Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển tại huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ KIM OANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NGHÈO ĐÓI CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN BIỂN
TẠI HUYỆN ĐÔNG HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HOÀ - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ KIM OANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NGHÈO ĐÓI CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN BIỂN
TẠI HUYỆN ĐÔNG HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành

Kinh tế phát triển

Mã số

60310105


Quyết định giao đề tài

447/QĐ-ĐHNT, ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng
12/12/2017

Ngày bảo vệ
Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM THÀNH THÁI
TH.S. TRƯƠNG NGỌC PHONG
Chủ tịch hội đồng
TS. LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau đại học

KHÁNH HOÀ - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển tại huyện Đông Hoà, tỉnh Phú
Yên” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Phú Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Võ Thị Kim Oanh

iii



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Phạm Thành Thái và
thầy Th.s. Trương Ngọc Phong thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi tận tình. Thầy
đã cho tôi nhiều góp ý quý báu nhờ thầy mà tôi mới có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô khoa Kinh tế - Trường Đại
học Nha Trang vì đã truyền cho tôi nhiều kiến thức quí giá và hỗ trợ tôi rất nhiệt tình
trong thời gian học tập tại Trường.
Cảm ơn những anh chị cùng học tập tại Chương trình Cao học Kinh tế Phát
triển của Trường Đại học Nha Trang tại Phú Yên về sự hỗ trợ trong suốt quá trình học
tập và làm luận văn.
Lời cảm ơn sau cùng đến gia đình và người thân đã quan tâm tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Võ Thị Kim Oanh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH................................................................................... x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.5.1. Về mặt khoa học ....................................................................................................3
1.5.2. Về mặt thực tiễn ....................................................................................................4
1.6. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................5
2.1. Khái niệm nghèo đói ................................................................................................5
2.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo ..............................................................6
2.2.1. Cơ sở xác định nghèo ............................................................................................6
v


2.2.2. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo.................................................................8
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình.....................................11
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước...........................................................14
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................14
2.3.2. Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................................16
2.3.3. Đánh giá chung về các nghiên cứu có liên quan .................................................17
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................20
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................21

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................22
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................22
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................23
3.3. Chọn mẫu điều tra ..................................................................................................24
3.4. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................24
3.5. Mô hình định lượng và giả thuyết nghiên cứu .......................................................25
3.5.1. Lựa chọn mô hình ước lượng ..............................................................................25
3.5.2. Mô hình ước lượng và giả thuyết nghiên cứu .....................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ......................................31
4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên huyện Đông Hoà ......................................................31
4.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................31
4.1.2. Địa hình ...............................................................................................................31
4.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn .................................................................................31
4.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Hoà ...........................................32
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế ..................................................................32
4.2.2. Giáo dục và y tế ...................................................................................................32
vi


4.2.3. Đặc điểm của hộ ngư dân ven biển .....................................................................33
4.2.4. Khái quát về mẫu điều tra....................................................................................33
4.2.5. Đặc điểm về giới tính ..........................................................................................33
4.2.6. Đặc điểm học vấn của chủ hộ..............................................................................34
4.2.7. Số người phụ thuộc..............................................................................................35
4.2.8. Số người có việc làm trong hộ.............................................................................36
4.2.9. Phương tiện khai thác (tàu/ghe)...........................................................................37
4.2.10. Nghề thêm của các ngư hộ ................................................................................37
4.2.11. Vay vốn..............................................................................................................38
4.2.12. Thời gian khai thác trong năm...........................................................................38

4.2.13. Tình trạng nghèo đói của các ngư hộ ................................................................39
4.3. Kết quả phân tích hồi quy.......................................................................................39
4.4. Phân tích tác động biên của các yếu tố lên mức độ nghèo đói của ngư hộ...................41
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................45
5.1. Kết luận...................................................................................................................45
5.2. Gợi ý chính sách .....................................................................................................45
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................49
5.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................................49
5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới ...........................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt

Tên Tiếng Việt

UBND

Uỷ ban Nhân dân

LĐTB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội

PPA

WB

Tên Tiếng Anh

Phương pháp đánh giá nghèo có sự

Participatory Poverty

tham gia của cộng đồng.

Assessment

Ngân hàng thế giới

World Bank

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo .................................................11
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước ...............................................................18
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................28
Bảng 4.1. Đặc điểm giới tính.........................................................................................33
Bảng 4.2. Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và giới tính............................................33
Bảng 4.3. Đặc điểm học vấn chủ hộ..............................................................................34
Bảng 4.4. Số người phụ thuộc trong các ngư hộ ...........................................................35
Bảng 4.5. Số người có việc làm trong hộ ......................................................................35
Bảng 4.6. Phương tiện khai thác của các ngư hộ ..........................................................36
Bảng 4.7. Thống kê số hộ gia đình có làm thêm nghề phụ ...........................................38

Bảng 4.8. Tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình. ......................37
Bảng 4.9. Thời gian khia thác trong năm ......................................................................37
Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ nghèo trong mẫu điều tra ..............................................................38
Bảng 4.11. Các biến trong mô hình (Variables in the Equation) ..................................38
Bảng 4.12. Phân loại dự báo..........................................................................................39
Bảng 4.13. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình (Omnibus Tests of
Model Coefficients).......................................................................................................39
Bảng 4.14. Tóm tắt mô hình (Model Summary) ...........................................................40
Bảng 4.15. Tác động biên của các yếu tố đến sự thay đổi xác suất nghèo của ngư hộ.40
Bảng 5.1. Kết luận giả thuyết nghiên cứu .....................................................................44

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Khung phân tích của đề tài ............................................................................20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................21

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đông Hoà là một huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Phú Yên, huyện nằm về
phía Nam Phú Yên. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm
nghiệp. Với vị trí địa lý thuận lợi, Đông Hòa có điều kiện tốt để phát triển ngành thủy
sản đặc biệt là khai thác thủy sản. Giá trị sản xuất và sản lượng khai thác thủy sản của
huyện tăng hàng năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn khá cao so với
toàn tỉnh. Đời sống người dân vẫn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc tìm kiếm các
chính sách nhằm giảm nghèo cho ngư dân có căn cứ khoa học là thách thức cho các cơ
quan quản lý. Muốn có những chính sách phù hợp giảm nghèo cho người ngư dân thì

các nhà quản lý cần phải nhận diện được và phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng
đến nó.
Lựa chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các hộ
ngư dân ven biển tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên” tác giả đã sử dụng mô hình hồi
quy Binary Logistic để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng nghèo đói của
các hộ ngư dân. Nghiên cứu điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp 200 hộ gia đình ngư dân
tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tác tác động đến đói nghèo của các hộ gia
đình ngư dân ven biển ở huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên gồm: (i) Số người phụ thuộc,
(ii) tàu/ghe, (iii) Học vấn của chủ hộ, (iv) Có việc, (v) Vốn vay, (vi) Nghề làm thêm
của chủ hộ.
Từ kết quả phân tích hồi quy, tác giả xây dựng được mô hình dự báo nghèo, xem
xét tác động biên của từng biến độc lập lên khả năng hộ rơi vào hộ nghèo và dự báo
theo kịch bản các yếu tố tác động. Qua đó, tác giả đưa ra những hàm ý chính sách
nhằm giảm nghèo cho ngư dân ven biển tại huyện Đông Hoà, tương ứng với mỗi chính
sách nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể: (i) Số người phụ thuộc, (ii)
tàu/ghe, (iii) Học vấn của chủ hộ, (iv) Có việc, (v) Vốn vay, (vi) Nghề làm thêm của
chủ hộ.
Từ khóa: Nghèo đói, Ngư dân, Khai thác ven bờ, Đông Hoà, Mô hình binary logistic

xi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không
chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các
quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế
chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói

của từng quốc gia có khác nhau (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2001).
Việt Nam luôn coi vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là
14,2%. Các năm sau đó, tỷ lệ này đều giảm dần: năm 2011 giảm còn 11,76%; năm
2012 giảm còn 9,6%; năm 2013 giảm còn 7,8%; năm 2014 giảm còn 5,97%. Năm
2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 50,97% cuối năm 2011
xuống còn 38,2% cuối năm 2013; 32,59% cuối năm 2014; bình quân giảm trên
5%/năm. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân trên 5%/năm, đạt
mục tiêu kế hoạch đề ra theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020 và Quyết định số 1489/QĐTTg ngày 08/10/2012 phê duyệt chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012 – 2015 (Tổng cục thống kê, 2016).
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Qua điều tra,
tổng hợp xác định hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015, Phú Yên còn 45.606 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 19,46% và 33.473 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 14,28%, trong đó, huyện
Sông Hinh có tỷ lệ nghèo cao nhất là 54,29%. Theo số liệu điều tra đầu năm 2017 Phú
Yên còn 25.766 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,23% và 22.051 hộ cận nghèo, chiếm 8,75%.
Theo kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai Chương trình giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, bình quân mỗi năm giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn mới; riêng các xã nghèo, huyện nghèo giảm bình quân 4%/năm. Phấn đấu đến
cuối năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% (UBND tỉnh Phú Yên, 2017).
Huyện Đông Hòa là một huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Phú Yên, là huyện
còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. Các hộ dân chủ yếu sống bằng nghề nuôi
1


trồng và khai thác thuỷ sản hải sản. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn khá cao so với
toàn tỉnh. Theo số liệu điều tra đầu năm 2017, huyện Đông Hòa còn 1.888 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 5,68% và 1.812 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,46%. Để thực hiện mục tiêu
giảm nghèo đến năm 2020, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2 đến 2,5%/năm; tỷ

lệ hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn vay 95% theo Nghị quyết của Đảng bộ huyện Đông
Hoà là một vấn đề khó khăn đòi hỏi các ngành, các cấp, và tự mỗi gia đình phải vươn
lên thoát nghèo bền vững. Toàn huyện Đông Hòa có 705 tàu thuyền với tổng công suất
39.462 CV. Triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, ngày 07/7/2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, năm 2016 cho vay vốn đóng mới
07 tàu cá có công suất trên 800 CV. Tuy nhiên, chỉ có một số hộ khá mới có đủ tiềm
lực tiếp cận nguồn lợi xa bờ. Các hộ ngư dân nghèo ở các thôn/ xã không tiếp cận
được với nguồn lợi hải sản xa bờ do không đủ khả năng sắm phương tiện. Một bộ phận
hộ tiếp cận nguồn lợi ven bờ theo các hình thức đánh bắt và khai thách khác nhau.
Nhìn chung, các hộ nghèo chưa khai thác được (hoặc hết sức hạn chế) nguồn lợi mặt
nước. Do đó, việc chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của
các hộ ngư dân ven biển tại huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu là cần
thiết và hữu ích, góp phần tìm ra nguyên nhân, giải pháp giảm nghèo cho cộng đồng
ngư dân ven biển tại đây.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đói nghèo của ngư dân, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để giảm
nghèo cho cộng đồng ngư dân nghèo ven biển huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của người ngư dân tại huyện
Đông Hoà.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến nghèo của hộ ngư dân.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giảm nghèo cho người ngư dân.
2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến nghèo đói hộ ngư dân ven biển tại
huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên?

(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến nghèo hộ ngư dân ven biển?
(3) Các hàm ý chính sách nào nhằm giảm nghèo cho các hộ ngư dân?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề nghèo đói và các nhân tố ảnh hưởng
đến nó của hộ ngư dân khai thác thuỷ sản ven biển tại huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên,
với đơn vị nghiên cứu là hộ gia đình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ ngư dân ven biển, gồm 04
xã, 01 thị trấn: xã Hoà Tâm, xã Hoà Hiệp Bắc, xã Hoà Hiệp Nam, xã Hoà Xuân Nam
và thị trấn Hoà Hiệp Trung.
- Về thời gian: Số liệu về thông tin chung của hộ gia đình, tình hình sản xuất, thu
nhập, chi tiêu và tình trạng nghèo của các hộ ngư dân ven biển được thu thập từ tháng
12 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017.
- Về nội dung và phương pháp: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến vấn đề nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển, xem xét những tác động của nó lên
xác xuất rơi vào hộ nghèo, qua đó đưa ra những hàm ý chính sách để giảm nghèo cho
các hộ ngư dân. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
1.5.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây
nghèo đói, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng tới nghèo đối với ngư dân khai thác thuỷ sản tại huyện Đông Hoà.
Thứ hai, trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo, đưa ra những giải
pháp tập trung vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói
giảm nghèo cho vùng.
3



1.5.2. Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có những giải pháp khoa học trong công tác xóa đói giảm nghèo của ngư
dân làm nghề khai thác thuỷ sản.
Thứ hai, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho sinh viên và học viên trong
các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Luận văn này gồm 5 chương, bao gồm:
Chương 1. Giới thiệu. Trong chương này tác giả trình bày tính cấp thiết của
nghiên cứu, mục tiêu đề tài và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
Chương 2. Trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm về nghèo đói. Trên cơ sở lý thuyết
và các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ đề xuất mô hình và giả thuyết
nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung vào các phương pháp
nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài và mô hình cùng với các giả thuyết nghiên
cứu.
Chương 4. Trình bày kết quả phân tích và các thảo luận kết quả.
Chương 5. Tác giả tập trung đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm giảm nghèo
cho cộng đồng ngư dân ven biển huyện Đông Hoà.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo là một vấn đề lớn mà cả nhân loại đang phải đối mặt, đặc biệt là các quốc
gia Châu Phi và các nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên và môi
trường. Cuộc chiến chống đói nghèo vẫn đang là một thử thách tại nhiều quốc gia và
vẫn chưa dẫn đến hồi kết. Đã có nhiều nghiên cứu về nghèo và chống đói nghèo được

thực hiện. Cùng với đó là rất nhiều khái niệm về nghèo đã được đưa ra.
Rowntree (1910) cho rằng nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng tiền cần để
“có được những thứ tối thiểu cần thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy”. Đây được
xem là khái niệm chính thức đầu tiên trong nghiên cứu về nghèo đói.
Tiếp theo, hàng loạt các nghiên cứu được thực hiện để có những hiểu biết sâu
hơn về nghèo đói. Cùng với những thành tựu đạt được, khái niệm về nghèo cũng có sự
khác biệt giữa các nghiên cứu khác nhau. Sen (1999) cho rằng “nghèo là không có khả
năng và quyền tự do đáng kể để vươn tới một cuộc sống mà họ mong muốn”.
Ravallion (1994) quan niệm rằng “nghèo là tình trạng một hay nhiều cá nhân trong xã
hội không có được một mức phúc lợi kinh tế được coi là cần thiết để đảm bảo cuộc
sống tối thiểu hợp lý theo tiêu chuẩn xã hội đó”. Blackwood & Lynch (1994) thì cho
rằng người nghèo là những người không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản, gồm
nhu cầu vật chất như thực phẩm, y tế, giáo dục, nơi ở, và nhu cầu phi vật chất như sự
tham gia hoạt động xã hội, danh dự cá nhân.
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen,
Đan Mạch, 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 01 đôla
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại” (Võ Tất Thắng, 2013).
Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được sử dụng là khái niệm đã được đưa ra tại
hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực thống nhất.
Khái niệm này cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
5


vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Võ Tất Thắng, 2013).
Như vậy, có ba điểm cần lưu ý về nghèo, đó là:
Thứ nhất, nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao tiếp xã hội.

Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự thay
đổi kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước phát triển,
ngưỡng nghèo đói càng cao (Võ Tất Thắng, 2013).
2.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
2.2.1. Cơ sở xác định nghèo
2.2.1.1. Phương pháp dựa vào thu nhập
Thu nhập là chỉ báo kinh tế đánh giá phúc lợi của con người đạt được. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã áp dụng phương pháp này để xác định ngưỡng nghèo.
Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đưa ra để đo lường mức nghèo có thể xếp vào loại này. Phương pháp
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dựa trên điều tra gồm những câu hỏi về tài
sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu nhập từ tất cả các nguồn này được
cộng lại, chia cho số người trong hộ và so sánh với chuẩn nghèo được quy định.
Chuẩn nghèo đã được điều chỉnh nhiều lần vào các năm: 1993, 1997, 1998, 2001,
2005, 2011. Để phục vụ cho các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã xây
dựng chuẩn nghèo tuyệt đối cho từng giai đoạn. Năm 2011 (Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015): Chuẩn nghèo
ở thành thị: 500.000đ/người/tháng; Nông thôn: 400.000 đ/người/tháng. Trong giai
đoạn 2016 - 2020, Chính phủ tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo mới để phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội hiện nay bằng Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: ở
khu vực nông thôn những hộ có mức bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở
xuống là hộ nghèo (từ 8.400.000 đồng/người/năm); ở khu vực thành thị thu nhập bình
quân

900.000


đồng/người/tháng

trở

xuống

đồng/người/năm)- (Chính Phủ, 2015).
6



hộ

nghèo

(từ

10.800.000


2.2.1.2. Phương pháp dựa vào chi tiêu hộ gia đình
Theo Phạm Hồng Mạnh (2010), thì đo lường bằng giá trị tiền tệ dưới dạng thu
nhập hay chi tiêu của hộ gia đình được sử dụng phổ biến để đo lường phúc lợi khi tính
toán chỉ số về nghèo đói. Những thông tin về chi tiêu có thể thu thập một cách dễ dàng
từ quá trình điều tra các hộ gia đình và phản ánh tốt hơn tiêu chí về thu nhập trong việc
đo lường nghèo đói, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, chi tiêu là tiêu chí phản ánh tốt hơn thu nhập trong việc đo lường phúc
lợi kinh tế hộ gia đình. Chi tiêu phản ánh thực tế phúc lợi tốt hơn vì nó liên quan chặt
chẽ tới mọi thành viên trong gia đình. Điều này có nghĩa là nó sẽ phản ánh được các
điều kiện sống cơ bản tốt hơn.

Thứ hai, trong hoạt động khai thác hải sản, thu nhập phụ thuộc vào nghề khai
thác, năng lực tàu thuyền và thời gian đánh bắt. Trong khi đó một số hộ gia đình tham
gia sản xuất nông nghiệp, thu nhập của các hộ gia đình này có thể dao động trong năm
do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch. Điều này cho thấy một tiềm năng khi các hộ gia
đình nhớ lại thu nhập của họ, trong đó có thể những thông tin về thu nhập của hộ gia
đình từ quá trình khảo sát này có thể dẫn tới chất lượng thấp.
Thứ ba, chi tiêu có thể phản ánh tốt hơn tiêu chuẩn thực tế của một hộ gia đình
sinh sống và khả năng để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Đối với các hộ gia đình ở Việt Nam
nói chung, hộ gia đình ngư dân nói riêng thường có những đặc điểm rất đặc thù, như:
vì tâm lý, người dân thường có xu hướng khai thấp thu nhập của mình, thu nhập càng
cao khai càng thấp; các hộ gia đình thường không nhớ tất cả các khoản thu của mình;
thu nhập từ các loại cây lâu năm là không thể tính được dù có chi phí chăm sóc. Thu
nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ gia đình
mới bán và những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn như
chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà nhưng
những loại chi tiêu này thường chỉ có ở những hộ không nghèo.
Bên cạnh đó, thu nhập từ các hoạt động khai thác thủy sản có thể thay đổi bất
thường hàng năm hoặc thậm chí hàng ngày trong khi mức tiêu dùng vẫn tương đối ổn
định. Nói cách khác, đặc điểm về chi tiêu ổn định hơn nhiều so với thu nhập, và được
sử dụng tốt hơn trong phân tích nghèo đói.

7


2.2.1.3. Phương pháp phân loại theo địa phương
Trong năm 2010, quy định của chính phủ Việt Nam đối với ngưỡng nghèo ở khu
vực thành thị là 500,000 đồng, ở khu vực nông thôn là 400,000 đồng, tính trên mỗi đầu
người mỗi tháng (Chính Phủ, 2011). Tuy nhiên cũng trong năm đó, theo tiêu chí của
Ngân hàng thế giới, thì ngưỡng nghèo của người dân Việt Nam là 653,000 đồng tính
trên mỗi đầu người mỗi tháng, cao hơn nhiều so với ngưỡng nghèo mà chính phủ đưa

ra (World Bank, 2012).
Trong phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên thực tế tại
các địa phương đã không tuân thủ một cách cứng nhắc phương pháp dựa vào thu nhập
nêu trong tài liệu hướng dẫn. Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo để
phân bổ các khoản trợ giúp ở địa phương là có sự chi phối của cộng đồng dân cư mà
đại diện là thôn. Mỗi thôn sẽ lên danh sách những hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của
người dân (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một tiêu chuẩn và quy tắc chặt chẽ để
xác định hộ nghèo. Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không có
trách nhiệm xã hội hiếm khi nhận được sự trợ giúp, và thậm chí còn không được liệt
vào danh sách các hộ nghèo. Mặc dù, việc không trợ giúp cho những hộ này có thể gây
thiệt thòi cho con cái của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha mẹ
có chịu làm việc hay không…
2.2.1.4. Phương pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo đó là
đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân (PPA), bao gồm một tập hợp những
nhận xét về hiện trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng
tiêu biểu nhất là thôn. Một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp
thứ tự, hoặc thường là phân loại các hộ trong số đó (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có
đủ nam, nữ, người già, trẻ em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền
địa phương là trưởng thôn cũng tham gia.
2.2.2. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo
Sau khi xác định được các nhóm chi tiêu của hộ gia đình, có thể tính toán một chỉ
tiêu thống kê phản ánh quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của nghèo đói. Những
8


chỉ tiêu thống kê này bao gồm: (i) chỉ số đếm đầu người (headcount index - xác định
tỷ lệ nghèo đói theo số lượng trong dân số; (ii) khoảng cách nghèo đói (poverty gap) –

xác định độ sâu của nghèo đói và (iii) bình phương khoảng cách nghèo đói, phản ánh
phân phối trong thu nhập giữa các nhóm nghèo – xác định tính nghiêm trọng của
nghèo đói. Trong đó:
- Chỉ số đếm đầu người (headcount index)

Trong đó: n là quy mô dân số (tổng số người trong dân số).
q là số người dưới chuẩn nghèo.
Chỉ số đếm đầu người là một chỉ số rất đơn giản và chỉ đếm được số người nghèo
và tính tỷ lệ phần trăm của số người nghèo trong tổng dân số. Các chỉ số có thể rất hữu
ích trong trường hợp đo lường hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo theo
thời gian như giảm tỷ lệ phần trăm hoặc giảm số người nghèo. Tuy nhiên, chỉ số đếm
đầu người không thể phản ánh được sự khác biệt trong phân phối thu nhập và mức độ
nghèo của người dân.
- Khoảng cách nghèo đói (Poverty gap)
Nếu gọi y là thu nhập trung bình của người nghèo và z là chuẩn nghèo thì I
= z - y là khoản thu nhập thiếu hụt trung bình. Chỉ tiêu này đo lường mức tiền thiếu
hụt cần gia tăng từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo. Hạn chế chủ yếu của chỉ số
khoảng cách nghèo đói là thất bại trong việc phản ánh số lượng người nghèo trong
tổng dân số.
- Mức độ nghiêm trọng của nghèo đói (bình phương khoảng cách nghèo đói)
Chỉ số này đo lường khoảng cách từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo cùng với
sự bất bình đẳng giữa các nhóm nghèo. Công thức đo lường sự nghèo đói này bao gồm
sự thay đổi trong tổng số người nghèo, thay đổi trong tình trạng thiếu hụt thu nhập và
sự nhạy cảm của nghèo đói như sau:

9


Hay


Trong đó:
α>0
n: là tổng số hộ trong cộng đồng dân cư
q: là số hộ nghèo dưới mức chuẩn nghèo
gi: là khoảng cách nghèo đói của hộ gia đình thứ i
yi: là thu nhập của hộ nghèo thứ i
z: là chuẩn nghèo
Khi α = 0 thì P0 chính là chỉ số đếm đầu người. Chỉ số này phổ biến nhất và dễ
tính nhưng không phản ánh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi tiêu) của người
nghèo so với ngưỡng nghèo.

Khi α = 1, P1 là chỉ số đo lường khoảng cách nghèo đói

Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ nghèo so với
ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng
thể. Có thể xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản
chi chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao
thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói
thường là bội số của khoảng cách nghèo đói trung bình.
Khi α = 2, P2 là chỉ số đo lường mức độ nghiêm trọng của nghèo đói. Đây là chỉ
số khoảng cách đói nghèo bình phương hay chỉ số nhạy cảm nghèo. Chỉ số này thể
hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số
cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.

10


α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những
người nghèo.
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình

Ngân hàng Thế giới (2004) đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm chính ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình:
Thứ nhất, các đặc điểm của cấp độ vùng: những đặc điểm này bao gồm các vấn
đề như: sự cách biệt, sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở; hạn chế trong
việc tiếp cận các loại thị trường và các dịch vụ xã hội, nguồn lực cơ bản như đất đai và
chất lượng đất đai, điều kiện tự nhiên (thời tiết...), quản lý Nhà nước và bất bình đẳng.
Thứ hai, các đặc điểm về cấp độ cộng đồng bao gồm: hạ tầng cơ sở (điện, nước,
đường giao thông...) phân bổ đất đai, khả năng tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ công
(y tế, giáo dục...).
Thứ ba, những đặc điểm của hộ gia đình bao gồm: quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ
thuộc (phần trăm số người trưởng thành không có hoạt động tạo thu nhập), giới tính
của chủ hộ, tài sản của hộ gia đình (đất đai, phương tiện sản xuất, nhà cửa...), tỷ lệ có
việc làm của những thành viên trưởng thành trong hộ (loại việc làm chính, tự làm hay
làm thuê) và theo nguồn thu nhập chính của hộ, trình độ học vấn trung bình của hộ.
Thứ tư, là những đặc điểm của các cá nhân như: tuổi, giáo dục ( số năm đi học,
bằng cấp cao nhất), việc làm (tình trạng việc làm, loại công việc), dân tộc (có
hay không có thuộc nhóm dân tộc thiểu số).
Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình được thể
hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
Đặc trưng vùng miền

- Sống ở vùng xa xôi cách biệt, giới hạn về cơ sở hạ
tầng và kém về khả năng tiếp cận các dịch vụ và chợ.
- Sống dựa chính vào tài nguyên, gồm cả tài nguyên
đất có giá trị và chất lượng.
- Yếu tố thời tiết, ví dụ như hạn hán hoặc lũ lụt và
điều kiện về môi trường, ví dụ như thường xuyên bị động
đất.


Đặc tính cộng đồng

- Cơ sở hạ tầng, ví dụ như tiếp cận nguồn nước,
điện, tiếp cận đường nhựa.
11


- Phân phối đất.
- Tiếp cận các dịch vụ công cộng, gần trường học
hay bệnh viện.
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội.
Đặc trưng hộ gia đình

- Kích cỡ hộ gia đình.
- Tỷ số phụ thuộc (người già hoặc trẻ em không có
khả năng lao động).
- Giới tính của chủ hộ.
- Tài sản (bao gồm đất và các phương tiện/công cụ
dụng cụ sản xuất, nhà cửa).
- Cấu trúc của thu nhập và công việc.
- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các
thành viên trong gia đình (tính trung bình).

Đặc tính cá nhân

- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng việc làm
- Tình trạng sức khỏe
- Sắc tộc


Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2004
Đối với Việt Nam các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói như sau:
- Nghề nghiệp, tình trạng việc làm
Người nghèo thường không có việc làm, làm thuê hoặc làm việc trong nông
nghiệp, người giàu thường có việc làm trong những lĩnh vực có thu nhập cao và tương
đối ổn định như buôn bán, dịch vụ, công chức.
- Trình độ học vấn
Vì không có đủ tiền để trang trải chi phí học tập nên con cái họ thường bỏ học rất
sớm hay thậm chí không đi học. Người nghèo thường thiếu hiểu biết, thiếu khả năng
tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết trong hoạt động kinh tế. Hệ quả là rơi vào bẫy:
ít học - nghèo.
12


- Giới tính của chủ hộ
Ở vùng nông thôn, những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng nghèo
hơn những hộ có chủ là nam. Điều đó do nữ thường có ít cơ hội làm việc với thu nhập
cao mà thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu từ người nam trong gia đình.
- Quy mô hộ
Quy mô một hộ gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu bình quân đầu người thấp
hơn, do đó nhiều khả năng nghèo hơn hộ gia đình có ít người.
- Số người sống phụ thuộc
Tỷ lệ người ăn theo càng cao, họ phải gánh chịu nhiều chi phí hơn cho học hành,
khám chữa bệnh, do đó có nhiều khả năng nghèo hơn hộ có ít người phụ thuộc.
- Quy mô diện tích đất của hộ gia đình
Ở nông thôn đất là tự liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu
nhập, không có đất hoặc quy mô đất ít thường đi đôi với nghèo.
- Quy mô vốn vay từ định chế chính thức
Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Do đó

vốn vay từ định chế chính thức là công cụ quan trọng giúp hộ ngư dân thoát nghèo.
- Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm đường giao thông, điện, chợ, nước sạch, hệ
thống thông tin liên lạc. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển, nhất là thông qua thực
hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo ở
vùng nông thôn (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2001).
Sau khi tổng quan lý thuyết tác giả rút ra kết luận rằng có nhiều khái niệm nghèo
đói và cơ sở xác định nghèo. Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được sử dụng là khái
niệm đã được đưa ra tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong
khu vực thống nhất. Cơ sở xác định nghèo đối với hộ gia đình có nhiều phương pháp.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Phương pháp xác
định nghèo dựa vào chi tiêu bình quân hộ gia đình có nhiều ưu điểm hơn, phù hợp hơn
với đối tượng nghiên cứu là hộ gia đình ngư dân. Tuy nhiên, phương pháp này lại có
nhược điểm là không có một tiêu chuẩn cụ thể, chẳng hạn như chi tiêu bình quân hộ
gia đình bao nhiêu/tháng là hộ nghèo. Nghiên cứu này tác giả tiếp cận theo quan điểm
của Ngân hàng thế giới để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói, cơ sở xác
13


định nghèo dựa vào thu nhập bình quân hộ gia đình, từ đó đối chiếu với tiêu chuẩn
nghèo của quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 59/2015/QĐTTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính phủ.
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Đào Công Thiên (2008) với công trình “Nghiên cứu các yếu tố
tác động đến sự nghèo đói của các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa”, nghiên cứu sử dụng lý thuyết nghèo đói được xem xét từ quan điểm
khả năng phát triển con người và sử dụng chi tiêu bình quân làm tiêu chí phân tích
nghèo. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định các yếu tố tác động
đến chi tiêu bình quân đầu người và mô hình Binary Logistic để xác định các yếu tố

kinh tế xã hội tác động đến xác suất rơi vào ngưỡng nghèo. Các biến độc lập tác giả
đưa vào nghiên cứu gồm: dân tộc, tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, quy mô hộ, số
con trong hộ, số người không có việc làm tạo thu nhập, số năm đi học của chủ hộ, số
năm đi học của những người trưởng thành, tình trạng việc làm của hộ, làm nông, có
đất, diện tích đất, có vay. Kết quả nghiên cứu đã phân tích nghèo theo khu vực địa lý,
thống kê mô tả những đặc điểm nghèo của hộ. Kết quả mô hình kinh tế lượng như sau:
đối với mô hình hồi quy đa biến, có 5 biến có ý nghĩa thống kê gồm: quy mô hộ, số
năm đi học của người trưởng thành, việc làm của hộ, diện tích đất canh tác, có vay hơn
5 triệu đồng; đối với mô hình logit, có 5 biến có ý nghĩa thống kê gồm: quy mô hộ, số
người phụ thuộc, việc làm của hộ, diện tích đất, có vay; trong đó ảnh hưởng mạnh nhất
là biến việc làm của hộ. Từ mô hình kinh tế lượng, tác giả đưa ra 5 nhóm giải pháp để
giảm nghèo liên quan đến vấn đề việc làm, đất đai, vay vốn, quy mô hộ, giới tính và
giáo dục. Nghiên cứu có hạn chế đó là nghiên cứu đưa vào mô hình hồi quy biến làm
nông và diện tích đất, kết quả cho thấy diện tích đất có ảnh hưởng đến chi tiêu bình
quân và xác suất giảm nghèo. Tuy nhiên, đặc điểm nghề cá và các hộ ngư dân thì đặc
điểm dân tộc và diện tích đất đai là những biến không mang tính đặc trưng rõ ràng.
Bên cạnh đó, theo phân tích của tác giả về giải thích các biến trong mô hình hồi quy và
phân tích kết quả mô hình hồi quy đa biến: các biến độc lập tác động đến tình trạng
nghèo. Đây chính là sự nhầm lẫn của tác giả vì mô hình hồi quy đa biến mà tác giả xây
dựng chỉ cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân đầu người. Như vậy,
trong nghiên cứu này tác giả kế thừa mô hình binary logistic để phân tích nhân tố tác
14


×