tuyên truyền, vận
độngđồng bào dân tộc thiểu số cần có hình thức phù hợp với đặc điểm cư trú, văn hóa
của họ; thay đổi các chính sách hỗ trợ từ cho không sang cho mượn hoặc tăng cường
cho vay với lãi suất ưu đãi. Hoặcnhà nước chỉ cung cấp khoản hỗ trợ cho các hộ nghèo
người dân tộc thiểu số tại chỗ khi họ tích lũy được một khoản nhất định. Việc này
được tiến hành qua một thời gian dài sẽ giúp người dân tộc thiểu số tại chỗ nhận ra lợi
ích của việc tích lũy và khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, vươn lên, từ đó giúp họ
thoát nghèo một cách hiệu quả.
Từ khóa: dân tộc thiểu số, huyện Sông Hinh, nghèo, mô hình Binary Logistic.

xiii


Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương 1 nêu ra vấn đề nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu. Trong chương này cũng nêu ra đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc
của đề tài. Những nội dung được đề cập trong Chương 1 mang ý nghĩa định hướng cho
những công việc sẽ được thực hiện trong các chương sau.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu. Hầu hết các quốc gia

đều quan tâm đến chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo.
Việt Nam luôn coi vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là
14,2%. Các năm sau đó, tỷ lệ này đều giảm dần: năm 2011 giảm còn 11,76%; năm
2012 giảm còn 9,6%; năm 2013 giảm còn 7,8%; năm 2014 giảm còn 5,97%. Năm
2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 50,97% cuối năm 2011
xuống còn 38,2% cuối năm 2013; 32,59% cuối năm 2014; bình quân giảm trên
5%/năm. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân trên 5%/năm, đạt
mục tiêu kế hoạch đề ra theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủvề định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020 và Quyết định số
1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (Tổng cục thống kê, 2016)
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Qua điều tra,
tổng hợp xác định hộ nghèo năm 2016, Phú Yên còn 25.840 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
10,26% và 22.050 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 8,75%. Theo kế hoạch của UBND tỉnh về
triển khai Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh,
bình quân mỗi năm giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới; riêng các xã nghèo,
huyện nghèo giảm bình quân 4%/năm. Phấn đấu đến cuối năm 2020, giảm tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 3% (UBND tỉnh Phú Yên, 2017).
Sông Hinh là một trong 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách Trung ương theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của

1


Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.Tổng số hộ nghèo toàn huyện: 3.276 hộ, chiếm
tỷ lệ 25,86% so với tổng số hộ toàn huyện. Tổng số hộ cận nghèo toàn huyện: 1.783

hộ, chiếm tỷ lệ: 14,08%, so với tổng số hộ toàn huyện. Tổng số hộ đồng bào DTTS
nghèo: 2.363 hộ, chiếm tỷ lệ: 72,13% so với tổng số hộ nghèo toàn huyện, chiếm tỷ lệ:
41,73% so với tổng số hộ DTTS trên địa bàn huyện(UBND huyện Sông Hinh, 2017).
Việc một bộ phận lớn người DTTS phải sống trong tình trạng nghèo là một vấn
đề cấp thiết cần được giải quyết tại huyện Sông Hinh. Bởi lẽ tình trạng nghèo đói,
ngoài việc làm cho đời sống người dân xuống thấp, còn gây ra việc thiếu thốn về giáo
dục, y tế, cũng như cơ hội tiếp cận việc làm ở người DTTS. Điều này làm cho khoảng
cách về đời sống giữa người DTTS so với người Kinh ngày càng xa thêm. Việc này
tạo ra tác động tiêu cực đối với khối đại đoàn kết toàn dân, mà cũng là một biểu hiện
của sự thất bại về mặt chính sách của chủ trương hỗ trợ đồng bào dân tộc do Nhà nước
ta đưa ra.
Ngoài ra, sự cần thiết phải giảm nghèo cho người DTTS xuất phát từ nhu cầu về
an ninh và ổn định trong khu vực giáp ranh Tây Nguyên. Vấn đề về an ninh và ổn định
chính trị ở vùng đồng bào DTTS từ trước đến nay vẫn luôn là một trong những vấn đề
nhạy cảm và được sự quan tâm chú ý đặc biệt của Nhà nước. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến bất ổn, mà một trong những nguyên nhân chính là lý do kinh tế. Giải quyết
được tình trạng nghèo ở đồng bào DTTS nghĩa là đã tiến được một bước dài trong việc
giữ gìn an ninh và ổn định trong khu vực.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài này hướng đến việc nghiên cứu:“các nhân tố ảnh
hưởng đến nghèo trong cộng đồng DTTS huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên”. Từ đó đưa
ra gợi ý chính sách nhằm giảm nghèo cho người DTTS tại khu vực này.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác động
đến nghèo của cộng đồng DTTS huyện Sông Hinh, qua đó gợi ý các chính sách tác
động nhằm giảm nghèo cho cộng đồng DTTS tại khu vực này.

2



1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trong cộng đồng DTTShuyện Sông
Hinh.
- Xem xét tác động của các yếu tố đó đến nghèo trong cộng đồng DTTS ở địa
phương.
- Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giúp cộng đồng dân tộc thiểu số huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên sớm thoát nghèo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau đây:
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến tình trạng nghèo trong đồng bào DTTS
huyện Sông Hinh?
- Các nhân tố đó tác động như thế nào đến nghèo của đồng bào DTTS?
- Những hàm ý chính sách nào để giảm nghèo cho đồng bào DTTS vùng miền
núi huyện Sông Hinh,tỉnh Phú Yên?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề nghèo của đồng bào DTTS huyện
Sông Hinh và các nhân tố ảnh hưởng đến nó, với đơn vị nghiên cứu là hộ gia đình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ đồng bào DTTS, gồm 11 xã,
thị trấn toàn huyện.
+ Về thời gian: số liệu về thông tin chung của hộ gia đình, tình hình sản xuất, thu
nhập, tình trạng nghèo của các hộ DTTS được thu thập vàogiữanăm 2017.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng đói nghèo tại các xã miền
núi, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghèo đói của các hộ DTTS, qua đó
đưa ra những gợi ý chính sách để giảm nghèo cho các hộ đồng bào DTTS.

3



1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Về mặt khoa học:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây
nghèo đói, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng tới nghèo đối với đồng bào DTTS huyên Sông Hinh.
Thứ hai, trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo, đưa ra những giải
pháp tập trung vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói
giảm nghèo cho vùng.
- Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có những giải pháp trong công tác xóa đói giảm nghèo của vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Thứ hai, đối với tác giả, đây là nghiên cứu đầu tay, vì vậy sau khi hoàn tất nghiên
cứu sẽ có nhiều bài học kinh nghiệm trong thực tiễn công tác chuyên môn về tham
mưu xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc vùng miền núi tỉnh Phú Yên.
1.6.Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, tài liệu
tham khảo, đề tài này bao gồm năm chương: Chương 1 là phần giới thiệu về bối cảnh
và ý nghĩa của nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình đề
xuất; Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu; Chương 4 trình bày kết quả nghiên
cứu; Chương 5 trình bày phần kết luận, gợi ý chính sách và hạn chế của đề tài.

4


Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 tập trung đưa ra một số vấn đề làm cơ sở cho việc phân tích tình trạng
nghèo của đồng bào DTTS. Trong những vấn đề được nêu ra có khái niệm về nghèo,
việc làm thế nào để xác định ngưỡng nghèo, khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến nghèo. Sau cùng tác giả sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết có
liên quan.
2.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt và không có một khái niệm duy nhất về
nghèo. Có thể hiểu nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, chẳng hạn như
thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng
trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả
năng truyền đạt nhu cầu hay những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được
tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn
trọng và nhiều ý nghĩa khác. Do có quá nhiều khía cạnh như vậy mà khái niệm nghèo
chưa bao giờ thống nhất. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu nghèo đói thường sử dụng
khái niệm riêng của mình về nghèo tùy theo góc quan sát cũng như quan điểm của họ.
Là người đầu tiên đi tìm thước đo nghèo đói và trong những hoàn cảnh cụ thể ở
thành phố York nước Anh vào đầu thế kỷ 20, Benjamin Seebohn Rowntree cho rằng
nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng tiền cần để “có được những thứ tối thiểu cần
thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy” (Rowntree, 1910).Blackwood và Lynch
(1994) thì cho rằng người nghèo là những người không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu
cơ bản, gồm nhu cầu vật chất như thực phẩm, y tế, giáo dục, nơi ở, và nhu cầu phi vật
chất như sự tham gia hoạt động xã hội, danh dự cá nhân.
Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo. Cùng với
thời gian, Ngân hàng Thế giới đã không ngừng chỉnh sửa, bổ sung những cách tiếp cận
khác nhau về nghèo trong những báo cáo của mình. Trong Báo cáo phát triển Việt
Nam năm 1990, Ngân hàng Thế giới cho rằng nghèo là tình trạng thiếu thốn các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến giai đoạn 2000 - 2001,
Ngân hàng Thế giới bổ sung vào khái niệm về nghèo những nét mới như tình trạng bị
gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương. Tổ chức này cho rằng người nghèo
dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường mà họ không có khả năng kiểm soát
5



và thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tệ, và họ bị gạt ra bên lề xã hội
(Nguyễn Đỗ Trường Sơn, 2012).
Ở Việt Nam, một khái niệm về đói nghèo thường được sử dụng là khái niệm
được đưa ra tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á
- Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực
thống nhất. Khái niệm này cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng
và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”(Võ Tất Thắng, 2013)
Mặc dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo, tuy nhiên
tập trung lại các khái niệm này đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người
nghèo là:
Thứ nhất, thiếu những nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao
tiếp xã hội.
Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự thay
đổi kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước phát triển,
ngưỡng nghèo đói càng cao (Võ Tất Thắng, 2013).
2.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
2.2.1. Xác định ngưỡng nghèo
Theo World Bank (2005), ngưỡng nghèo (hay còn gọi chuẩn nghèo) là ranh giới
để phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Có hai cách chính để xác định
ngưỡng nghèo:
Ngưỡng nghèo tuyệt đối: chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu để cá
nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe mạnh. Phương pháp chung để xác định
ngưỡng nghèo này sử dụng một rổ các loại lương thực được coi là cần thiết, để đảm
bảo mức độ dinh dưỡng tốt cho con người. Rổ lương thực đó sẽ tính đến cả cơ cấu tiêu
dùng lương thực của các hộ gia đình đặc thù của một nước. Trên cơ sở đó hai ngưỡng

6


nghèo tuyệt đối sẽ được tính toán: Ngưỡng nghèo lương thực thực phẩm: đo lường
mức chi tiêu cần thiết để đảm bảo một gia đình có thể đủ mua một lượng lương thực,
thực phẩm để cung cấp cho mỗi thành viên trong hộ một lượng calo là 2100 calo một
ngày. Ngưỡng nghèo này thường thấp vì nó không tính đến chi tiêu cho các sản phẩm
phi lương thực khác. Ngưỡng nghèo chung: đo lường chi phí để mua đủ một lượng
hàng hóa lương thực, thực phẩm cung cấp lượng calo là 2100 calo và một số mặt hàng
phi lương thực.
Ngưỡng nghèo tương đối: được xác định theo phân phối thu nhập hoặc tiêu
dùng chung trong cả nước, để phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cư sống dưới
mức trung bình của cộng đồng.
2.2.2. Các tiêu chí xác định nghèo
2.2.2.1. Phương pháp dựa vào thu nhập
Thu nhập là chỉ báo kinh tế đánh giá phúc lợi của con người đạt được. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã áp dụng phương pháp này để xác định ngưỡng nghèo.
Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đưa ra để đo lường mức nghèo có thể xếp vào loại này. Phương pháp
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dựa trên điều tra gồm những câu hỏi về tài
sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu nhập từ tất cả các nguồn này được
cộng lại, chia cho số người trong hộ, và so sánh với chuẩn nghèo được quy định.Thông
qua sử dụng các chuẩn nghèo chính thức, Bộ LĐ-TB-XH chịu trách nhiệm đánh giá
những thay đổi về nghèo đói và cập nhật hàng năm danh sách chính thức về các hộ
nghèo, và sử dụng kết hợp phương thức “đi từ dưới lên trên” gồm các cuộc khảo sát
tại địa phương và các cuộc tham vấn tại làng xã để xác định số người nghèo tại cấp địa
phương (cấp xã). Các số liệu xác định về số người nghèo tại cấp địa phương này sau
đó được tổng hợp lại để ước tính tỷ lệ nghèo cho cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Để phục vụ cho các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã xây dựng
chuẩn nghèo tuyệt đối cho từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2016 – 2020, Chính phủ

tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo mới để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay
bằng Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: ở khu vực nông thôn những
hộ có mức bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ
7


8.400.000 đồng/người/năm); ở khu vực thành thị thu nhập bình quân 900.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ 10.800.000 đồng/người/năm).
Ưu điểm của phương pháp này là: đảm bảo từng bước thoả mãn nhu cầu của con
người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá….). Chuẩn nghèo được điều chỉnh gắn với
tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình hình thay đổi
cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác theo phương pháp này, tạo điều kiện
cho cơ sở có thể triển khai được việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ
cần thiết.
2.2.2.2. Chi tiêu hộ gia đình
Theo Phạm Hồng Mạnh (2010), thì đo lường bằng giá trị tiền tệ dưới dạng thu
nhập hay chi tiêu của hộ gia đình được sử dụng phổ biến để đo lường phúc lợi khi tính
toán chỉ số về nghèo đói. Những thông tin về chi tiêu có thể thu thập một cách dễ dàng
từ quá trình điều tra các hộ gia đình và phản ánh tốt hơn tiêu chí về thu nhập trong việc
đo lường nghèo đói, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, chi tiêu là tiêu chí phản ánh tốt hơn thu nhập trong việc đo lường
phúc lợi kinh tế hộ gia đình. Chi tiêu phản ánh thực tế phúc lợi tốt hơn vì nó liên quan
chặt chẽ tới mọi thành viên trong gia đình. Điều này có nghĩa là nó sẽ phản ánh được
các điều kiện sống cơ bản tốt hơn.
Thứ hai, trong một nền kinh tế nông nghiệp nghèo, thì thu nhập của các hộ gia
đình nông thôn có thể dao động trong năm do phụ thuộc vào mùa thu hoạch. Điều này
ngụ ý một khó khăn tiềm năng cho các hộ gia đình khi nhớ lại thu nhập của họ, trong
đó có thể những thông tin về thu nhập của hộ gia đình từ quá trình khảo sát này có thể
dẫn tới chất lượng thấp(WB, 2005 và Coudouel & Cộng tác viên, 2002).

Thứ ba, chi tiêu có thể phản ánh tốt hơn tiêu chuẩn thực tế của một hộ gia đình
sinh sống và khả năng để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Đối với các hộ gia đình ở Việt Nam
nói chung, hộ gia đình ngư dân nói riêng thường có những đặc điểm rất đặc thù, như:
vì tâm lý, người dân thường có xu hướng khai thấp thu nhập của mình, thu nhập càng
cao khai càng thấp; các hộ gia đình thường không nhớ tất cả các khoản thu của mình;
thu nhập từ các loại cây lâu năm là không thể tính được dù có chi phí chăm sóc. Thu
nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ gia đình

8


mới bán và những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn như
chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà
nhưng những loại chi tiêu này thường chỉ có ở những hộ không nghèo.
Bên cạnh đó, thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể thay đổi
bất thường theo thời vụ trong khi mức tiêu dùng vẫn tương đối ổn định. Nói cách khác,
đặc điểm về chi tiêu ổn định hơn nhiều so với thu nhập, và được sử dụng tốt hơn trong
phân tích nghèo đói.
2.2.3. Đánh giá, phân loại hộ nghèo
2.2.3.1. Phương pháp phân loại của địa phương
Trong phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên thực tế tại
các địa phương đã không tuân thủ một cách cứng nhắc phương pháp dựa vào thu nhập
nêu trong tài liệu hướng dẫn. Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo để
phân bổ các khoản trợ giúp ở địa phương là có sự chi phối của cộng đồng dân cư mà
đại diện là thôn. Mỗi thôn sẽ lên danh sách những hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của
người dân (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một tiêu chuẩn và quy tắc chặt chẽ
để xác định hộ nghèo. Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không
có trách nhiệm xã hội hiếm khi nhận được sự trợ giúp, và thậm chí còn không được
liệt vào danh sách các hộ nghèo. Mặc dù, việc không trợ giúp cho những hộ này có thể

gây thiệt thòi cho con cái của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha
mẹ có chịu làm việc hay không…
2.2.3.2. Phương pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo đó
là đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân (PPA), bao gồm một tập hợp những
nhận xét về hiện trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng
tiêu biểu nhất là thôn. Một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp
thứ tự, hoặc thường là phân loại các hộ trong số đó (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có
đủ nam, nữ, người già, trẻ em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền
địa phương là trưởng thôn cũng tham gia.
9


2.2.4. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo
Sau khi xác định được ngưỡng nghèo, chúng ta có thể tính toán một chỉ tiêu
thống kê phản ánh quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của nghèo đói.
Những chỉ tiêu thống kê này bao gồm: chỉ số đếm đầu người (headcount index - xác
định tỷ lệnghèo đói theo số lượng trong dân số; khoảng cách nghèo đói (poverty gap) –
xác định độ sâu của nghèo đói và bình phương khoảng cách nghèo đói, phản ánh phân
phối trong thu nhập giữa các nhóm nghèo – xác định tính nghiêm trọng của nghèo đói.
Theo Foster, Greer và Thorbecke (1984) có 3 thước đo mức độ nghèo đói này có thể
tính theo công thức sau:
( , ) =

1

(1)

Hay

∝( , ) =

1





(2)

Trong đó:
n: là tổng số hộ trong cộng đồng dân cư
q: là số hộ nghèo dưới mức chuẩn nghèo
gi : là khoảng cách nghèo đói của hộ gia đình thứ i
yi : là thu nhập của hộ nghèo thứ i
z: là chuẩn nghèo
α (α>0): là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng
giữa những người nghèo.

- Khi α = 0, chính là chỉ số đếm đầu người.
0

( , )=

0

1

=


=

(3)

=1

Đẳng thức trên tương đương H= q/n, tức bằng tổng số người nghèo chia cho tổng
số người ở trong mẫu. Thước đo xác định quy mô đói được gọi là tỷ số đếm đầu người
hay chỉ số điếm đầu người khi chuyển sang tính dưới dạng %. Chỉ số này phổ biến

10


nhất và dễ tính nhưng không phản ánh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi
tiêu) của người nghèo so với ngưỡng nghèo.
- Khi α = 1, P1là chỉ số đo lường khoảng cách nghèo đói
1( , ) =

1

1

=



1

=1


(4)

=1

Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ nghèo so với
ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng thể.
Có thể xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản chi
chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao
thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói
thường là bội số của khoảng cách nghèo đói trung bình.
- Khi α = 2, P2 là chỉ số đo lường mức độ nghiêm trọng của nghèo đói.
2( , ) =

2

1

=
=1



1

2

( 5)

=1


Đây là chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương hay chỉ số nhạy cảm nghèo.
Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng
thêm trọng số cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.
2.3.Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình
Ngân hàng Thế giới (2007) đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm chính ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình:
Thứ nhất, các đặc điểm của cấp độ vùng: những đặc điểm này bao gồm các vấn đề
như: sự cách biệt, sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở; hạn chế trongviệc
tiếp cận các loại thị trường và các dịch vụ xã hội, nguồn lực cơ bản như đất đai và chất
lượng đất đai, điều kiện tự nhiên (thời tiết...), quản lý Nhà nước và bất bình đẳng.
Thứ hai, các đặc điểm về cấp độ cộng đồng bao gồm: hạ tầng cơ sở (điện, nước,
đường giao thông...) phân bổ đất đai, khả năng tiếp cận các hàng hóa và dịch vụcông
(y tế, giáo dục...).
Thứ ba, những đặc điểm của hộ gia đình bao gồm: quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ
thuộc (phần trăm số người trưởng thành không có hoạt động tạo thu nhập), giới tính
của chủ hộ, tài sản của hộ gia đình (đất đai, phương tiện sản xuất, nhà cửa...), tỷ lệ có

11


việc làm của những thành viên trưởng thành trong hộ (loại việc làm chính, tự làm hay
làm thuê) và theo nguồn thu nhập chính của hộ, trình độ học vấn trung bình củahộ.
Thứ tư, là những đặc điểm của các cá nhân như: tuổi, giáo dục (số năm đi học,
bằng cấp cao nhất), việc làm (tình trạng việc làm, loại công việc), dân tộc (có
hay không có thuộc nhóm dân tộc thiểu số).
Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình được thể hiện qua:
Bảng 1.1. Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình
- Sự cách biệt về địa lý
- Hạn chế trong tiếp cận thị trường
Đặc trưng ở cấp độ


- Nguồn lực cơ bản như đất đai và tiếp cận đất đai.

vùng

- Điều kiện tự nhiên.
- Quản lý nhà nước
- Bất bình đẳng.
- Cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông).

Đặc điểm ở cấp độ

- Phân phối đất đai.

cộng đồng

- Tiếp cận các dịch vụ công (trường học, bệnh viện)
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội
- Quy mô hộ gia đình.
- Tỷ lệ phụ thuộc
- Giới tính của chủ hộ.

Đặc điểm của cấp độ

- Tài sản gia đình (bao gồm đất và các phương

hộ giađình

tiện/công cụ dụng cụ sản xuất, nhà cửa).
- Cấu trúc của thu nhập và công việc.

- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành
viên trong gia đình (tính trung bình).
- Tuổi

Đặc điểm ở cấp độ cá
nhân

- Trình độ học vấn
- Tình trạng việc làm
- Tình trạng sức khỏe
- Sắc tộc

Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2007

12


×